Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH OMINSU việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.88 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo giảng viên trường Đại học Thương mại đã trang bị những kiến thức cần thiết
để hoàn thành khóa luận, đặc biệt là PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH OMINSU Việt
Nam, các anh chị Phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về công
ty, đã cung cấp tài liệu và giải thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa
luận đúng thời gian và thời hạn quy định.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên
khóa luận này không thể tránh những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lê Hồng Phúc

i


MỤC LỤC

Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty............................................................36
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung............................37

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VE

Sơ đồ 1.5 Đặc điểm tổ chức quản lý....................................................................32
Sơ đồ 1.6: Bộ máy kế toán của công ty...............................................................35



iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CPSX

Chi phí sản xuất

2

VNĐ

Việt nam đồng

3

CPSXTT

Chi phí sản xuất trực tiếp

4


CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

5

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

6

NVL

Nguyên vật liệu

7

BHXH

Bảo hiểm xã hội

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9


BHTN

Bảo hiển thất nghiệp

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

CCDC

Công cụ dụng cụ

13

KD

Kinh doanh

iv



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua cùng với quá trình phát triển không ngừng và sự thay đổi sâu sắc
của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát
triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính
quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đã tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp. Để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công
cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Một trong
những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là giảm thiểu chi phí. Đặc biệt với
một doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất (CPSX) là một bộ phận không thể
thiếu và có ý nghĩa to lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế
toán CPSX cung cấp thông tin tổng hợp về CPSX sản phẩm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng
chi phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, phần
hành kế toán CPSX còn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế toán khác trong
doanh nghiệp hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Mặc dù vậy, kế toán CPSX vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong quá trình áp dụng tại các doanh nghiệp sản
xuất. Tại Công ty TNHH OMINSU Việt Nam, có thể thấy kế toán CPSX chưa thực sự
phản ánh chính xác nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ cũng như còn tồn tại
những hạn chế khác. Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán CPSX đang là một vấn đề
cấp thiết cần được nhanh chóng khắc phục để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng được nâng cao hơn. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
tại Công ty TNHH OMINSU Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận

Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.
-

Về mặt thực tiễn

Khảo sát thực trạng kế toán CPSX sản phẩm tại Công tyTNHH OMINSU Việt

1


Nam, tìm hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán tại công ty. Đánh giá
ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp giúp công ty có thể hoàn thiện kế toán CPSX,
giúp kế toán CPSX nói riêng và công tác kế toán nói chung trở thành công cụ quản lý
đắc lực cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán CPSX tại Công ty TNHH OMINSU Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Trong giới hạn một đề tài luận văn tốt nghiệp, đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu kế toán CPSX sản phẩm mà không đề cập tới giá
thành sản phẩm.
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH OMINSU Việt Nam
Về thời gian: Từ 02/01/2019. Số liệu nghiên cứu chủ yếu là năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn cán bộ công nhân viên các
phòng ban trong công ty:
Chị Lương Thu Hà – Kế toán Trưởng - Phòng kế toán
Chị Tạ Thu Dung – Kế toán kho thành phẩm – Phòng kế toán
Mục đích: Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ
chức, tình hình kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán

CPSX tại Công ty.
Nội dung câu hỏi: Cách xử lý chứng từ, lên sổ sách, tập hợp các chi phí sản xuất.
- Phương pháp quan sát:
Mục đích: Nhằm tìm hiểu trực tiếp công tác kế toán CPSX sản phẩm tại doanh
nghiệp.
Nội dung: Kế toán CPSX xử lý chứng từ như thế nào? Quy trình họ làm như thế
nào? Cách thức tập hợp chứng từ và lên báo cáo như thế nào? Tổ chức và phân chia
công việc đã hợp lý hay chưa?
Cách tiến hành: Đến trực tiếp doanh nghiệp, quan sát công việc của kế toán trong
công ty.
Kết quả thu được: Mô hình tổ chức của doanh nghiệp, tìm hiểu được chức năng

2


của các phòng ban, quy trình kế toán CPSX tại công ty.
- Nghiên cứu tài liệu:
- Các tài liệu tham khảo và chuyên khảo: Đó là việc thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông
tư có liên quan, báo, tạp chí…Hệ thống sổ sách kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018
- Một số chứng từ, báo cáo của công ty tháng 12/2018
- Tài liệu về kế toán CPSX tại Công ty TNHH OMINSU Việt Nam
b, Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và
khác nhau cũng như mối tương quan giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán
CPSX, nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối
chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất để
thấy được những mặt còn tồn tại trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán CPSX

giữa các doanh nghiệp sản xuất để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà các doanh nghiệp
đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với bảng kê, sổ kế toán
chi tiết, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả
chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế toán,
các số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được điều tra, phỏng
vấn em đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thể khảo sát, đánh giá thực trạng kế
toán CPSX tại Công tyTNHH OMINSU Việt Nam, tìm hiểu những tồn tại, nguyên
nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất, qua quá trình thực tập được tìm hiều, nghiên cứu tại công ty TNHH
OMINSU Việt Nam và nhận được sự giúp đỡ của các anh, chị trong công ty cùng với
Giảng viên hướng dẫn em đã hoàn thành luận văn này.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.

3


Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH
OMINSU Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH OMINSU Việt Nam

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.1 Khát quát về chi phí sản xuất trong doang nghiệp sản xuất.
Xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, nền sản xuất xã hội của bất kỳ
phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản
tạo nên quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản
xuất kinh doanh một cách bình thường, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí
nhất định về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người.
Bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu
về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng
tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
1.1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niện chi phí
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01
“Chuẩn mực chung” định nghĩa: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam, NXB Thống Kê, 2009)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. (Đặng Thị Hoà, Giáo trình Kế toán quản
trị, NXB Thống kê, 2006)
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. (Phan Đức Dũng, Kế
toán chi phí giá thành, NXB Thống Kê, 2010)

5



Như vậy, bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có
thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về
dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
1.1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. (Đặng Thị Hòa, Giáo trình
Kế toán sản xuất, NXB Thống kê, 2003)
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm: CP nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), CP nhân
công trực tiếp (NCTT), CP sản xuất chung (SXC). (Nguyễn Tuấn Duy & Đặng Thị
Hòa, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê, 2010)
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng (bộ phận) sản
xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế biến tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
(Đặng Thị Hòa, Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Thống kê, 2006).
Chi phí không phải là sự mất đi vĩnh viễn, chi phí chi ra để sản xuất sản phẩm
nên sẽ thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ. Độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào
khối lượng nguyên vật liệu sử dụng, giá mua nguyên vật liệu, thời gian lao động hao
phí và chi phí cho một đơn vị thời gian lao động của CPSX.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích,
công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác
nhau tuỳ vào từng công ty để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành:
-


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, kinh

6


phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tiền lương của công
nhân trực tiếp.
-

Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí giúp quản lý định mức
chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
-


Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
-

Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,

tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của công nhân sản xuất.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài

sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại…
-

Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản

xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại CPSX
mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm:
-


Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì biến phí lại có tính cố định.

7


Thuộc loại biến phí có chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp.
-

Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ

hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay đổi.
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định,
lương nhân viên quản lý, chi phí thuê mặt bằng…
-

Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một

mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở các
mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp như chi
phí điện nước, điện thoại… Phần định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh mức chi phí
tối thiểu cần thiết để duy trì một dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Phần biến phí
phản ánh chi phí do sự tiêu thụ thực tế của dịch vụ.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất
và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản phẩm.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
-

Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra

một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể căn
cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đồi tượng chịu chi phí.
-

Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại

sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này, kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ
tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
1.1.3 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí
CPSX trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công
dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định
những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp – đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết cho kế toán tập hợp
CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt kế toán CPSX nếu xác định đối tượng tập

8


hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi
phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ
phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ
quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận,
chi tiết sản phẩm.
1.1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong
hai phương pháp sau:


Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực

tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.


Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên

quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các
CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu
chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan
một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ:
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
-

Xác định hệ số phân bổ (H):

Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ

Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
-

Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):

9


1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
Yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và
tăng trưởng kinh doanh nào. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư,
lao động trong các hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là
quản lý việc sử dụng hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản
xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm được CPSX là một
biện pháp hữu hiệu để hạ giá thành sản phẩm. Chính những điều đó đã đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức quản lý tốt công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất sao cho phù
hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quản lý tốt các khoản nguyên vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên
theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan như
xuất dùng và nhập kho (nếu có), đảm bảo tính đúng đắn, đầy đủ về mặt các chứng từ
NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hạn chế việc lãng phí hoặc những tình trạng thất
thoát nguyên vật liệu không đáng có.
Quản lý tốt các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ở từng bộ phận đóng vai
trò quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm ở các bước tiếp theo, tránh tình trạng bỏ
sót hoặc phản ánh không chính xác những chi phí liên quan để tạo nên sản phẩm.
Chi phí sản xuất phải được xác định một cách minh bạch, đúng đắn, chính xác
cho doanh nghiệp theo đúng những quy định tài chính, kế toán hiện hành và theo đúg
quy định của công ty.

1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.
Để đảm bảo những yêu cầu quản lý, kế toán chi phí sản xuất cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của xí nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản
lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản mục
giá thành, theo sản phẩm và công việc).

10


- Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó
cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Tổng hợp các số liệu thực tế đã phát sinh có liên quan nhằm thực hiện dự toán
chi phí sản xuất.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại các chi phí nhằm
phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, phát hiện mọi khả năng tiềm
tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Quy định kế toán chi phí sản xuất theo VAS 01(Chuẩn mực chung)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định hướng dẫn và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả,

nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu và chi tiền thực tế hoặc tương đương tiền.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác
và phải giải thích cơ sỏ đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng của doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.

11


Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị
của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản
nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có

bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của ngươi sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên tất cả các
phương diện định lượng và định tính.
Cũng theo VAS số 01, chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương tương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất, kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phả trả và chi phí này phải xác định được
một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

12


1.2.1.2

Chuẩn mực số 02 (VAS 02 - Hàng Tồn kho)

Theo VAS số 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, CPSX
chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó:
-

CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị

sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
-

CPSX chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa

trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng
sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường. Trường hợp
mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định
được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp
mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định
chỉ được phân bổ cào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường. Khoản CPSX chung không được phân bổ được ghi nhận là CPSX kinh
doanh trong kỳ.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình)
Theo VAS số 03, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao
phải phài phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu

hao của từng thời kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng
cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên

13


giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04 - Tài sản cố định vô hình)
Theo VAS số 04, giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách
có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính
khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải
được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính
vào giá trị của tài sản khác.

1.2.1.5 Chuẩn mực kế toán số 16 (VAS 16 – Chi phí đi vay)
Theo VAS số 16, chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện quy định trong
chuẩn mực này.
1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo chế độ kế
toán hiện hành (Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CPSX tại các doanh nghiệp sản xuất sử

dụng rất nhiều chứng từ, trong đó sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
-

Bảng chấm công.

Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và
quản lý lao động trong đơn vị. Hàng ngày tổ trưởng (trưởng phòng, ban, nhóm) hoặc
người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho
từng người. Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác liên quan về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu để tính lương và BHXH.

14


-

Bảng thanh toán tiền lương.

Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ
cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc
thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng
tháng. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: bảng
chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Cuối mỗi tháng căn
cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương rồi
chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được ủy
nhiệm ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương.
-


Bảng trích nộp bảo hiểm.

Dùng để tập hợp BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn phải trích nộp
trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán lương,
thanh toán là đêm, là thêm giờ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối
tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi và bảng phân bổ. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số
tiền phải trích để ghi vào bảng. Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào
các bảng kê, Nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế
toán áp dụng ở đơn vị. Đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành.
-

Phiếu nhập kho

Nhằm xác định số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho các bộ
phận nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với
người có liên quan và ghi sổ kế toán. Theo dõi số lượng nhập kho một cách chính xác
phục vụ cho các công việc kiểm kê và xác định các chi phí (nếu cần)
-

Phiếu xuất kho

Theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,.. xuất kho cho các
bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật tư. Phiếu
nhập kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên.
Sau khi lập xong người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc
hoặc người ủy quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.


15


-

Phiếu chi

Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để
thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Phiếu chi phải được lập thành 3
liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ
quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi đủ số tiền đã
nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
-

Giấy đề nghị tạm ứng

Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm
ứng. Giấy đề ghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề
ghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm
theo giấy đề ghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
-

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho
các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Số khấu hao phải trích hàng tháng trên bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào bảng kê, Nhật ký- chứng từ và sổ kế
toán có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.

-

Hóa đơn giá trị gia tăng

Làm căn cứ quan trọng nhất để ghi sổ các bút toán, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp ký của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

16


1.2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán
 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi
công)… tham gia cấu thành nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác
định theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu khi xuất kho theo một trong các phương
pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích
danh, hệ số giá,… Việc lựa chọn phương pháp thích hợp phụ thuộc vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán giữa các kỳ kế toán.

+ Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá thành sản
xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho;
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

+ Vận dụng tài khoản:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu (không qua nhập kho) sử dụng ngay cho

17


hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,...) theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
6. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao
hụt được tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối
tượng – nếu chi tiết được).
 Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho các lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các công việc, dịch vụ kể cả công nhân thuộc
biên chế doanh nghiệp hay công nhân thuê ngoài bao gồm tiền lương chính, lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công trình, phụ
cấp độc hại, phụ cấp là đêm, thêm giờ,…), không bao gồm các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân. Tài khoản được mở chi tiết
cho từng phân xưởng, công trình, đơn đặt hàng.
+


Kết cấu tài khoản:

18


Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
+

Vận dụng tài khoản:

1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương,
tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.

4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
5. Đối với chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng – nếu
chi tiết được).
6. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc

19


Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622: Không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
TK này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
+

Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản được mở chi tiết
-

TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các chi phí lương và

khoản bảo hiểm của nhân viên phân xưởng.
-

TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho

phân xưởng.
-

TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ

sản xuất dùng cho phân xưởng.
-

TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc

bộ phận sản xuất.
-


TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua

ngoài phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
-

TK 6278 – chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các

20


chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên, TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh một số nội
dung (yếu tố) cho chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu
cầu quản lý của từng ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp.
+

Vận dụng tài khoản:

1. Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân
xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên
tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ

21


×