Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

KẾ TOÁN bán NHÓM HÀNG vật LIỆU xây DỰNG tại CÔNG TY TNHH MTV xây DỰNG và cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.23 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN
HÒA PHÁT

HÀ NỘI – 2019

HÀ NỘI – 201..


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội nhập kinh
tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách thức, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt
công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa là một khâu
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Nếu
các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không tốt thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc
độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá sản. Vì thế, công tác tổ chức bán hàng là một mắt
xích rất quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được
nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những


biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận dụng
những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế như thế
nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với tình hình thực tế
tại công ty cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đoàn Vân Anh
phòng kế toán của công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát em đã chọn đề
tài: “Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH MTV xây dựng
và cơ điện Hòa Phát” để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vương Thị Phương

1

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, khoa Kế toán – Kiểm toán và ban lãnh đạo công ty TNHH MTV xây dựng và
cơ điện Hòa Phát, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán

nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa
Phát”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên PGS.TS Đoàn Vân Anh đã
hướng dẫn trực tiếp cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện
Hòa Phát cũng như các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiên, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình hoàn thành bài
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vương Thị Phương

2

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................6
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............6
1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.............................................................................6
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng...............................9
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành............................................................................................12
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán
Việt Nam...................................................................................................................... 12
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành ( Thông tư 133/2016/TT-BTC)..................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN
HÒA PHÁT...............................................................................................................30
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát................30
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh công ty TNHH MTV xây dựng
và cơ điện Hòa Phát....................................................................................................30
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty..................................................31

SVTH: Vương Thị Phương

3

Lớp: K52D3



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát............................................................33
2.2.1. Đặc thù về nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện
Hòa Phát..................................................................................................................... 33
2.2.2 Thực ttrạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH MTV
xây dựng và cơ điện Hòa Phát....................................................................................35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
NHÓM HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY
DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN HÒA PHÁT...........................................................................42
3.1 Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán
nhóm hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa
Phát............................................................................................................................. 42
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................42
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân..........................................................................43
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu xây dựng
tại Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát........................................46
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán - trình độ cán bộ nhân viên kế toán..............46
3.2.2. Hoàn thiện phương thức bán hàng....................................................................47
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống lưu chuyển và lưu trữ chứng từ bán hàng trong công ty...48
3.2.4 Hoàn thiện chính sách chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán trong
trường hợp có hàng hóa không đúng chất lượng bán ra..........................................52
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán................................................................53
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất..........................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Vương Thị Phương

4

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn

Tài khoản
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thông tư
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Doanh nghiệp thương mại

TNHH
TK
BCTC

BTC
GTGT
VAS
TT
TSCĐ
BĐSĐT
DNTM

SVTH: Vương Thị Phương

5

Lớp: K52D3



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Về mặt lý luận
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bán hàng giữ vai trò
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu cuối cùng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động hoạt động ở khâu khác
đều nhằm mục đích là bán được hàng, từ đó mới thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Tối đa hóa lợi nhuận, tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều đặt
ra. Để đạt được mục tiêu này, công tác bán hàng phải được chú ý, phân phối hàng hóa
hợp lý, hiệu quả. Do đó, công tác kế toán bán hàng phải chặt chẽ, khoa học.
Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng phong phú, đa
dạng, vì thế kế toán Việt Nam cũng phát triển theo, không ngừng thay đổi để phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp. Liên quan đến công tác kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại, kế toán Việt Nam quy định các chuẩn mực VAS01, VAS02,
VAS14. Chế độ kế toán hiện hành quy định, đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thực
hiện theo thông tư 133/2016/TT-BTC thay thế cho quyết định 48/2006/QĐ-BTC,
thông tư này sẽ được áp dụng bắt đầu từ năm 2017; đối với doanh nghiệp lớn sẽ thực
hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC để thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Sự thay đổi trong các thông tư khiến cho các doanh nghiệp chưa kịp thích nghi, dễ gây
ra nhầm lẫn, sai sót. Bên cạnh đó chế độ kế toán và thông tư mới khiến cho doanh
nghiệp hạch toán dễ dàng hơn. Kế toán bán hàng cần cẩn thận trong khâu nhập xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu giá vốn, Khi các thông tư và quyết định thay đổi dẫn đến
hệ thống tài khoản cũng thay đổi khiến cho kế toán chưa kịp cập nhập thông tin để ghi
nhận. Từ quyết định 48 chuyển sang sử dụng thông tư 133 sẽ không có tài khoản 521.
Khi ghi nhận giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại hoặc hàng bán bị trả lại sẽ ghi

nhận vào bên nợ TK 511.

 Về mặt thực tiễn
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu
xây dựng, kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin của kế toán bán

SVTH: Vương Thị Phương

1

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hàng kịp thời, chính xác thì sẽ giúp cho nhà quản trị phân tích, đưa ra được những
chính sách, dự án kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vì thế bắt đầu từ năm 2017, công ty áp dụng kế toán theo thông tư
133/2016/TT-BTC.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát,
em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán bán hàng tại công
ty bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế như:
- Công ty có theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài khoản
131 theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như
thời gian thu hồi các khoản nợ này.
- Công ty chuyên doanh vật liệu xây dựng nên lượng mặt hàng, loại hàng rất
nhiều. Vì thế việc theo dõi rất khó khăn, có thể xảy ra nhầm lẫn giữa các loại khi ghi

nhận doanh thu, từ đó có thể dẫn tới việc tính sai giá vốn.
Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công
ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát” Với mục đích hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát góp phần nâng cao hiệu quả
công tác kế toán bán hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản, kế toán bán hàng theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán
hàng thép tại công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát.
-

Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty

TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát.
-

Trên cơ sở thực trạng đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế

tồn tại tại công ty. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các đề xuất và giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác kế toán bán nhóm
hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát trên cơ
sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về hoạt động kế toán bán hàng.

 Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Vương Thị Phương

2


Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Không gian: Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát
- Thời gian: Tháng 9 năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực
tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được những thông
tin chính xác và khách quan nhất.
Mục đích: qua câu trả lời của người được phỏng vấn, từ đó rút ra được những
phần trả lời và tổng hợp lại để có được cái nhìn tổng quan nhất về kế toán bán hàng tại
công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát .
Cách thức thực hiện:
- Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán.
- Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện
Hòa Phát
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
+ Công ty đang sử dụng những hình thức bán hàng nào?
+ Phương thức thanh toán mà công ty áp dụng?
+ Các chính sách bán hàng tại công ty?
+ Trong quá trình bán hàng có xảy ra trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại không

Kết quả thu được: thấy được kế toán bán hàng hiện tại đang có những chính sách
gì, yếu ở điểm nào, mạnh ở điểm nào.
Phương pháp quan sát:
Mục đích:đặc biệt là quan sát quy trình kế toán bán hàng, nhập xuất chứng từ,
hàng hóa có đúng theo quy định của thông tư hay không.
Cách thực hiện: tiến hành quan sát công việc kế toán tại công ty TNHH MTV
xây dựng và cơ điện Hòa Phát
Kết quả thu được: để xem doanh nghiệp có thực hiện đúng quy trình nhập xuất
kho, nhập xuất hàng hóa, chứng từ hay không.

SVTH: Vương Thị Phương

3

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Mục đích: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm
hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên
quan.Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa
được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương
pháp trên.
Cách thực hiện:
Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan…, sau đó tiến hành tổng

hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm tại công ty.
Ngoài ra, em còn tìm hiểu về các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNTM…
Kết quả thu được: qua phân tích các thông tư, tài liệu sẵn có, từ đó hiểu sâu về
các quy định hơn, ngoài ra khi kiểm tra hóa đơn chứng từ của công ty sẽ thấy được
những hạn chế về chứng từ, sổ sách từ đó có những biện pháp khắc phục.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp phân tích định tính (So sánh)
Mục đích: Nhằm nhận thức được các sự việc, hiện tượng thông qua quan hệ đối
chiếu.
Cách thực hiện: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán
bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong
công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu
số liệu ở sổ Cái, sổ Tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.

SVTH: Vương Thị Phương

4

Lớp: K52D3



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Kết quả thu được: thấy rõ được sự tăng hay giảm, hoạt động có hiệu quả hay
không.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
Cách thực hiện: so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh bộ phận với tổng thể, so
sánh số liệu thực hiện qua nhiều năm.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng
tại Công ty TNHH MTV xây dựng và cơ điện Hòa Phát
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về
hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đòi tiền ở người mua (Theo giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ).

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” bán hàng là bán
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
 Các khái niệm liên quan đến doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
SVTH: Vương Thị Phương

5

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Khái niệm giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn
hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư
bán ra trong kỳ

SVTH: Vương Thị Phương

6

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.1.2 Các phương thức bán hàng
* Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
- Bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có
hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phướng
thức này, khách hàng cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh
nghiệp để trực tiếp nhận hàng. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chứng từ nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người

mua. Chi phí vận chuyển hàng gửi có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi
nào bên mua nhận được hàng, ký xác nhận vào chứng từ, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán khi đó quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển
giao sang cho người mua.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không qua kho của doanh nghiệp
mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực
hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba): Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp thương mại sẽ bán buôn
trực tiếp hàng hóa đó cho khách hàng của doanh nghiệp tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Sau khi mua hàng, doanh
nghiệp thương mại vận chuyển thẳng hàng mua đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
SVTH: Vương Thị Phương

7

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

* Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách
thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ
quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Ngoài ra, căn cứ vào cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ bao gồm các
hình thức: Bán lẻ mang tính cố định, bán hàng lưu động, bán hàng online, bán hàng
thông qua quảng cáo tuyên truyền, bán hàng đa cấp…
* Bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại (bên giao đại
lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác (bên nhận bán đại lý) để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng.
* Bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận
toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau
giao dịch bán.

SVTH: Vương Thị Phương


8

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.1.3 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán ngay
- Phương thức thanh toán trả chậm
- Phương thức thanh toán trả trước
* Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa bị
chuyển giao. Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận
động của tiền tệ.
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và được ghi chép theo từng lần thanh
toán. Theo hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
* Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước

thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
- Xác định đúng phạm vị hàng bán
Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức thanh toán nhất định.
SVTH: Vương Thị Phương

9

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát từ doanh
nghiệp thương mại (bên bán) sang người mua và doanh nghiệp thương mại đã thu
được tiền hoặc một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Ngoài ra một số trường hợp cũng được coi là hàng bán như:
+ Hàng hóa xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán
riêng.
+ Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất và

giá trị.
+ Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.
+ Hàng hóa xuất để biếu tặng, trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, chia
lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
- Quản lý doanh thu bán hàng
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Quản lý doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế toán
chi tiết từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến
hành trên cơ sở sổ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
Tùy theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo
kết cấu không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo
được các nội dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản
phẩm tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Quản lý giá vốn hàng bán

SVTH: Vương Thị Phương

10

Lớp: K52D3



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết quả
bán hàng của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho DN, thì
phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất nguồn
vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phi ra.
Khi tính trị giá của hàng hóa xuất theo phương pháp kế toán cần căn cứ giá mua
thực tế là giá ghi trên hóa đơn của người bán, không kể chi phí thu mua. Do đó khi bán
được hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, công nợ phải thu
Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi
tiền ngay khi đến hạn để tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chinh xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ

sở đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban quản
trị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa và có những chính sách điều chỉnh kịp thời.
Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.

SVTH: Vương Thị Phương

11

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 14“Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
 Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên

mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
SVTH: Vương Thị Phương

12

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ

ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % Thặng số thương mại)
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho khách
hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa
lên thuyền vận chuyển.
Hoặc với doanh nghiệp bán ô tô, khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên
bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem là đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích

gắn liền với quyền sở hữu. Việc đăng ký sở hữu sau đó của người mua không phải là
phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định phần lớn khi bàn
giao theo hợp đồng.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

SVTH: Vương Thị Phương

13

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi

ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
1.2.1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
và chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, trừ
khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác
cho hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế
SVTH: Vương Thị Phương

14

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ
Giá mua thực tế
Giá mua thực tế
của hàng tồn
của hàng nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng
tồn trong kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

SVTH: Vương Thị Phương


15

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho

tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc
tăng lên rất nhiều.
Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
SVTH: Vương Thị Phương

16

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
+ Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến
sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày

kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
+Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự
trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ
để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa
vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng
thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
+ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
Ghi nhận chi phí:
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên

SVTH: Vương Thị Phương


17

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành ( Thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
- Hóa đơn bán hàng : Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện
không chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT): Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng
hóa di chuyểnra ngoài hoặc vào trong kho. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho,
kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên
1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán, liên 3 giao cho khách hàng.

- Hợp đồng kinh tế với khách hàng: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán: Giấy nộp tiền, Phiếu thu (Mẫu 01-TT), Giấy báo Có…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
SVTH: Vương Thị Phương

18

Lớp: K52D3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh
hàng hóa, vật tư, lương thực…

- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp. ngư nghiệp, lâm nghiệp…
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, toán,
kiểm toán…
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu tài khoản
 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Bên nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa

SVTH: Vương Thị Phương

19


Lớp: K52D3


×