Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng, thiết bị gia dụng tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.42 KB, 73 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách
thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản
lý kinh tế, đặc biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa là một khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với
doanh nghiệp thương mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không tốt thì
vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá
sản. Vì thế, công tác tổ chức bán hàng là một mắt xích rất quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt
được nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
có những biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận
dụng những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế
như thế nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với
tình hình thực tế tại công ty cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc
Sỹ Vũ Thị Thanh Huyền phòng kế toán của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
bưu điện em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng, thiết bị gia
dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng bưu điện ” để làm khóa luận tốt
nghiệp cho mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn
chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến
của thầy cô và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1

1




LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý
của nhà trường, khoa Kế toán – Kiểm toán và ban lãnh đạo công ty cổ phần tư
vấn xây dựng bưu điện, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế
toán bán hàng vật liệu gia dụng, thiết bị gia dụng tại công ty cổ phần tư vấn
xây dựng bưu điện ”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài
khóa luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên
Thạc sỹ Vũ Thị Thanh Huyền đã hướng dẫn trực tiếp cho em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty cổ phần tư vấn xây dựng bưu
điện cũng như các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiên, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình hoàn thành
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

4

Từ viết tắt
CTCP
TK
BCTC

BTC
GTGT
VAS
TT
TSCĐ
BĐSĐT
DNTM


Nội dung
Công ty cổ phần
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thông tư
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Doanh nghiệp thương mại

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

5

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm
tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy
và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng

được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và
xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà
quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp
nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ
cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp
không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải
pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan
đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán
hàng của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện càng phải đối mặt với
những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công
ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho
phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có
hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Bưu
Điện, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến
thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng
trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt
được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ,
6

6


sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa
được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh
của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự
phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin
chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng, thiết bị gia dụng tại

Công Ty Cổ Phần Xây dựng Bưu Điện”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán
bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là
cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng thiết bị vật liệu xây
dựng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện. Trên cở sở đó phát hiện
những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
bán hàng tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng vật liệu xây dựng, thiết bị
gia dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện dựa trên lý luận chung
về kế toán bán hàng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ Tài chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty Cổ phần tư vấn Xây Dựng Bưu Điện.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Bưu Điện gồm hai đợt: đợt 1 từ ngày 27/08/2019 đến ngày
20/09/2019, đợt 2 từ ngày 28/09/2019 đến 15/11/2019 , số liệu kế toán bán mặt
7

7


hàng thiết bị, vật liệu xây dựng năm 2018 tại Công ty Ty cổ phần tư vấn xây dựng
Bưu Điện

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho
Ông Trần Trung Pha - Giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán của công
ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh
nghiệp. Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 05: Bản mô
tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn)
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã
quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế
toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán
hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại.
Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu
cầu của đề tài em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ
liên quan đến việc bán mặt hàng Xi măng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại
và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng
được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài
nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,

4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

* Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác
8


8


nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế
toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán
hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán
liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên
quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm
hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,…
Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số
liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như
doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục từ viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất thương mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan
đến kế toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức
bán hàng, các phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực
toán liên quan đến kế toán bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong
DNSXTM theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Quyết định
48/2006/QĐ-BTC).
9


9


Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng vật liệu xay dựng, thiết
bị gia dụng tại công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Bưu Điện.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng, thiết bị gia dụng tại công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng Bưu Điện. Khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết
bị vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện , các chính
sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ
bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng thiết
bị vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất
các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán vật liệu xây dựng, thiết bị gia dụng
tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Bưu Điện

10

10


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
1.1. Những vấn đề chung về Bán hàng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
- Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Các phuơng thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết
định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận.Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia
thành 2 hoạt động: Bán hàng trong nước và ra nước ngoài:
Đối với bán hàng trong nước doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa
trên lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có hai loại là bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán.
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa

11

11


chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển

thẳng.


Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hang hóa
bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai



hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua.
Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho
của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là



bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyến hàng có thể
do bên bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán
khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng
đã nhận.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà
hang hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh
nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện
dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán
buôn sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được
ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp
cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi

nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa
12

12


thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hang
kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận.
+ Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ
giá bán thường ổn định.
Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền
trực tiếp.
• Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hang
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
- Hàng đổi hàng :Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật
tư sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người
mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
- Bán hàng đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Bán hàng trả góp: Khi giao hàng cho người mua thì hàng háo được coi là
hàng tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán

hàng doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả
chậm.
Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu
theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất
khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp
giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua
13

13


+ Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất
khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà
thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất
nhập khẩu khác.
1.1.3. Các phương thức thanh toán:
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới
không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với
khách hàng.
Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có
nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không
thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn
nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn.
- Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt
mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.
-Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách
hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường

hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi
suất do việc trả chậm.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
- Để đáp ứng đươc yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán có
những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Phản ánh tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ , mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chỉ tiêu sự biến động của bán hàng
hóa ở tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý .... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
14

14


+ Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại
+ Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn
+ Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cng cấp số
liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng cần xác định những
diều sau:
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hóa bán ra đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống

chứng từ ban đầu và trình tư luân chuyển chúng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lặp, bỏ sót, chậm chễ.
+ Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doan nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó
cho hàng tiêu dùng.
1.3. Nội dung Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán bán hàng quy định theo VAS14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính “ Doanh thu là tổng các giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trongkỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu”. Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tang vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
15

15


sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Chuẩn mực nhấn
mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi ích kinh tế hoặc có
tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
Khi hoạch toán doanh thu cần lưu ý các quy định sau:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở


-

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

-

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc hoặc dịch vụ

-

tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu phải được theo riêng biệt theo từng loại, từng thứ…phục vụ cho yêu
cầu quản lý.
- Phải hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần.
1.3.2 Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo
phương thức sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.

16


16


- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
- Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi đúng giá của chủ hàng quy định
là số tiền hoa hồng được hưởng.
- Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng là giá bán
trả ngay. Tiền lãi do khách hàng trả chậm được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính.
1.3.3. kế toán bán hàng theo quy định của chế độ Kế Toán doanh
nghiệp hiện hành ban hành theo TT133/2016 TT-BTC ngày 26/08/2016 của
Bộ Tài Chính.
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng
từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối
chiếu kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế
toán.


Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ
có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).

+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo
17

17


dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh
nghiệp. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng
hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên
2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3
giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- .......


Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn
bộ quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải
tuân thủ các quy định sau:


 Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ

bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng
phát sinh.
 Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực

18

18


với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu.
 Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,

không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng
số. Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực
đỏ hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ
trống phải gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ
chỗ sai bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký
tên ở bên cạnh.
 Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho tất

cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính, máy chứ hoặc viết lồng bằng
giấy than ở giữa hai liên.
 Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội

dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
 Mọi chứng từ bán hàng phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng


từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất
và giữa các liên phải giống nhau.
 Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách

kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay bằng
chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó.
 Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người được

ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.
 Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”

của người đứng đầu doanh nghiệp.
19

19


 Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh

nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
 Riêng chứng từ bán hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo

quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.
(Nguồn: Các quy định về chứng từ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính)
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:
 Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên

chứng từ bán hàng.

 Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh

thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng.
 Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông itn trên chứng từ bán hàng.

Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ bán hàng nếu phát hiện có hành vi vi
phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà
nước, phải báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp
luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau
khi bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ
bán hàng đã lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì
chứng từ đó sẽ được đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.

20

20


Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng cần lưu ý một vài điểm sau:
 Đối với hóa đơn, chứng từ bán hàng không đúng thủ tục, nội dung và chữ số

không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu
cầu làm thêm thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
 Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ bán hàng vào sổ kế toán được dễ dàng,

thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành một
số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các
chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.

 Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ bán hàng được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được

sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Các loại chứng từ bán hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và
bảo đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ
phải là bản chính. Chứng tư kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi
hết thời hạn lưu trữ theo luật định (tối thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có
thể được đem hủy bỏ.Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ
trưởng và kế toán trưởng của đơn vị đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện
pháp xử lý kịp thời
(Nguồn: Thời hạn lưu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính )
1.3.3.2. Tài khoản kế toán
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử
21

21


dụng các tài khoản sau đây:
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “ Doanh thu khác”
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số
nguyên tắc hạch toán sau:
+Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
+Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
22

22


chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
+Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng

hoá đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
+Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
+Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu chưa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên
Có Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
• TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phán ánh các khoản giảm trừ
doanh thu trong trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã
bán nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối
23

23



thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp
chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại.
Kết cấu tài khoản 521
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số kết chuyển sang tài khoản 511
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2:
• TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các
chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
• TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
• TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
phát sinh trong kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
• TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24


24


- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
• TK 155 “Thành phẩm”:

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết
thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
và nhập kho.
• TK 157 “Hàng gửi bán”:

Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và
chưa được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải
nộp”, TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381:Tài sản thiếu
chờ xử lý.
1.3.3.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu


Kế toán bán buôn hàng hóa:

• Bán buôn qua kho

+Kế toán bán buôn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK tiền

mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá
thanh toán của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT đồng thời ghi Có TK doanh
thu bán hàng (511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp
(3331). Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn
hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156),TK thành phẩm (155) theo giá trị
thực tế của hàng xuất kho.
+Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng”
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất
bán: ghi: Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng hóa (156). Khi hàng hóa
gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận DT, kế toán
25

25


×