Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Giáo dục phổ thông Việt nam trong thời kì hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 20 trang )

Vũ Đình Chuẩn
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Nội dung
1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam
2. Đánh giá chung về giáo dục phổ thông Việt Nam giai
đoạn 2001-2010
3. Bối cảnh trong nước phát triển giáo dục phổ thông
Việt Nam giai đoạn 2011-2020
4. Mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông Việt Nam tới
năm 2020
5. Các giải pháp phát triển giáo dục phổ thông Việt
Nam giai đoạn 2011-2020

1. Những thành tựu cơ bản
 Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông
phát triển:
+ Tỷ lệ HS trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó:
- Tiểu học tăng từ 94% -> 97%,
- THCS tăng từ 70% -> 83%;
- THPT tăng từ 33% ->50%.
+ Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng; mở rộng cơ
hội học tập cho mọi người.
+ Trường Tiếu học có ở tất cả các xã, trường THCS đã có
ở hầu hết các xã, liên xã; THPT có ở tất cả các huyện.
 Chất lượng giáo dục phổ thông có nhiều tiến bộ. Trình
độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học
sinh được nâng cao một bước. Chất lượng giáo dục
mũi nhọn đã được coi trọng.
 Cả nước hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ, đạt chuẩn


quốc gia về PCGD Tiểu học, PCGD THCS; đang đẩy
mạnh thực hiện PCGD Tiểu học đúng độ tuổi; một số
địa phương đang thực hiện PCGD trung học.
1. Những thành tựu cơ bản (2)
 Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải
thiện, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, con em
các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt
thòi ngày càng được quan tâm
 Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích
cực, nhất là trong những năm gần đây
1. Những thành tựu cơ bản (3)
 Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã tăng
nhanh về số lượng và có sự tiến bộ về chất lượng.
 Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh,
đạt 20% tổng chi ngân sách, huy động thêm nhiều
nguồn lực để phát triển giáo dục.
 Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện. Phòng học
kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên ở miền núi đã được
ưu tiên đầu tư xây dựng.
1. Những thành tựu cơ bản (4)
2. Một số hạn chế, bất cập
 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa thật đồng bộ;
sự liên thông giữa các cấp học còn hạn chế.
 Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn chưa đáp ứng so
với yêu cầu.
 Quản lý giáo dục vẫn còn những bất cập; Đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý chưa thật sự đáp ứng yêu cầu giáo
dục trong thời kỳ mới.
 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đầy đủ và đồng
bộ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.

 Nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá chậm được đổi mới.

×