Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
======

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN 2015

Họ và tên sinh viên


Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Người hướng dẫn khoa học

: Lê Thị Hồng Ngọc
: 1111110352
: Anh 4, Khối 1
: 50
: TS. Đào Thị Thu Giang

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ......................................5

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học .................................................5
1.1.1. Khái niệm về giáo dục đại học ...............................................................5
1.1.2. Vai trò của giáo dục đại học ...................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của giáo dục đại học .............................................................10
1.1.4.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học ...............................13

1.2. Nội dung hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 và tác động của nó
đến giáo dục đại học ............................................................................................14
1.2.1. Giới thiệu về cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 ...................................14
1.2.2. Hành động của Việt Nam & ASEAN để thực hiện hội nhập cộng đồng
kinh tế ASEAN 2015 .........................................................................................16
1.2.3. Tác động của việc hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 đến giáo
dục đại học .........................................................................................................17
1.3. Kinh nghiệm giáo dục đại học của một số nước ASEAN .......................18
1.3.1. Singapore ..............................................................................................18
1.3.2. Thái Lan ................................................................................................20
1.3.3. Malaysia ................................................................................................21
CHƯƠNG 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP AEC 2015 ......................................23

2.1. Thực trạng giáo dục đại học ở Việt Nam ................................................23
2.1.1. Chính sách phát triển giáo dục đại học .................................................23
2.1.2. Tổng quan về giáo dục đại học ở Việt Nam .........................................24
2.2. Cơ hội đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
AEC 2015 ..............................................................................................................34
2.2.1. Thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục từ các nước khác trong khu
vực
...............................................................................................................34
2.2.2. Sự phát triển công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho người dạy
và học ...............................................................................................................35
2.2.3. Động lực trong việc cải cách, đổi mới toàn diện giáo dục đại học .......35
2.2.4. Điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực .............36


2.2.5. Xây dựng thương hiệu giáo dục đại học Việt Nam ..............................37
2.3. Thách thức đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
AEC 2015 ..............................................................................................................37
2.3.1. Chất lượng giáo dục trong nước chưa cao ............................................37
2.3.2. Cạnh tranh gay gắt của các trường đại học ...........................................38
2.3.3. Nguy cơ nhập khẩu giáo dục kém chất lượng ......................................39

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2.3.4. Khó khăn về đảm bảm công bằng trong xã hội ....................................40
2.3.5. Khả năng giá trị văn hóa, giáo dục của dân tộc bị hòa tan ...................40
2.4. Đánh giá chung về GDĐH Việt Nam .......................................................41
2.4.1. Thành tựu ..............................................................................................41
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................43
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
2015
...........................................................................................................48
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục đại học Việt Nam .................48
3.1.1. Quan điểm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ................................48
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục đại học Việt Nam ....................................51
3.2. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kì
hội nhập AEC 2015 ..............................................................................................54
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ, các tổ chức Nhà nước .................54
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở giáo dục đào tạo đại học .......................59
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với sinh viên .........................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Giải nghĩa

AEC

ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
ASEAN


Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á



Cao đẳng

ĐH

Đại học

GATS

General Agreement on Trade in Services
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV

Sinh viên

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO .................11

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.1 Số trường đại học cao đẳng trên cả nước trong giai đoạn 2000 – 2013 ....29
Bảng 2.2 Số lượng sinh viên cả nước từ năm học 2000 - 2001 ................................31
Bảng 2.3 Số lượng giảng viên đại học, cao đẳng phân theo trình độ chuyên môn giai
đoạn 2000 – 2013 ......................................................................................................33
Bảng 3.1 Nhận diện các hoạt động xuất khẩu dịch vụ GDĐH theo 4 phương thức

cung cấp dịch vụ của GATS/WTO ...........................................................................50


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng hội nhập đang diễn ra với tốc độ không ngừng và trở thành một xu
thế tất yếu khách quan trên thế giới. Hòa mình xu thế chung đó, Việt Nam đã tham
gia rất nhiều tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như ASEAN, WTO, AFTA…và

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


gần đây chuẩn bị tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2015. Có thể nói, việc
tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội như: phát
triển kinh tế đồng đều, nâng cao sự cạnh tranh về kinh tế, thúc đẩy thương mại phát
triển,…Tuy nhiên nó cũng đi kèm với những thách thức cho Việt Nam như: cạnh
tranh trở nên khốc liệt hơn, mức độ hoàn thiện về sản phẩm cao hơn…Để tận dụng
tối đa được những lợi thế và giảm tối thiểu những bất lợi tạo ra bởi xu thế này thì
cần phải tập trung mạnh vào sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua
việc phát triển hệ thống giáo dục đại học.

Thật vậy, giáo dục đại học là nguồn cung cấp nhân lực chính cho sự phát

triển bền vững của một quốc gia. Gia nhập AEC 2015 mang lại cho sinh viên sau
khi tốt nghiêp nhiều cơ hội việc làm ở các quốc gia ASEAN mà không có rào cản
nào nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra nhiều áp lực hơn đòi hỏi sinh viên phải trau
dồi nhiều kĩ năng hơn đề có thể cạnh tranh với các bạn sinh viên từ các nước
ASEAN khác. Thêm vào đó, nhà tuyển dụng ngày càng đòi hỏi cao hơn ở những
sinh viên mới tốt nghiệp ra trường.

Trước những yêu cầu về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, yêu

cầu về hội nhập quốc tế cũng như nguy cơ giáo dục đại học Việt Nam có xu hướng
tụt hậu so với các nước đặc biệt là các nước ASEAN, giáo dục đại học Việt Nam
cần có sự thay đổi cũng như phát huy những điểm mạnh của mình để có chỗ đứng
trong khu vực cũng như thế giới.

Xuất phát từ những nhận thức trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Cơ hội
và thách thức của giáo dục đại học Việt Nam trong thời kì hội nhập AEC
2015” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1



2

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Quá trình hội nhập AEC 2015 đang ở thời kì đầu và mọi thứ dường như khá
mới mẻ. Vì thế, việc gia nhập AEC 2015 không những mang lại những cơ hội mà
còn đặt ra nhiều khó khăn cho giáo dục đại học Việt Nam. Sinh viên sau khi tốt
nghiệp có thể làm việc ở bất kì quốc gia nào tham gia AEC mà không có rào cản

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nào cả. Nghĩa là, sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp có thể sang các nước

ASEAN làm việc và sinh viên từ các nước ASEAN khác cũng có thể sang Việt
Nam làm việc. Cơ hội việc làm nhiều hơn nhưng sự cạnh tranh cũng khốc liệt hơn.
Trước tình hình đó, sinh viên Việt Nam cần được trang bị những kiến thức cũng
như kĩ năng cần thiết thông qua việc đổi mới hệ thống giáo dục để sẵn sàng chiến
đấu trên chiến trường việc làm ở các nước ASEAN.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong những
năm gần đây và chỉ ra những cơ hội, thách thức đặt ra trong bối cảnh hội nhập cộng
đồng kinh tế chung ASEAN 2015, đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng
bước đưa giáo dục đại học nước nhà thích ứng với nền giáo dục đại học trong khu
vực nói riêng và trên thế giới nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đã đề ra, khóa luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ
bản sau:
-

Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến giáo dục đại học và hội nhập cộng
đồng kinh tế chung ASEAN 2015

-

Tìm hiểu xu thế phát triển giáo dục đại học của một số nước trong khu vực
Phân tích và đánh giá giáo dục đại học Việt Nam từ đó nêu ra cơ hội và thách
thức của giáo dục đại học Việt Nam trước tình hình


-

Để xuất một số giải pháp để đẩy nhanh quá trình hội nhập của giáo dục đại
học Việt Nam thời gian tới

2


3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu sự tác động của việc hội nhập cộng đồng

kinh tế chung ASEAN 2015 đến giáo dục đại học. Từ đó phân tích những cơ hội và
thách thức của giáo dục đại học Việt Nam trong thời kì hội nhập.
Giới hạn về không gian: Các nước ASEAN, các tổ chức giáo dục hàng đầu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trên thế giới.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, khóa luận dự định sử dụng những

phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp lý thuyết: thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ

thống hóa.

Phương pháp thực tiễn: thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ

thống hóa.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giáo dục đại học


Chương 2. Cơ hội và thách thức đối với giáo dục đại học ở Việt Nam

trong thời kì hội nhập cộng đồng kinh tế chung ASEAN 2015

Chương 3. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong

thời kì hội nhập cộng đồng kinh tế chung ASEAN 2015

Qua đề tài, dưới góc độ của một sinh viên, tác giả hi vọng sẽ đóng góp một

phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển giáo dục đại học nước nhà để sánh vai với nền
giáo dục đại học tiên tiến trên khu vực và thế giới. Mặc dù đã cố gắng hết sức
nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như giới hạn về thời
gian, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nội dung của khóa
luận có thể tồn tại những hạn chế trong cách nhìn nhận một số khía cạnh của vấn đề
và có thể chưa sâu sắc. Do đó, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô để có cơ hội hoàn thiện hơn.
3


4

Nhân đây, tác giả xin cảm ơn khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường
Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Đào Thị Thu
Giang – Giảng viên hướng dẫn – đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tác giả
trong quá trình hình thành ý tưởng cũng như triển khai thực hiện đề tài này.

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hồng Ngọc

4


5

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC


1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm về giáo dục đại học

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Có thể nói cụm từ “giáo dục đại học” (higher education) hiện nay vẫn đang

còn được hiểu theo nhiều ý kiến trái chiều khác nhau với nhiều sự giải thích cũng
như hệ thống tư tưởng không giống nhau. Trong khuôn khổ một khóa luận, tác giả
xin được giới hạn ở việc tìm hiểu những khái niệm mang tính tổng quát nhất dưới
góc độ xã hội, các văn bản pháp luật và các tổ chức quốc tế hàng đầu.
Quan niệm về GDĐH được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên


Hợp Quốc (UNESCO) đề xuất từ năm 1968 và được nhiều nước thừa nhận với tên
gọi là “giáo dục bậc ba” (tertiary education). Nhưng từ sau Hội nghị thế giới về
GDĐH được tổ chức tại trụ sở của UNESCO ở Paris (Pháp) từ ngày

5 -

9/10/1998 đã xuất hiện một quan niệm mới: GDĐH ở thế kỉ XXI là học tập suốt đời
và bao gồm “tất cả các loại hình học tập, đào tạo hoặc đào tạo – nghiên cứu ở trình
độ sau trung học phổ thông được thực hiện bởi các trường đại học hoặc các cơ sở
giáo dục khác được cơ quan thẩm quyền của Nhà nước công nhận như là những
định chế GDĐH”. Theo quan điểm này, GDĐH còn được gọi là giáo dục sau trung
học bao gồm không chỉ GDĐH truyền thống như đại học, cao đẳng mà còn bao gồm
tất cả mọi trình độ học vấn cung cấp cho người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì GDĐH “là bậc đào tạo trình độ cao

đẳng và đại học. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp; giúp
sinh viên có kiến thức chuyên môn kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề;
có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo tốt nghiệp
phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp, từ một đến hai năm đối với người có bằng
tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành, giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kĩ
năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.”
5


6


Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 (sửa đổi năm 2009) quy định GDĐH là
một cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo các trình độ cao đẳng,
đại học, thạc sỹ và tiến sỹ (điều 38) với mục tiêu “đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân đân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” (khoản 1, điều 39)

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Dưới góc độ kinh tế học thì WTO coi giáo dục trong đó có GDĐH là một

trong mười hai ngành dịch vụ mang tính thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh của
hiệp định GATS. Theo đó, từng bước tự do hóa thương mại dịch vụ này trên cơ sở

đàm phán giữa các quốc gia là cần thiết.

Trên phương diện quyền và lợi ích của người học, tồn tại quan điểm GDĐH

là phúc lợi xã hội. Nghĩa là mọi người dân đều có quyền được tiếp cận và thực hiện
giáo dục như nhau một cách bình đẳng, không phân biệt giàu nghèo và địa vị xã hội.
Từ những khái niệm trình bày ở trên, có thể hiểu GDĐH có thể hiểu là một

cấp học cao hơn trong cấu trúc giáo dục của một quốc gia. Sau khi hoàn thành, sinh
viên sẽ được cấp một tấm bằng của bậc đại học. Những tấm bằng này được công
nhận trên toàn thế giới thể hiện tính chuyên môn cũng như sự đa dạng các kĩ năng
của người sở hữu, những thứ mà nhà tuyển dụng đang cần. Giáo dục bổ túc thường
bao gồm những sinh viên muốn học thêm để lấy bằng thạc sĩ và tiến sĩ. Đồng thời
nó cũng là một loại dịch vụ đặc biệt vừa có tính thị trường vừa có tính phi thị
trường.

1.1.2. Vai trò của GDĐH

1.1.2.1. Vai trò của GDĐH trong xã hội

Chúng ta thường hiểu về GDĐH bao gồm giảng dạy, nghiên cứu và chuyển

giao ứng dụng. Tuy nhiên thực tế cho thấy từ những quan điểm khác nhau, cách
hiểu khác nhau về GDĐH cho chúng ta kể ra nhiều vai trò của GDĐH trong xã hội.
Nó là hệ thống nuôi dưỡng của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp
nhân lực cần thiết phục vụ cho mọi công việc. Có thể nói, hệ thống GDĐH và lực
lượng lao động là hai yếu tố quyết định đến việc phát triển khoa học công nghệ
cũng như kinh tế. Không những thế GDĐH cho phép con người học tập cũng như
6



7

cập nhật các kiến thức và kỹ năng theo nhu cầu xã hội. Ủy ban Kothari (1996) nêu
ra những vai trò sau đây của GDĐH:
Thứ nhất: GDĐH giúp tìm kiếm và trau dồi tri thức mới
Có thể nói đây là một quá trình tìm kiếm và trau dồi không ngừng nghỉ và
không chùn bước. Trong quá trình tìm kiếm chân lý, thường xuyên xem xét lại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

những ý nghĩa của những kiến thức và niềm tin cũ dưới sự ảnh hưởng của những
nhu cầu mới và khám phá mới. Thêm vào đó, GDĐH còn nắm giữ vai trò lãnh đạo

phù hợp trong mọi lĩnh vực của đời sống, phát hiện những con người có tài năng và
giúp họ phát triển tối đa tiềm năng của mình bằng cách trau dồi sức khỏe, phát triển
năng lực trí tuệ, bồi dưỡng các mối quan tâm, các thái độ, các giá trị đạo đức cũng
như tinh thần đúng đắn.

Thứ hai: Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong mọi

lĩnh vực

Các lĩnh vực nông nghiệp, nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ cũng

như những ngành nghề khác được phát triển nhờ những cá nhân được tiếp thu
những tri thức mới nhân của nhân loại với đầy đủ năng lực và có ý thức trách nhiệm
cao đối với cộng đồng.

Thứ ba: Đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững
Đóng góp quan trọng của GDĐH đó là sự nỗ lực thúc đẩy chất lượng sống và

công bằng xã hội, giảm thiểu những khác biệt về văn hóa xã hội thông qua việc phổ
cập giáo dục đồng thời nuôi dưỡng và khích lệ ở cả giảng viên và sinh viên, những
thái độ và giá trị cần thiết cho sự phát triển bền vững, tốt đẹp của cá nhân và xã hội,
và từ đó nhân rộng những thái độ và giá trị này ra cả cộng đồng.

Những chức năng cụ thể của giáo dục cũng được nhấn mạnh trong báo cáo

Ủy ban quốc tế về giáo dục trong thế kỷ 21 của UNESCO, có tiêu đề là “Học tập:
Kho báu bên trong” đó là:
-

Cho sinh viên được nghiên cứu và tha gia các hoạt động giảng dạy.


-

Các khóa đào tạo kĩ năng và chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã

hội.
7


8

-

Mở rộng cơ hội giáo dục cho tất cả các cá nhân.

-

Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua việc quốc tế hóa các hoạt động nghiên

cứu, công nghệ, tạo mạng lưới liên kết, và tạo điều kiện cho sự luân chuyển tự do
của những ý tưởng khoa học cũng như của chính các nhà nghiên cứu (UNESCO,
1966).

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.2.2. Vai trò của GDĐH đối với sự phát triển kinh tế

Thứ nhất, GDĐH cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy nền

kinh tế tri thức phát triển. Trong diễn văn khai mạc lế trao giải Nobel vào ngày
10/12/2008 tại Stockholm, Thụy Điển, Tiến sỹ Marcus Storch, chủ tịch hội đồng
quỹ Nobel đã khẳng định: “Nền tảng phát triển của con người là tri thức. Nhưng
đóng góp quan trọng nhất là từ các đại học mà ra”. Có thể nói đại học là con đường
ngắn nhất giúp một cá nhân có cơ hội tiếp thu trí tuệ nhân loại. Trong phân công lao
động xã hội, cơ sở GDĐH là nơi duy nhất có đủ điều kiện và khả năng đào tạo ra
đội ngũ lao động giàu kỹ năng và trình độ như những nhà lãnh đạo, nhà khoa học,
nhà chính trị, các chuyên gia, kỹ sư cho đến các cán bộ kỹ thuật hay những người
thợ lành nghề...Sinh viên không những được trang bị những kiến thức chuyên sâu
của các chuyên ngành mà còn tôi luyện trong họ năng lực sáng tạo ra cái mới và khả
năng ứng dụng của tri thức, phát minh khoa học vào thực tiễn. Theo Ngân hàng thế
giới (WB) đầu tư vào giáo dục có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vào vốn
vật chất. So với các yếu tố khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên...tri thức khi tham
gia quá trình sản xuất không những không bị hao mòn, cạn kiệt mà còn luôn được

nâng cao.

Thứ hai, GDĐH góp phần vào quá trình chuyển giao và đổi mới khoa học

công nghệ nâng cao năng suất lao động, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Trường
đại học là nơi tập trung toàn bộ các ngành khoa học, thực hiện chức năng là trung
tâm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ mới cũng như
công nghệ mũi nhọn. Nói khác đi, nó chính là cái nôi của những phát minh trong
lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ thông qua quá trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc
và lâu dài của đội ngũ giảng viên và sinh viên ưu tú. Điều này có ý nghĩa quyết định
trong sự tăng trưởng kinh tế dài hạn, nâng cao năng suất và chất lượng lao động.

8


9

Những nghiên cứu mũi nhọn đã và đang đóng góp một phần không thể thiếu trong
công cuộc cách mạng phát triển nhân loại.
Thứ ba, GDĐH góp phần cải thiện thu nhập, mức sống của người dân, giúp
xóa đói giảm nghèo, làm giảm khoảng cách giàu nghèo và thực hiện tốt công bằng
xã hội. Thông qua việc trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đáp ứng nhu cầu xã hội, GDĐH còn góp phần nâng cao mức sống và làm giảm bất
công bằng xã hội. Thực tế cho thấy, những người thừa hưởng giáo giục đại học bậc
cao thường có cơ hội kiếm việc làm cao hơn lao động phổ thông.

1.1.2.3. Vai trò của giáo dục đại học đối với sự phát triển bền vững
GDĐH thúc đẩy sự phát triển bền vững, phát triển cộng đồng. Việc học và

lợi ích cho xã hội của GDĐH hình thành quan hệ đối tác với các cộng đồng khu vực
và địa phương để giúp họ có một xã hội sôi động, an toàn về mặt kinh tế, và môi
trường bền vững sẽ là một phần quan trọng của GDĐH thành công.
Trường cao đẳng và đại học có nghĩa vụ hỗ trợ cộng đồng địa phương và khu

vực để cải thiện cộng đồng. Các tổ chức GDĐH là tổ chức neo cho phát triển kinh
tế ở hầu hết các của các cộng đồng xung quanh họ, đặc biệt là trong thời kì bây giờ
khi mà khu vực tư nhân di chuyển các cơ sở, vốn, và công ăn việc làm thường
xuyên như sáp nhập, mua lại và toàn cầu hóa trở thành tiêu chuẩn cho các tập đoàn.
Có một ví dụ điển hình là 4.100 tổ chức GDĐH ở Hoa Kỳ là động cơ kinh tế lớn với
ngân sách hoạt động hàng năm với tổng giá trị 200 tỷ đô la (The Chronicle of

Higher Education (2000, tr. 7). Lớn hơn tổng sản phẩm trong nước của tất cả 25
quốc gia trên thế giới. Hãy tưởng tượng tác dụng đòn bẩy kinh tế nếu trường đại học
là mô hình bền vững bằng cách mua các sản phẩm và dịch vụ bền vững và lợi ích sẽ
lớn hơn rất nhiều nếu họ hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương.
Bằng cách sử dụng các giảng viên và sinh viên thực hiện các nghiên cứu như

một phần không thể thiếu của các kinh nghiệm học tập sẽ tăng cường giáo dục của
chính họ và thúc đẩy mối quan hệ với các cộng đồng địa phương và đến các hệ sinh
thái mà họ là một phần trong đó. Hơn nữa, có một phong trào mạnh mẽ giữa các
trường cao đẳng và đại học, chủ tịch, phó trưởng khoa, giảng viên và các khoa thúc

9


10

đẩy sự tham gia của mang tính công dân và dân chủ lý tưởng thông qua hoạt động
mà khoa và sinh viên tham gia (Compact Campus, 1999).
Xã hội luôn cần những bộ óc sáng tạo, những con người ưu tú để tạo ra
những phát minh có giá trị và những người lao động giỏi có trình độ để ứng dụng
những tiến bộ đó vào sản xuất và đời sống. Ở tầm vĩ mô, GDĐH tạo ra những nhà

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

quản lý, nhà lãnh đạo tài năng, gánh vác xứ mệnh to lớn là vạch ra những chính
sách, đường lối đúng đắn để xây dựng đất nước ngày một giàu mạnh hơn. Còn ở
tầm vi mô, GDĐH đào tạo ra những con người có kĩ năng trình độ để triển khai,
thực hiện những kế hoạch mà những bộ óc vĩ mô đã vạch ra. Từ đó giúp tăng hàm
lượng chất xám, tiềm năng trí tuệ đóng góp vào quá trình phát triển bền vững và
phát triển cộng đồng.

1.1.3. Đặc điểm của giáo dục đại học

Ở đây, tác giả muốn nhìn nhận GDĐH dưới góc độ như một dịch vụ tiêu

dùng. GDĐH là sản phẩm của lao động, vô hình, được tiêu dùng cùng quá trình
cung cấp và nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập ở cấp bậc đào tạo hướng về chuyên
môn ngay sau khi bậc phổ thông.

Theo CPC (The Central Product Classification – hệ thống phân loại các sản

phẩm chủ yếu của Liên hợp quốc), dịch vụ GDĐH là một phân ngành của dịch vụ
giáo dục. Việc phân ngành này nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho quá trình đàm phán

và thực hiện cam kết của các thành viên. Các phân ngành được sắp xếp theo thứ tự
như sau:

10


11

Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO
Ngành

Tên gọi

Phân ngành

Dịch vụ giáo dục

5

Giáo dục tiểu học

A

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
B

Giáo dục trung học

C

Giáo dục đại học

D

Giáo dục cho người lớn

E

Dịch vụ giáo dục khác

Nguồn: WTO, 10/7/1991, Service Sectoral Classification List

Tại Việt Nam, GDĐH là DVGD bậc cao, là cấp giáo dục tiếp theo của các


cấp học thấp hơn như giáo dục tiểu học, giáo dục trung học. Nó bao gồm đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ (theo điều 1
trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2009).

Là một loại hình dịch vụ, GDĐH cũng mang những đặc điểm chung giống

tất cả các dịch vụ tiêu dùng khác, bao gồm: tính vô hình, tính không đồng nhất và
khó xác định chất lượng, tính không thể tách rời và tính không được lưu trữ. Ngoài
ra, những đặc điểm khác biệt mà các dịch vụ khác không có như sau (Hoàng Văn
Châu, 2011, tr.19-24):

Thứ nhất: Chất lượng dịch vụ không đồng nhất

Chất lượng dịch vụ GDĐH phụ thuộc nhiều yếu tố khác như trình độ năng

lực của người dạy và người học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy,
môi trường giảng dạy...Ngay khi cùng một cơ sở giáo dục thì cũng có sự khác nhau
giữa dịch vụ do những người trực tiếp cung cấp khác nhau bởi lẽ các giảng viên có
trình độ học vấn và kinh nghiệm giảng dạy không như nhau. Tùy thuộc vào cách
truyền đạt hoặc tâm lý giảng dạy mà cũng một chương trình đào tạo nhưng được

11


12

cung cấp trong một khoảng thời gian khác nhau thì chất lượng cũng khác nhau. Do
đó có thể nói rằng GDĐH có tính không đồng nhất.
Thứ hai: Tính xã hội

GDĐH không chỉ cung cấp cho các cá nhân kiến thức cơ bản, kỹ năng tay
nghề để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động mà nó còn truyền dạy những

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

giá trị đạo đức cơ bản, những trách nhiệm và nghĩa vụ của con người, cũng như
những kiến thức văn hóa tối thiểu của con người để đảm bảo một xã hội nhân văn
và ổn định. Vì thuộc tính tính xã hội này mà nhiều Nhà nước đòi hỏi công dân của
mình phải có được một trình độ giáo dục tối thiểu là tiểu học hoặc trung học. Càng
lên cao mức độ chuyên môn hóa của giáo dục càng cao nên tính xã hội của GDĐH
cũng giảm so với các cấp học thấp hơn.

Thứ ba: Khách hàng không được tự do lựa chọn dịch vụ theo mong


muốn và khả năng thanh toán

Khác với các hàng hóa và dịch vụ thông thường, nếu cảm thấy cần và đủ khả

năng chi trả, người tiêu dùng có thể chọn sản phẩm mà mình muốn. Tuy nhiên, đối
với dịch vụ GDĐH, việc tiêu thụ sản phẩm còn tùy thuộc vào khả năng và trình độ
của người học. Hầu hết các trường đại học đều có tiêu chuẩn và yêu cầu đối với học
viên được nhận vào trường, chẳng hạn như những cuộc thi tuyển sinh được tổ chức
hàng năm, để đảm bảo chất lượng đồng đều và việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
đạt được kết quả như mong muốn.

Thứ tư: Ngoại ứng tích cực

Đối với hàng hóa hay dịch vụ thông thường khác, việc tiêu dùng chúng chỉ

mang lại lợi ích, sự thỏa mãn cho người sử dụng. Tuy nhiên, dịch vụ GDĐH không
chỉ đem lại lợi ích cho chính cá nhân sử dụng dịch vụ mà còn cho cả những người
xung quanh và cả xã hội. Lợi ích cho cá nhân là lợi ích của bản thân học viên sau
khi hoàn thành khóa học có thể có được kiến thức và kỹ năng làm việc, có thể tìm
được việc làm tốt, thu nhập cao. Bên cạnh đó, sau khi hoàn thành GDĐH các cá
nhân có trình độ và tay nghề tốt sẽ có những phát minh, cải tiến nâng cao năng suất
lao động cho xã hội. Hơn nữa, một nước có nền kinh tế phát triển, nền tảng tri thức

12


13

của người dân cao thì các tệ nạn xã hội cũng được giảm bớt; việc thực hiện các

chính sách kinh tế, văn hóa cũng dễ dàng hơn.
Thứ năm: Tính thương mại hóa cao và sự bùng nổ tham gia của khu vực
tư nhân
Giáo dục trước đây vẫn được coi là một hoạt động mang tính phúc lợi vì

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cộng đồng. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhiều trường
học, các cơ sở đào tạo tư,...ra đời bởi nhiều quan niệm cho rằng GDĐH mang lợi
ích cho học viên nhiều hơn cho xã hội. GDĐH dần trở thành một mặt hàng có tính
thương mại hóa: người được hưởng lợi ích phải chi trả để đạt được lợi ích đó.
GDĐH trở thành loại dịch vụ đặc biệt vì vừa mang tính thị trường lại vừa mang tính
phi thị trường, vừa có phần phải cân đối tài chính lại vừa có phần phi lợi nhuận.

Thứ sau: Tính hướng nghiệp

Điểm khác biệt rõ nét giữa GDĐH và các phân ngành dịch vụ giáo dục cấp

dưới GDĐH bắt đầu mục đích hướng nghiệp cho học viên. Nếu như ở giáo dục phổ
thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học) việc giảng dạy nhằm mục tiêu cung
cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng và hướng đến giáo dục toàn diện thì cấp
GDĐH, việc đào tạo đã đi chuyên sâu nhằm cung cấp cho học viên những hiểu biết
về các mảng ngành nghề chuyên biệt hoặc nhằm nâng cao tay nghề ở một lĩnh vực
nhất định, chuẩn bị tốt nhất cho công việc sau này khi học viên tham gia thị trường
lao động. GDĐH là nơi đào tạo lao động có trình độ chuyên môn mà sau khi ra
trường có thể có bằng cấp và làm việc như một kiến trúc sư, một bác sĩ, một giáo
viên... thực thụ.

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học

Sự quản lý chất lượng bên trong cơ sở GDĐH là sự khởi đầu cho quá trình

đảm bảo chất lượng. Theo GS.TS.Phạm Thành Nghị, Học viện Khoa học xã hội và
Viện Tâm lý học thuộc Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam , hệ thống đảm bảo
chất lượng bao gồm ba yếu tố đó là sự quản lý chất lượng bên trong, tự đánh giá và
đánh giá ngoài. Cụ thể là sự quản lý chất lượng bên trong liên quan đến SV và
giảng viên, phương pháp quản lý giáo dục của nhà trường. Từ đó mỗi cá nhân trong
tập thể nhà trường tự đánh giá để đảm bảo chất lượng giáo dục. Cả đánh giá trong
13


14

và đánh giá ngoài đều quan tâm đến chương trình đào tạo, phương pháp đào t ạo,

cách tổ chức và quản lý đào tạo của trường.
Theo quyết định số 65 / 2007 / QĐ-BGDĐT ban hành ngày 01 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì có 10 tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục của các trường đại học đó là:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tiêu chuẩn 1 : Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học
Tiêu chuẩn 2 : Tổ chức quản lý

Tiêu chuẩn 3 : Chương trình giáo dục
Tiêu chuẩn 4 : Hoạt động đào tạo


Tiêu chuẩn 5 : Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Tiêu chuẩn 6: Người học

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ.

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính

1.2. Nội dung hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 và tác động của nó đến
giáo dục đại học

1.2.1. Giới thiệu về cộng đồng kinh tế ASEAN 2015

Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập từ năm 1967, hiện

tại bao gồm 10 nước: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Hiệp hội ASEAN dựa trên 03 trụ cột chính: an ninh chính trị; kinh tế; văn

hóa xã hội. Kinh nghiệm thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm
1997/1998, cộng thêm sự nổi lên của các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã
khiến các nước ASEAN quyết tâm tạo ra một cộng đồng hợp tác kinh tế mạnh mẽ,
gắn kết hơn.

14



15

Hội nghị thượng đỉnh Hiệp hội ASEAN năm 1997 tại Kualar Lumpur,
Malaysia đã ra Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2020 với ý tưởng biến ASEAN
thành một khu vực phát triển ổn định, hội nhập và cạnh tranh, thiết lập một cộng
đồng kinh tế khu vực vào năm 2020.
Vào năm 2003, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN ở Bali đã quyết định đẩy

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhanh quá trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (Asean Economic
Community - AEC), thay vì thời hạn 2020, các nước quyết định hình thành AEC

vào cuối năm 2015.

Năm 2007 thông qua Kế hoạch AEC 2007 đặt ra các thời hạn rõ ràng cụ thể

cho các nước thành viên ASEAN thực hiện để hình thành AEC, với mục đích hợp
nhất các quốc gia thành viên thành một cộng đồng kinh tế chung vào ngày
31/12/2015.

Không giống như EU, ASEAN không tạo lập các tổ chức quản lý trung ương

như Ủy ban Liên minh châu Âu EU hay Ngân hàng Trung ương châu Âu mà sẽ tập
trung vào việc xóa bỏ các rào cản kinh doanh, thương mại.

Kế hoạch AEC bao gồm 04 trụ cột (04 nội dung then chốt):

 Tạo lập một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất
 Tạo lập một khu vực kinh tế cạnh tranh cao
 Thúc đẩy sự phát triển kinh tế công bằng

 Xây dựng một khu vực hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế toàn cầu
Tóm lại, AEC sẽ biến ASEAN thành một khu vực với sự tự do dịch chuyển

hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có kỹ năng và tự do dịch chuyển dòng vốn.
Liên quan đến việc tạo lập một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, các

quốc gia thành viên ASEAN đang tập trung thực hiện giảm và tiến tới xóa bỏ các
rào cản để đảm bảo dòng chảy hàng hóa, dịch vụ và vốn trở nên tự do giữa các nước
ASEAN. Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính, các quốc gia thành viên đã cam kết tự
do hóa mạnh mẽ, xóa bỏ các hạn chế trong các ngành ngân hàng, bảo hiểm và các
thị trường vốn vào năm 2015. Điều này bao hàm tự do hóa 4 phương thức cung cấp


15


16

thương mại dịch vụ qua biên giới như được định nghĩa trong WTO - là cung cấp
thương mại dịch vụ qua biên giới (phương thức 1), Tiêu dùng (sử dụng dịch vụ) ở
nước ngoài (phương thức 2), Hiện diện thương mại (Phương thức 3) và Tự do dịch
chuyển cá nhân (Phương thức 4).
1.2.2. Hành động của Việt Nam & ASEAN để thực hiện hội nhập cộng đồng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


kinh tế ASEAN 2015

Hiện nay, trong khối ASEAN, Việt Nam được đánh giá là một trong bốn

thành viên có tỷ lệ hoàn thành tốt nhất các cam kết trong Lộ trình tổng thể thực hiện
AEC.

Việt Nam đã tham gia hợp tác một cách toàn diện với các nước ASEAN từ các lĩnh
vực truyền thống như: thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, giao
thông vận tải, viễn thông, cho đến các lĩnh vực mới như: bảo hộ sở hữu trí tuệ,
chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng… Cho tới nay, Việt Nam đã giảm
thuế nhập khẩu cho hơn 10 nghìn dòng thuế xuống mức 0 - 5% theo ATIGA, chiếm
khoảng 98% số dòng thuế trong biểu thuế.

Về thương mại hàng hoá, ASEAN đã sửa đổi, bổ bổ sung các hiệp định kinh

tế ASEAN, trong đó Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) được ký kết
ngày 26/02/2009 tại Thái Lan. Nghị định thư về sửa đổi một số Hiệp định kinh tế
ASEAN liên quan đến thương mại hàng hóa đã được ký ngày 08/3/2013 trong dịp
Hội nghị AEM Retreat lần thứ 19 tại Hà Nội. Các nước cũng đang trong quá trình
thảo luận về các vấn đề hàng rào phi thuế quan trong ASEAN và 7 nước thành viên
(gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam)
đã thử nghiệm thành công kết nối cổng ASW trong cơ chế hải quan một cửa
ASEAN.

Về thương mại dịch vụ, ASEAN đã có những thỏa thuận giúp các bên sớm

hoàn tất các thủ tục cần thiết để Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân có hiệu
lực, trên cơ sở đó tạo thuận lợi cho việc di chuyển của các cá nhân tham gia vào các

hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư trong khu vực. Bên
cạnh đó, việc thực thi Kế hoạch Chiến lược Du lịch ASEAN 2011 - 2015 cũng đang

16


17

được tích cực triển khai nhằm tạo thuận lợi cho di chuyển của những người làm du
lịch thông qua các thỏa thuận công nhận lẫn nhau.
Về đầu tư, ASEAN đang trong giai đoạn thực thi Hiệp định ACIA, trong đó
quá trình rà soát lẫn nhau đã được triển khai nhằm giám sát việc xóa bỏ các hạn
chế/trở ngại hoặc cải thiện các biện pháp theo Kế hoạch tổng thể về xây dựng AEC

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

nhằm thúc đẩy ASEAN thành một khu vực thu hút đầu tư thống nhất.
Về quyền sở hữu trí tuệ, việc thực thi kế hoạch làm việc với 28 sáng kiến và

5 mục tiêu chiến lược trong Kế hoạch hành động IPR ASEAN 2012 - 2015 đã giúp
nâng cao tính pháp lý và chính sách trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
sở hữu trí tuệ.

1.2.3. Tác động của việc hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 đến giáo dục
đại học

Hội nhập AEC dẫn đến việc đầu tư cho GDĐH tăng lên. Điều này được lý

giải bởi hai nguyên nhân cơ bản. Thứ nhất là việc gia nhập AEC dẫn đến việc cạnh
tranh giáo dục nói chung là GDĐH nói riêng của các nước trong khu vực ASEAN
tăng lên. Do đó, để có chỗ đứng về giáo dục trong khu vực thì việc đầu tư cho
GDĐH là việc phải ưu tiên hàng đầu. Thứ hai là việc mở cửa nền kinh tế khiến nhu
cầu lao động có trình độ kỹ năng của các doanh nghiệp, tổ chức, công ty tăng theo
mà một trong những vai trò to lớn của GDĐH là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đảm bảo nhu cầu xã hội.

Thêm vào đó, gia nhập AEC 2015 còn tác động đến cơ cấu đào tạo đội ngũ

lao động của nền kinh tế. Sẽ có sự thay đổi mạnh trong chương trình đào tạo để đáp
ứng kịp thời quá trình hội nhập. Một sự thay đổi có thể dễ dàng dự đoán được đó là
nhu cầu sử dụng ngôn ngữ của các nước trong khu vực như tiếng Thái, tiếng Lào...
sẽ tăng lên do đó sẽ xuất hiện nhiều hơn các chuyên ngành đào tạo ngôn ngữ khu
vực. Dự báo, việc làm sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong các lĩnh vực xây dựng, giao

thông vận tải, dệt may và chế biến thực phẩm. Như vậy thì nhân lực cho những lĩnh
vực này sẽ được tăng thêm để đáp ứng nhu cầu. Do đó, GDĐH sẽ tập trung hơn
trong những lĩnh vực này.

17


18

Giảm các rào cản pháp lý cho các học viên có nhu cầu học ở các nước khác
trong AEC có thể sẽ có một ảnh hưởng tương tự như trong EU. Có thể dễ dàng nhận
ra sự hiệu quả đó là học viên tự do chọn môi trường đại học để nghiên cứu và học
tập. Hệ thống GDĐH mở cửa cho tất cả các nước trong AEC. Tuy nhiên vẫn có
những hạn chế. Ví dụ, một SV Lào có thể muốn học tập tại một trường đại học hàng
đầu xếp hạng ở Singapore, mặc dù chi phí có thể thấp. Các tác động tích cực nằm sự

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

thật là sau khi hội nhập, tất cả các trung tâm GDĐH có thể được đánh giá trên một
cơ sở chung; hy vọng là điều này sẽ cung cấp cho các trường đại học ở các nước mà
giáo dục là không đạt tiêu chuẩn động lực hơn để cải thiện, để đáp ứng nhu cầu giáo
dục toàn cộng đồng và ít nhất đạt tiêu chuẩn trung bình trong khu vực. Chúng ta hãy
cùng hi vọng rằng một tự do hoá Đông Nam Á sẽ có khả năng thu hút một số lượng
lớn các SV có năng lực cao từ các châu lục khác như châu Âu và châu Mỹ.
1.3. Kinh nghiệm giáo dục đại học của một số nước ASEAN
1.3.1. Singapore

Singapore có hệ thống giáo dục rất phát triển bậc nhất Đông Nam Á. Nó

được hình thành trên cơ sở “đặc biệt và riêng biệt” về sở thích và năng khiếu của
mỗi SV. Hệ thống giáo dục ở đây đã áp dụng cách tiếp cận linh hoạt để giúp SV
phát triển hết tài năng của bản thân. Để có được nền GDĐH tiên tiến như hiện nay,
Singapore đã có những chính sách GDĐH đúng đắn và đáng học tập.
Xác định đổi mới GDĐH là tất yếu

Trong những thập kỉ gần đây, GDĐH tại Quốc đảo đã có những chuyển biến,

đổi mới quan trọng. Chế độ “bảo lãnh” bao gồm các chính sách khuyến khích, thúc
đẩy và bảo vệ đối với GDĐH đã giúp hỗ trợ đắc lực trong quá trình đổi mới. Chế độ
này cho phép các trường ĐH được nhận một khoản phí nghiên cứu để thực hiện
những dự án và đề tài mới trong lĩnh vực mà họ có khả năng đảm nhận.
Thêm vào đó, việc thành công trong quá trình đổi mới GDĐH còn thể hiện ở
việc lựa chọn nhà lãnh đạo giáo dục. Họ được bầu cử theo khóa và chỉ được tái bổ

nhiệm khi hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra ở khóa trước. Họ đều có chung quan điểm
là “phải có bản lĩnh thì hãy nhận trách nhiệm lãnh đạo các cơ sở GDĐH”.

18


19

Trọng tâm của GDĐH là xây dựng nguồn nhân lực
Để có được một nền giáo dục thành công như bây giờ một phần là nhờ việc
lựa chọn đúng đắn các nhà quản lý giáo dục. Các trường ĐH sẵn sàng thuê những
nhà nhà quản lý đến từ các trường hàng đầu thế giới. Điểm đặc biệt là người được
thuê phải đáp ứng được ba yêu cầu: một là quản lý nhà trường theo chuẩn quốc tế,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

hai là chuyển giao toàn bộ quá trình quản lý cho người tiền nhiệm, ba là đào tạo ra
người có đủ năng lực để tiếp quản công việc này. Nghĩa là có thể thuê hẳn phó hiệu
trưởng hay chủ nhiệm khoa nhưng phải thỏa thuận rằng sau bao nhiêu năm thì sẽ có
phó hiệu trưởng hay chủ nhiệm khoa nội địa đạt chuẩn quốc tế. Điều này có thể lý
giải là công nghệ giáo dục là công nghệ khó chuyển tải nhất nó không rõ ràng như
những công nghệ khác vì thế cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với người,
không thể chuyển giao theo cách thông thường.

Một điểm đáng chú ý nữa là ở để làm giảng viên đại học ở Singapore thì phải

đạt được hai chuẩn đó là chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đào tạo. Nghĩa là giảng viên
không những là người có kiến thức chuyên sâu mà còn là những người có khả năng
làm việc thực tiến xuất sắc. Họ cần phải luôn cập nhật tình hình để giúp SV nắm
được những thứ mới nhất tránh lãng phí thời gian đào tạo lại.
Đầu tư GDĐH một cách tập trung

Có thể thấy rằng nhu cầu đầu tư thì rất lớn nhưng ngân sách lại có hạn. Vì

thế, các nhà quản lý GDĐH Singapore quyết định đầu tư một cách tập trung, phải
chọn từng điểm để đổi mới triệt để thành điểm đột phá lan tỏa ra cả hệ thống. Hằng
năm, chính phủ Singapore dành ra 20% NSNN để đầu tư vào giáo dục – chiếm tỷ
trọng đầu tư lớn nhất trong tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, họ không đầu tư một cách
dàn trải mà chỉ tập trung vào vài trường. Chính phủ đã tập trung đầu tư vào những
trường trọng điểm để lên đạt chuẩn quốc tế với mục tiêu cho từng giai đoạn ví dụ
như năm 1965 để đáp ứng nhu cầu nhân lực đa ngành chất lượng cao thì Chính phủ
đã tập trung đầu tư vào trường ĐH Quốc gia Singapore, năm 1985 để đào tạo nhân
lực khoa học kỹ thuật giúp chiếm ưu thế trong công nghệ mới thì Chính phủ đã đầu

tư mạnh vào trường ĐH Công nghệ Nanyang và từ năm 2000 đến nay thì trường

19


20

ĐH Quản lý (SMU) lại được đầu tư nhiều để đào tạo các nhà quản lý đáp ứng nhu
cầu của đất nước.
Đào tạo gắn liền với nhu cầu việc làm
Ở mỗi trường ĐH ở Singapore dù là công hay tư đều có trung tâm tư vấn
nghề nghiệp thường xuyên tổ chức các hội chợ nghề nghiệp cũng như hội thảo giúp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

SV định hướng nghề nghiệp mỗi cách rõ ràng đồng thời còn hỗ trợ SV trong quá
trình thực tập cũng như giúp đỡ SV tìm kiếm việc làm. Hơn nữa, bản thân các
trường ĐH luôn thiết lập những mối quan hệ với các doanh nghiệp, đào tạo SV theo
nhu cầu của các doanh nghiệp nên giảm được đáng kể tình trạng SV ra trường
không có việc làm.
1.3.2. Thái Lan

Mặc dù gần đây, giáo dục của Thái Lan không được đánh gia cao nhưng họ

đã và đang chuẩn bị khá bài bản cho hệ thống giáo dục để sẵn sàng gia nhập AEC
2015 với mục tiêu trở thành trung tâm giáo dục hàng đầu cộng đồng ASEAN.
Khuyến khích phát triển hệ thống trường tư

Thái Lan là nước duy nhất trong các nước Đông Nam Á có các cơ sở GDĐH

được đặt ở gần như khắp mọi nơi trên đất nước, không những góp phần mở cửa giáo
dục đưa SV quốc tế đến đây học mà còn mang lại nguồn thu cho NSNN. Chỉ có hai
tỉnh là không có cơ sở đào tạo GDĐH. Điều này làm tăng vai trò của khu vực tư
nhân trong GDĐH. Hệ thống trường tư ở Thái Lan có điểm đặc biệt là họ không cấp
bằng trực tiếp cho SV mà thông qua một chương trình liên kết với các trường đại
học nước ngoài - những trường có xếp hạng cao. Điều này cho phép SV được học
chương trình tiên tiến của các quốc gia phát triển với mức chi phí thấp.
Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo và xã hội

Ở Thái Lan có hơn 600 cơ sở GDĐH và 130 cơ sở cấp bằng khắp đất nước.

Việc liên kết giữa các trường cho phép những trường bình thường có thể học hỏi
những kinh nghiệm của những trường đi đầu trong nước. Từ đó tạo ra những

chương trình học thuật chất lượng cao nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao trải khắp đất nước. Việc chuyển giao tín chỉ giữa các cơ sở và ghi nhận kinh

20


×