Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.53 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU PHƯƠNG
NAM......................................................................................................................... 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập
Khẩu Phương Nam..................................................................................................1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam. 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.......................................................................................1
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh...................................................................................1
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu
Phương Nam.............................................................................................................. 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương
Nam ......................................................................................................................... 2
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xuất
Nhập Khẩu Phương Nam qua 2 năm 2017 - 2018.....................................................3
Nhận xét: Từ bảng 1.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp năm 2018 so với năm 2017 có nhiều biến chuyển, cụ thể như sau:................3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU PHƯƠNG NAM................6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu
Phương Nam............................................................................................................6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH
MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam.........................................................................6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán................................................................7
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế...................................................................12
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế...12
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy............................................................................12



1


2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích...............................................................15
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU
PHƯƠNG NAM.....................................................................................................17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập
Khẩu Phương Nam..................................................................................................17
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................17
3.1.2. Hạn chế..........................................................................................................17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH MTV
Xuất Nhập Khẩu Phương Nam................................................................................18
3.2.1. Ưu điểm.........................................................................................................18
3.2.2. Hạn chế..........................................................................................................18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................................19
KẾT LUẬN............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức..............................................................................3
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018......4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.............................................6
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018.........14

3



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định. Kế toán không chỉ
là công cụ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp và nền kinh tế mà đã trở
thành một lĩnh vực khoa học, một ngành dịch vụ mới. Trong doanh nghiệp, kế toán
là bộ phận quan trọng không thể thiếu, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình tài chính, tham mưu cho nhà quản trị để ra được quyết sách đúng
đắn.
Trong suốt thời gian ngồi trên giảng đường trường Đại Học Thương Mại, em
đã được thầy cô cung cấp cho các kiến thức căn bản về kinh tế và các kiến thức
chuyên ngành kế toán. Tổ chức công tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là
nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương
trường. Kế toán không chỉ xác định giá thành, tính chi phí, lợi nhuận mà kế toán
còn giải quyết các vấn đề hàng hóa, tài sản cố định, các khoản thu, các khoản vay,...
để đưa ra các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cao
nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình thực tập được tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty
TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy cô
trong khoa, em đã hoàn thành bài báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong thầy cô đóng
góp ý kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo này gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính của
Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam.

Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt
BH
BTC
CCDV
CP
DT
GTGT
KD
KQKD
LN
MTV
TK
TNDN
TNHH
TT
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Giải nghĩa
Bán Hàng
Bộ Tài Chính

Cung Cấp Dịch Vụ
Cổ Phần
Doanh Thu
Giá Trị Gia Tăng
Kinh Doanh
Kết Quả Kinh Doanh
Lợi Nhuận
Một Thành Viên
Tài Khoản
Thu Nhập Doanh Nghiệp
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thông tư
Tài Sản Cố Định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

5


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU
PHƯƠNG NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xuất
Nhập Khẩu Phương Nam
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương
Nam
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU PHƯƠNG NAM
- Tên giao dịch: PHUONGNAM IMPORT AND EXPORT CO., LTD
- Trụ sở giao dịch chính: Số 184, khối 06, đường Phai Vệ, phường Đông

Kinh, TP Lạng Sơn.
- Người đại diện theo pháp luật: Bà Ngô Thị Thúy Hà
- Mã số thuế: 4900764527
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không
cấm, mở rộng phạm vi theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. Phân chia
và điều chỉnh nguồn lực để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản lý,
hoàn thiện quy chế lương, chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo mục tiêu và nhiệm
vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Xem xét, nắm chắc tình hình thị trường, hợp lý hóa các quy chế
quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, có kế hoạch hoạt động kinh
doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao
động theo quy định, nộp thuế và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam hoạt động trong lĩnh
vực bán buôn, bán lẻ các loại sản phẩm sắt thép như: Thép cuộn, thép lá, thép tấm,
thép cây, phôi thép, tấm vách kim loại …cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO
9001-9002 phân phối trên toàn quốc, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng về
chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa, thời gian giao hàng.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam được cấp giấy phép
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/10/2013. Trong thời gian đầu

1


mới kinh doanh với số vốn ít công ty gặp khá nhiều khó khăn trước những đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Trước những khó khăn đó toàn thể nhân viên đã đồng
lòng nỗ lực hết mình tìm ra phương thức kinh doanh mới với giá cả hợp lý, đưa sản
phẩm của công ty trở thành người bạn đồng hành của nhiều khách hàng thân thiết

trong những năm qua và đang dần vươn ra thị trường lớn với phong cách chuyên
nghiệp hơn.
Công ty Phương Nam cam kết đưa ra các chính sách như: Chính sách bán lẻ
rẻ như bán buôn, chính sách vận chuyển, hỗ trợ tín dụng và cam kết nguồn gốc
xuất xứ… với mong muốn mang lại quyền lợi cao nhất cho các khách hàng và
nhanh chóng trở thành một trong 10 nhà cung cấp sản phẩm thép nhập khẩu hàng
đầu tại khu vực miền Bắc trong 5 năm tới.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập
Khẩu Phương Nam
Công ty Phương Nam phân phối các sản phẩm sắt thép trên toàn quốc thông
qua phương thức bán buôn, bán lẻ cho các doanh nghiệp, đại lý, cửa hàng, nhà thầu
xây dựng. Việc cung ứng hàng hóa của công ty được thực hiện theo quy trình sau:
Sau khi thống nhất thông tin đơn hàng, phòng kinh doanh trình đề nghị mua
hàng cho giám đốc ký duyệt. Sau khi được phê duyệt, phòng kinh doanh lập đơn
đặt hàng và hợp đồng chuyển đến nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng và
giao hàng tại kho của Công ty. Khi hoàn tất thủ tục kiểm kê cả về số lượng và chất
lượng thì hàng hóa được nhập kho để lưu trữ và phân phối lại cho các khách hàng
của doanh nghiệp.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu
Phương Nam
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gồm: Giám đốc,
phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng truyền thông, phòng hành chính và phòng
kỹ thuật.
Giám đốc: Là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty
trước nhà nước và pháp luật.

2


Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, giới thiệu và

cung ứng trực tiếp hàng hóa cho mọi đối tượng. Lập báo cáo, kế hoạch bán hàng và
bản xác định nhu cầu mua hàng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.

Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kỹ
thuật

Phòng
marketing

Phòng kinh
doanh

Phòng hành
chính

(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Phòng kế toán: Phụ trách hạch toán kế toán, kiểm kê tài sản và kiểm tra tiền
lương. Cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty, phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng tháng, quý, năm.
Phòng hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, tiền lương, triển khai tuyển
dụng và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động.
Phòng marketing: Nghiên cứu tình hình thị trường, phát triển các mối quan
hệ khách hàng mới và tìm kiếm dự án tiềm năng cho doanh nghiệp. Xây dựng
website, cập nhật thông tin và lên kế hoạch truyền thông dưới sự chỉ đạo của giám

đốc.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng trước khi hàng nhập
kho, vận chuyển và tư vấn kỹ thuật công trình cho các đơn vị có nhu cầu.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Xuất Nhập Khẩu Phương Nam qua 2 năm 2017 - 2018
Nhận xét: Từ bảng 1.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 có nhiều biến chuyển, cụ thể như sau:

3


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018
ĐVT: VNĐ

4


So sánh
Nội dung

Năm 2018

Năm 2017
Chênh lệch

Doanh

thu

BH




CCDV
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần về

Tỷ lệ %

46.885.628.547 148.853.621.868 (101.967.993.321)

(68,50)

174.716.600

(91,87)

2.150.444.418

(1.975.727.818)

46.710.911.947
BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
40.409.277.535
Lợi nhuận gộp về BH
6.301.634.412
và CCDV
Doanh thu tài chính

675.276
Chi phí tài chính
843.390.972
Chi phí quản lý kinh
5.232.752.783
doanh
Lợi nhuận thuần từ
226.165.933
hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
621.590.855
Chi phí khác
621.590.855

146.703.177.450 (99.992.265.503)

(68,15)

139.526.505.776 (99.117.228.241)

(71,03)

7.176.671.674

(875.037.262)

(12,19)

3.331.987
810.353.313


(2.656.711)
33.037.659

(79,73)
4,07

6.036.653.483

(803.900.700)

(13,31)

332.996.865

(106.830.932)

(32,08)

3.000.000.000
3.000.000.000

(2.378.409.145)
(2.378.409.145)

(79,28)
(79,28)

Lợi nhuận khác
Tổng doanh thu

Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

0
149.706.509.437
149.373.512.572
332.996.865
66.599.373
266.397.492

0
(102.373.331.359)
(102.266.500.427)
(106.830.932)
(21.366.186)
(85.464.746)

(68,38)
(68,46)
(32.08)
(32.08)
(32.08)

0
47.333.178.078
47.107.012.145
226.165.933
45.233.187

180.932.746

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 - 2018)

5


Tổng doanh thu năm 2017 đạt 149.706.509.437 VNĐ và năm 2018 là
47.333.178.078 VNĐ, giảm 102.373.331.359 VNĐ tức giảm 68,38%. Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là 146.703.177.450
VNĐ còn năm 2018 là 46.710.911.947 VNĐ, đã giảm 99.992.265.503 VNĐ tức
giảm 68,15%. Doanh thu tài chính năm 2018 so với năm 2017 giảm
2.656.711VNĐ tức giảm 79,73%. Thu nhập khác năm 2018 so với năm 2017 giảm
2.378.409.145 VNĐ tức giảm 79,28%.
Tổng chi phí năm 2017 đạt 149.373.512.572 VNĐ và năm 2018 là
47.107.012.145 VNĐ, đã giảm 102.266.500.427 VNĐ tức giảm 68,46%. Trong đó:
Giá vốn hàng bán năm 2017 là 139.526.505.776 VNĐ còn năm 2018 là
40.409.277.535 VNĐ, đã giảm 99.117.228.241 VNĐ tức giảm 71,03%. Chi phí tài
chính năm 2018 so với năm 2017 giảm 33.037.659 VNĐ tức giảm 4,07%. Chi phí
quản lý kinh doanh năm 2018 so với năm 2017 giảm 803.900.700 VNĐ tương ứng
giảm 13,31%. Chi phí khác năm 2018 so với năm 2017 giảm 2.378.409.145 VNĐ
tương ứng giảm 79,28%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 332.996.865 VNĐ và năm 2018 là
226.165.933 VNĐ, đã giảm 106.830.932 VNĐ tương ứng giảm 32,08%. Lợi nhuận
sau thuế năm 2017 đạt 266.397.492 VNĐ và năm 2018 là 180.932.746 VNĐ, đã
giảm 85.464.746 VNĐ tương ứng giảm 32,08%. Trong năm 2018, Công ty Phương
Nam đã có sự điều chỉnh về cơ cấu sản phẩm, loại bỏ những mã hàng kinh doanh
không hiệu quả để tập trung vào những mặt hàng thế mạnh của công ty. Ngoài ra,
do ảnh hưởng của thị trường ngành vật liệu xây dựng năm 2018 có dấu hiệu chững
lại và giá cả đầu vào không ổn định đã tác động trực tiếp tới doanh thu của công ty

sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó việc công ty triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng hệ
thống kênh phân phối mới và kho bãi để dự trữ hàng hóa làm cho các khoản chi
phí tăng cao, các hạng mục đầu tư khác của công ty không hiệu quả ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong thời gian tới, công ty cần kiểm
soát chặt chẽ chi phí và tăng cường triển khai các chính sách bán hàng mới nhằm
cải thiện hoạt động kinh doanh tốt hơn.

6


II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU PHƯƠNG NAM
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu
Phương Nam
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Phương Nam áp dụng mô hình kế toán tập trung phù hợp với điều
kiện kinh doanh của công ty, thống nhất quản lý từ trên xuống. Phòng kế toán có 6
nhân viên bao gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng, kế toán
thuế, kế toán kho và thủ quỹ.

Kế toán
trưởng
Kế toán bán
hàng

Kế toán tổng
hợp


Kế toán thuế

Kế toán kho

Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Là người quản lý phòng kế toán, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các số liệu, báo cáo do phòng kế toán cung cấp. Là người
phụ trách điều phối thực hiện các báo cáo phân tích kinh tế theo yêu cầu của giám
đốc.
Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp chứng từ phát sinh, nhập liệu trên phần
mềm kế toán để theo dõi nội bộ hàng ngày. Cuối tháng tính lương và theo dõi tình
hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán bán hàng: Lập hóa đơn GTGT và cập nhật kịp thời các thông tin phát
sinh liên quan đến doanh thu và chi phí bán hàng. Lập đối soát công nợ hàng tháng
với các đại lý phân phối, khách hàng lớn của doanh nghiệp.

7


Kế toán thuế: Thực hiện tính thuế, theo dõi tình hình thanh toán về thuế và các
khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của đơn vị. Nộp tờ khai thuế
GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý cho doanh nghiệp.
Kế toán kho: Quản lý tình hình hàng hóa nhập - xuất - tồn; đối chiếu các hóa
đơn, chứng từ sổ sách với số liệu thực tế do thủ kho trình lên, giúp hạn chế rủi ro,
thất thoát cho doanh nghiệp.
Thủ quỹ: Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu – chi – tồn quỹ
tiền mặt vào sổ quỹ và lập báo cáo cho giám đốc và kế toán trưởng. Thực hiện

đúng quy định về trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản thu chi
hàng ngày.
2.1.1.2 Chính sách kế toán
+ Công ty Phương Nam thực hiện áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính bắt đầu từ ngày
01/01/2017.
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung hạch toán trên phần
mềm kế toán Fast.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình tính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp. Tài sản cố định tại
công ty được trích khấu hao theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013
của Bộ tài chính.
 Nguyên tắc ghi nhận và hạch toán hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho bằng phương pháp kê khai thường xuyên và

8


xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ. Tuy nhiên hiện nay kế toán chưa lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho
của công ty.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

Các loại chứng từ công ty đang sử dụng:
+ Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản kiểm kê hàng hóa, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,…
+ Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ…
+ Chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, Hóa đơn GTGT,…
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, ủy
nhiệm chi,…
+ Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội, bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội, chứng từ chi tiền thanh
toán,…
Ngoài ra, tùy theo nội dung từng phần hành kế toán mà công ty sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn. Chứng từ kế toán được lưu trữ là bản chính
trong 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.

 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty
Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều được kế toán
kiểm tra, xác minh là hợp pháp mới được dùng chứng từ đó để nhập liệu trên phần
mềm.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: Nhằm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin.
Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phải được sắp xếp,
phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của luật thuế. Mọi trường hợp mất
chứng từ gốc đều phải báo cáo với giám đốc và kế toán trưởng để có biện pháp xử
lý kịp thời.

9



Ví dụ minh họa: Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu nhập kho tại công
ty
Bước 1: Người giao hàng đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản giao nhận cho nhập kho hàng hóa. Ban
kiểm nhận gồm thủ kho, kế toán kho, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề nghị giao
hàng.
Bước 3: Kế toán kho sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng,
biên bản giao nhận… với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng, người phụ trách ký Phiếu nhập
kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi sổ và ký Phiếu Nhập kho.
Bước 6: Chuyển phiếu nhập kho cho kế toán kho hạch toán trên phần mềm,
đồng thời bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính. Các tài khoản cấp 1 mà
công ty sử dụng là TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 131
“Phải thu của khách hàng”, TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”, TK 156 “Hàng
hóa”, TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 242 “Chi phí trả trước” , TK 331
“Phải trả cho người bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, TK
334 “Phải trả người lao động”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 411
“Nguồn vốn kinh doanh”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK
632 “Giá vốn hàng bán”, TK 635 “Chi phí tài chính”, TK 6421 “Chi phí bán
hàng”, TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 711 “Thu nhập khác”, TK
821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, TK 811 “Chi phí khác, TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh
doanh của công ty trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý.

+ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” được mở chi tiết theo các ngân hàng:

10


- 11211: Tài khoản tiền gửi Ngân hàng BIDV
- 11212: Tài khoản tiền gửi Ngân hàng SHB…..
+ Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách
hàng:
- 131- KH MB1: Công ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghiệp Miền Bắc
- 131- KH BD1: Công ty Cổ Phần Xây Lắp Ba Đình…..
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết theo từng nhà cung cấp
- 331 – NCC HAD: Công ty TNHH Dịch Vụ Nhà Hàng Hà Dương
 331 – NCC VIH: Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Việt Hàn
Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1) Ngày 07/09/2019, Công ty Phương Nam thanh toán tiền dịch vụ ăn uống
tiếp khách theo hóa đơn GTGT số 0000208 của Công ty TNHH Dịch Vụ Nhà
Hàng Hà Dương với tổng giá thanh toán là 7.183.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt theo Phiếu chi số PC09/0006 (Phụ lục 02).
Căn cứ vào chứng từ kế toán tổng hợp hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 6422: 6.530.000 đồng
Nợ TK 133: 653.000 đồng
Có TK 1111: 7.183.000 đồng
2) Ngày 10/09/2019 Công ty Phương Nam mua 1 lô thép của Công ty TNHH
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Việt Hàn theo hóa đơn GTGT số 0000915 với tổng
giá thanh toán là 455.075.500 đồng, thuế GTGT 10%. Hàng nhập tại kho theo
phiếu nhập kho số PNK09/0004 (Phụ lục 03). Công ty nhận nợ. Căn cứ vào chứng
từ kế toán tổng hợp hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 156: 413.705.000 đồng
Nợ TK 133: 41.370.500 đồng

Có TK 331: 455.075.500 đồng
3) Ngày 16/09/2019, Công ty Phương Nam bán cho Công ty TNHH Kỹ Thuật
Công Nghiệp Miền Bắc 1 lô thép cuộn phi 50 theo hóa đơn GTGT số 0000303 và

11


phiếu xuất kho số PXK09/0015 (Phụ lục 04) với tổng giá thanh toán là
133.266.100 đồng, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán ngay bằng chuyển
khoản theo giấy báo có số BC09/0008 (Phụ lục 05). Căn cứ vào chứng từ, kế toán
tổng hợp hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 1121: 133.266.100 đồng
Có TK 5111: 121.151.000 đồng
Có TK 3331: 12.115.100 đồng
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tại công ty bao gồm những sổ:
- Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ cái: Mở cho
các TK 511, 632, 111, 112, 131, 156…
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng nhóm hàng,
mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua….
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung được hỗ trợ bởi phần
mềm kế toán Fast. Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung
minh họa theo Phụ lục 01. Cụ thể:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán hạch toán
nghiệp vụ phát sinh trên phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ
nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ hoặc bất cứ
thời điểm nào kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để lên bảng cân đối
phát sinh và báo cáo tài chính theo yêu cầu của ban giám đốc.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hàng quý, Công ty nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tờ khai thuế
GTGT qua mạng. Báo cáo quản trị được lập theo mẫu tự tạo khi có yêu cầu của
nhà quản trị.
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo Thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Bao gồm:

12


+ Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a-DNN): Lập định kỳ quý, năm
(Phụ lục 06).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN): Lập định kỳ
quý, năm (Phụ lục 07).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN): Lập định kỳ năm (Phụ lục
08).
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN): Lập định kỳ năm (Phụ lục
09).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN): Lập định kỳ năm.
Hàng năm, kế toán trưởng của Công ty Phương Nam – Bà Lý Phương Uyên
lập đủ 4 báo cáo tài chính trên theo quy định và nộp qua trang thuế:
và bản cứng tại Chi cục Thuế Tỉnh Lạng Sơn, Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, Cục thống kê chậm nhất vào
ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.

13


2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích

kinh tế
Hiện nay, phòng kế toán đang kiêm nhiệm thực hiện công tác phân tích kinh
tế nên hình thức vẫn còn đơn giản. Việc phân tích được tiến hành dựa trên việc tính
toán các chỉ tiêu cơ bản, sử dụng nguồn thông tin nội bộ khi điều tra thị trường và
số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính. Nhà quản trị dựa trên kết quả phân tích và
tình hình thị trường để có cơ sở đưa ra chiến lược kinh doanh trong tương lai và có
sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác phân tích của công ty được thực hiện vào cuối mỗi năm sau khi đã
khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý công ty.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
2.2.2.1. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số doanh thu trên
vốn chủ sở hữu

=

Tổng doanh thu
Vốn chủ sở hữu bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu

=


Tổng lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu cho biết bình quân một
đồng tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

14

x

100%


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi
nhuận thu về cho chủ doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất
kinh doanh.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế

x


100%

 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh

=

Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình
quân
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh

=

Tổng lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh bình quân

Vốn chủ sở hữu
II.2.2.2. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Từ những số liệu phân tích ở bảng 2.2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng. Cụ thể:

 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2017 là 3,0629 lần còn năm 2018 là
1,0036 lần đã giảm 2,0593 lần tức giảm 67,23%. Hệ số lợi nhuận trên VKD bình
quân năm 2017 là 0,0054 lần còn năm 2018 là 0,0038 lần đã giảm 0,0016 lần tức
giảm 29,62%. Do tốc độ giảm của tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc
độ giảm của VKD bình quân nên các chỉ tiêu đều giảm, công ty đã sử dụng chưa

15


VKD hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân năm 2017 là 4,0842 lần còn năm 2018 là
1,3125 lần đã giảm 2,7717 lần tức giảm 67,86%. Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình
quân năm 2017 là 0,0072 lần còn năm 2018 là 0,0050 lần đã giảm 0,0022 lần tức
giảm 30,55%. Do tốc độ giảm của tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc
độ giảm của VLĐ bình quân nên các chỉ tiêu đều giảm, công ty đã sử dụng VLĐ
chưa hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2017 là 12,2489 lần còn năm 2018
là 4,2654 lần đã giảm 7,9835 lần tức giảm 65,17%. Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình
quân năm 2017 là 0,0217 lần còn năm 2018 là 0,0163 lần đã giảm 0,0054 lần tương
ứng với tỷ lệ giảm 24,88%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của tổng doanh thu và
lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của VCĐ bình quân nên các chỉ tiêu đều
giảm, công ty đã sử dụng VCĐ chưa hiệu quả.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018

ĐVT: VNĐ
So sánh
Các chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2017

Chênh lệch

Tỷ lệ
%

Tổng VKD bình
quân

47.159.796.294,5

48.876.324.766

(1.716.528.471,5)

(3,51)

VLĐ bình quân

36.062.867.069

36.654.313.790


(591.446.721)

(1,61)

VCĐ bình quân

11.096.929.225,5

12.222.010.976

(1,125,081,750,5)

(9,20)

VCSH bình quân

10.340.369.685,5

10.231.270.941

109.098.744,5

1,06

Tổng DT

47.333.178.078

149.706.509.437


(102.373.331.359)

(68,38)

Lợi nhuận sau thuế

180.932.746

266.397.492

(85.464.746)

(32,08)

Hệ số DT/VKD

1,0036

3,0629

(2,0593)

(67,23)

Hệ số DT/VLĐ

1,3125

4,0842


(2,7717)

(67,86)

Hệ số DT/VCĐ

4,2654

12,2489

(7,9835)

(65,17)

Hệ số DT/VCSH

4,5775

14,6322

(10,0547)

(68,71)

16


Hệ số LN/VKD

0,0038


0,0054

(0,0016)

(29,62)

Hệ số LN/VLĐ

0,0050

0,0072

(0,0022)

(30,55)

Hệ số LN/VCĐ

0,0163

0,0217

(0,0054)

(24,88)

Hệ số LN/VCSH

0,0174


0,0260

(0,0086)

(33,07)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 – 2018)

17


 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2017 là 14,6322 lần còn năm 2018
là 4,5775 lần đã giảm 10,0547 lần tức giảm 68,71%. Hệ số lợi nhuận trên VCSH
bình quân năm 2017 là 0,0260 lần còn năm 2018 là 0,0174 lần đã giảm 0,0086 lần
tức giảm 33,07%. Nguyên nhân là do VCSH bình quân năm 2018 tăng nhưng tổng
doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2018 lại giảm so với năm 2017 nên các chỉ
tiêu đều giảm, cho thấy công ty đang sử dụng VCSH chưa hiệu quả.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2018 kém hiệu quả hơn
năm 2017, khi các hệ số đều đang giảm xuống do việc bị ảnh hưởng trực tiếp từ
việc doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Điều này cho thấy công ty cần
điều chỉnh lại cơ cấu vốn và kế hoạch sử dụng nguồn vốn của mình cho hợp lý.
Trong thời gian tới ban lãnh đạo cần có phương án điều chỉnh và triển khai kế hoạch
cụ thể nhằm cải thiện tình hình kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD một
cách hiệu quả hơn.
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Mục đích của việc lập báo cáo phân tích kinh tế tại Công ty Phương Nam chủ
yếu phục vụ cho nhu cầu quản trị và xây dựng kế hoạch chiến lược cho doanh
nghiệp của ban lãnh đạo. Bản cáo cáo này do phòng kế toán lập nên dưới sự giám

sát chặt chẽ của kế toán trưởng tại đơn vị và sử dụng làm tài liệu quan trọng trong
các cuộc họp của ban lãnh đạo thường niên.
Hiện tại vào cuối kỳ kế toán, sau khi phòng kế toán tổng hợp phân tích và lập
báo cáo phân tích kinh tế thì hiện tại chỉ lưu giữ trong nội bộ doanh nghiệp chứ
không bố ra bên ngoài công ty.

18


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU
PHƯƠNG NAM
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH MTV
Xuất Nhập Khẩu Phương Nam
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân
viên. Công ty đã có những chính sách kế toán rõ ràng nhất quán với luật kế toán,
chế độ kế toán và đặc thù của công ty giúp cho công tác kế toán trở nên thuận lợi
hơn.
Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu
mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo
quản lưu trữ và huỷ chứng từ. Hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành và đặc điểm của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho ghi chép, kiểm
tra, theo dõi và báo cáo cho các nhà quản trị cũng như cơ quan nhà nước.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với sử dụng phần mềm kế
toán Fast để hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán và xem thông tin kế toán vào bất kỳ thời
điểm nào.
3.1.2. Hạn chế
Đôi khi do sự thiếu cẩn trọng của nhân viên kế toán đã dẫn tới sai sót trong

quá trình nhập liệu trên phần mềm kế toán. Hệ thống tài khoản chi tiết cho từng đối
tượng hơi rườm rà và làm cho kế toán dễ nhầm lẫn khi có tài khoản chứa cả mã
hàng, mã nhà cung cấp và khách hàng.
Tại Công ty Phương Nam hay xảy ra tình trạng khách hàng nhận hàng trước
và thanh toán sau. Việc không trích lập dự phòng phải thu khó đòi gây ảnh hưởng
tới việc quay vòng thu hồi vốn cũng như xác định chính xác kết quả kinh doanh.
Việc quản lý doanh thu từng mã hàng và phân tách chi phí chung cho từng
mã hàng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Công
ty không hạch toán chi tiết chi phí mua hàng vào TK 1562 nên không tách biệt giá

17


trị của hàng mua và chi phí để mua mặt hàng đó.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH
MTV Xuất Nhập Khẩu Phương Nam
3.2.1. Ưu điểm
Từ các số liệu phân tích của phòng kế toán, giám đốc đã vận dụng để đánh giá
và tìm hiểu mức độ phù hợp của các chiến lược đang tiến hành. Nguồn thông tin là
BCTC, chính sách kế toán, số liệu thống kê đặc biệt là các thông tin về nền kinh tế,
sự phát triển của thị trường và đối thủ cạnh tranh để các nhà quản trị có quyết định
kinh doanh phù hợp, nắm bắt thời cơ kịp thời cũng như khắc phục những khó khăn
tồn tại.
Về phương pháp phân tích, công ty đã sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ. Các chỉ tiêu phân tích của công ty phản ánh được tình hình hoạt
động kinh doanh, lãi lỗ, hiệu quả hay chưa hiệu quả. Các chỉ tiêu phân tích của
công ty tương đối đầy đủ giúp cho công ty phản ánh được tình hình hoạt động kinh
doanh, lãi hay lỗ, hiệu quả hay chưa hiệu quả.
3.2.2. Hạn chế
Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về công tác phân tích kinh tế, hoạt

động này vẫn được thực hiện bởi nhân viên phòng kế toán. Thực hiện công tác
phân tích kinh tế bao gồm cả phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
chưa thường xuyên, kịp thời và đầy đủ. Công tác này chỉ được thực hiện 1 năm 1
lần và mới dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu phân tích theo yêu cầu của việc
lập báo cáo tài chính định kỳ. Việc phân tích chưa đề cập đến hiệu quả sử dụng chi
phí kinh doanh để chỉ ra được những vấn đề tồn tại trong quản lý và đưa ra biện
pháp khắc phục trong thời gian tới.

18


×