Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghệ thông tin ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 93 trang )

TrongHieuKCT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
------***------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Khóa:
Người hướng dẫn khoa học:

Nguyễn Xuân Thắng
1111150192
Anh 19
50
ThS. Trần Thanh Phương

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1.1.

Tổng quan về FDI và ngành Công nghệ thông tin ...................... 3

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƯƠNG 1:

Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................3

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................3

1.1.2.

Các cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................4

1.1.3.


Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư ..............................................6

1.2.

Tổng quan về ngành Công nghệ thông tin ................................................7

1.2.1.

Lịch sử hình thành, khái niệm và phân loại ngành Công nghệ thông tin .
.................................................................................................................7

1.2.2.

Đặc điểm của công nghệ thông tin .......................................................10

1.2.3.

Vai trò của công nghệ thông tin ............................................................14

1.3.

FDI vào ngành Công nghệ thông tin ........................................................18

1.3.1.

Vai trò của FDI đối với ngành Công nghệ thông tin ............................18

1.3.2.


Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào ngành Công nghệ

thông tin ..............................................................................................................21
CHƯƠNG 2:

Thực trạng tình hình thu hút FDI vào ngành Công nghệ thông

tin ở Việt Nam ........................................................................................................ 27
2.1.

Khái quát về ngành Công nghệ thông tin ở Việt Nam ...........................27

2.1.1.

Sự hình thành của ngành Công nghệ thông tin Việt Nam ....................27

2.1.2.

Thực trạng phát triển ngành Công nghệ thông tin Việt Nam ...............28

2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào ngành CNTT Việt Nam .............36

2.2.

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành CNTT ở

Việt Nam những năm gần đây ............................................................................47



TrongHieuKCT
2.2.1.

Tổng quan về tình hình thu hút FDI vào ngành CNTT ........................47

2.2.2.

Cơ cấu đầu tư FDI vào ngành CNTT của Việt Nam ............................53

2.2.3.

Những thành công đạt được ..................................................................56

2.2.4.

Những hạn chế ......................................................................................59

CHƯƠNG 3:

Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút FDI vào ngành

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Công nghệ thông tin ở Việt Nam ........................................................................... 64
3.1.

Chiến lược phát triển ngành Công nghệ thông tin Việt Nam giai đoạn

2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ Việt Nam ....................64
3.1.1.

Nội dung, quan điểm của chiến lược ....................................................65

3.1.2.

Các mục tiêu định hướng cơ bản của chiến lược đến năm 2020 ..........66

3.2.

Đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng thu hút FDI vào ngành

Công nghệ thông tin ở Việt Nam ........................................................................69

3.2.1.

Phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu CNTT chất lượng cao ......69

3.2.2.

Đầu tư vào khu công nghiệp phụ trợ ....................................................70

3.2.3.

Phát triển nguồn nhân lực cao trong ngành CNTT ...............................73

3.2.4.

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư đối với ngành CNTT ..................................77

3.2.5.

Có định hướng phù hợp cho sự phát triển của từng lĩnh vực ...............79

3.2.6.

Bảo vệ sở hữu trí tuệ và quyền tác giả nhằm bảo vệ các doanh nghiệp

sản xuất CNTT ...................................................................................................81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 85


TrongHieuKCT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ số sản xuất ngành Công nghiệp CNTT qua các năm gần đây (Đơn
vị: triệu USD) ............................................................................................................35
Bảng 2.2: Xếp hạng về nguồn nhân lực CNTT-TT của Việt Nam và các nước Đông
Nam Á từ năm 2002 đến 2012 ..................................................................................38

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.3: Tiền lương, kỹ năng tiếng Anh và tỷ lệ cống hiến của nguồn nhân lực
Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc năm 2013 ................................................................39
Bảng 2.4: Số lượng sinh viên ngành CNTT năm 2013 .............................................40
Bảng 2.5: Xếp hạng về Chỉ số phát triển CNTT-TT (IDI) của Việt Nam và các nước
trong khu vực Đông Nam Á trong 10 năm qua.........................................................43

Bảng 2.6: Xếp hạng về công nghiệp CNTT của Việt Nam và một số nước trên thế
giới từ năm 2005 đến 2011 .......................................................................................44
Bảng 2.7: Xếp hạng các thành phố hấp dẫn nhất về gia công phần mềm trên thế giới
...................................................................................................................................45
Bảng 2.8: Cơ cấu đầu tư FDI vào ngành CNTT theo khu vực tiếp nhận giai đoạn
1995-2013..................................................................................................................56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số dự án và tổng vốn đăng ký cấp mới vào ngành CNTT qua các năm
...................................................................................................................................48
Biểu đồ 2.2: Các lĩnh vực hấp dẫn đầu tư tại Việt Nam năm 2014 ..........................52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực ngành CNTT năm 2006 và 2013 ................53
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đầu tư theo chủ đầu tư vào CNTT năm 2013 ...........................55


TrongHieuKCT
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – Truyền thông

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
CNPT

DNVVN
KCN

Công nghiệp phụ trợ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khu công nghiệp

Khu CNC


Khu Công nghệ cao

PC-ĐT

Phần cứng – điện tử

Tiếng Anh

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IDI

Information Technology

Chỉ số phát triển Công nghệ thông

Development Index

tin

International

Liên minh viễn thông quốc tế

ITU


Telecommunication Union

NRI

Networked Readiness Index

Chỉ số sẵn sàng kết nối

WEF

World Economics Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới


TrongHieuKCT

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm vừa qua, ngành công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam đã có
những bước phát triển bền vững, góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế
giới, trong đó đóng góp đáng kể đến từ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

ngoài. Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành này đóng góp hơn 95% giá
trị xuất khẩu mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sản xuất lớn tại Việt
Nam, điển hình là các doanh nghiệp như Samsung, Intel, Canon, Panasonic,
Foxconn, Nokia… với các thị trường xuất khẩu như Trung Quốc, Malaysia, Nhật
Bản, EU…. Từ một đất nước phải nhập khẩu thiết bị, máy tính và điện thoại di động,
nay Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu các sản phẩm công
nghệ thông tin hàng đầu thế giới nhờ thu hút và sử dụng hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài và phát huy sức mạnh các nguồn lực trong nước.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI vào ngành CNTT hiện nay chủ yếu tập trung vào
hoạt động ở các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động phổ thông có chi phí nhân
công thấp. Hầu như công nghiệp CNTT Việt Nam chưa có được ngành sản xuất,
chế biến nào mang tầm công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động có trình độ, tay nghề
cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp hoạt động gia
công, lắp ráp.


Theo Bộ Kế hoạch & Đầu tư, CNTT sẽ là một trong những lĩnh vực ưu tiên thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong giai đoạn 2015 – 2025, cùng với một số lĩnh
vực khác như công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ có lợi thế và hàm lượng tri thức cao. Kỳ
vọng rất lớn của Việt Nam là các doanh nghiệp FDI sẽ tập trung vào phát triển
nhanh chóng các ngành này, tạo ra nhiều giá trị gia tăng, giúp đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xuất phát từ thực tế đó và vấn đề làm sao để thu hút FDI vào ngành CNTT nhiều
hơn, em đã chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành Công nghệ
thông tin ở Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: (1) Vận dụng những kiến thức đã học nhằm hệ
thống hóa cơ sở lý thuyết chung liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài; (2) Thực


TrongHieuKCT

2

trạng về hoạt động FDI vào ngành CNTT tại Việt Nam trong thời gian gần đây; (3)
Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực này đối với Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
Công nghệ thông tin ở Việt Nam.

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành Công nghệ thông tin ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2014; dự
báo, định hướng và đưa ra một số giải pháp cho giai đoạn từ nay đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập, phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê và xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về FDI và ngành Công nghệ thông tin


Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI vào ngành Công nghệ thông tin ở Việt
Nam

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút FDI vào ngành Công
nghệ thông tin ở Việt Nam

Do năng lực bản thân còn hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của thầy cô và các bạn để khóa luận
được hoàn thiện hơn.

Qua đây, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến với Thạc sĩ Trần Thanh Phương đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này!


TrongHieuKCT

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty" (Vũ Chí Lộc, 2012)

Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), luồng vốn
FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan
khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ
phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là một
khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.


Theo quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 điều 2, Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2005: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của luật này.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được


TrongHieuKCT

4

quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó
với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ
quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động
sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí
tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản
trong phạm vi quốc tế; và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào
hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Trong khái niệm này, thật sự
không có sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc
gia mà đơn thuần chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các
công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát
triền hoạt động của các công ty này chính là động lực thúc đầy sự phát triển trong
thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực tiếp vào các quốc gia khác trên
thế giới.

1.1.2. Các cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo giáo trình Đầu tư quốc tế trường Đại học Ngoại Thương (Vũ Chí Lộc, 2012),
đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
1.1.2.1. Theo cách thức thâm nhập

Có hai hình thức chủ yếu là: Đầu tư mới - Greenfield Investment (GI) và Mua lại và
sáp nhập Cross-border Merger and Acquisition (M&A), ngoài ra còn hình thức

Brownfield Investment.

Đầu tư mới là đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở
nước ngoài hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình
này phải bỏ nhiều tiền để đầu tư nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà
nước và sẽ có nhiều rủi ro.
Mua lại và sáp nhập qua biên giới là hình thức FDI thông qua việc mua lại hoặc hợp
nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này, có thể
tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi tiếp nhận đầu tư (tận dụng tài sản sẵn có của thị


TrongHieuKCT

5

trường), vì vậy tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro. Trong đó, các khái niệm
được hiểu như sau:
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hợp nhất hóa doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hợp thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị hợp nhất.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát , chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại.

Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp cùng nhau
góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành
một doanh nghiệp mới.

1.1.2.2. Phân theo hình thức đầu tư

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư
trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh
doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách
pháp nhân mới nào.


Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh

Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên
của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí
nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài


TrongHieuKCT

6

Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ
chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện
những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực
hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.1.2.3. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán

Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát hành ở
một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư

Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
trong quá khứ để đầu tư thêm.

Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ

Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho
nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.1.3. Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước

Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong
đó có vốn FDI.


Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý

Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết
quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh


TrongHieuKCT

7

doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những
khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra
cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì
vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận
lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.

Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công

Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí
sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều
lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ
và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao
động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc
và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nguồn thu ngân sách lớn

Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm phần lớn
số thu nội địa trên địa bàn tỉnh.


1.2. Tổng quan về ngành Công nghệ thông tin
1.2.1. Lịch sử hình thành, khái niệm và phân loại ngành Công nghệ thông tin
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất có bản chất là quá trình cơ khí hoá,
nội dung là sử dụng máy móc thay thế lao động chân tay. Kết quả của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật này là sự ra đời của các nước công nghiệp, cơ cấu kinh tế


TrongHieuKCT

8

được chuyển đổi từ thuần tuý nông nghiệp sang công nghiệp với tỷ trọng cao hơn
nhiều lần. Từ những năm 50 con người bắt đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
lần thứ hai có bản chất là quá trình tin học hoá nội dung và sử dụng “công nghệ
thông tin” để thay thế một phần lao động trí óc, để trợ giúp phần điều khiển bằng trí
tuệ của con người.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CNTT (Information Technology) được hình thành từ Khoa học máy tính (Computer
Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên trong nhiều khái niệm
khác nhau. Ta có thể chia sự hình thành khái niệm CNTT thành 3 giai đoạn phát
triển:

Giai đoạn 1 (1943-1980): Từ khi máy tính điện tử đầu tiên ra đời cho đến trước khi
máy tính cá nhân (Personal Computer - PC) xuất hiện.

Cụ thể, ngành CNTT hiện đại khởi đầu năm 1943 khi Hathaway Aiken và những
cộng sự tại trường Harvard cho ra đời chiếc máy tính lập trình đầu tiên mang tên
Mark I. Trong cùng năm, trường đại học Moore School of Electronic Engineering
cũng giới thiệu ENIAC, chiếc máy vi tính đầu tiên trên thế giới. Không dừng tại đó,
trường Moore tiếp tục kết hợp ưu điểm lập trình của Mark I và khả năng điện hóa
của ENIAC để cho ra đời sản phẩm EDVAC, sản phẩm tiên phong trong ngành
công nghiệp máy lập trình phục vụ mục đích thương mại kể từ sau thế chiến thứ 2.
Giai đoạn này, ngành Khoa học máy tính có đối tượng nghiên cứu là máy tính điện
tử, các ngôn ngữ lập trình và các thuật toán xử lý; Nhiệm vụ chỉ tập trung vào giải
quyết các vấn đề mang tính “toán học”.

Giai đoạn 2 (1981-1989): Đây là giai đoạn máy tính cá nhân có giao diện đồ họa
xuất hiện và được phổ biến trong xã hội. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa
học kỹ thuật khác, máy tính khả năng lưu trữ và xử lý của máy tính ngày càng tăng.
Đặc biệt, sự phát triển của mạng máy tính và kỹ thuật số đã bước đầu xóa bỏ rào

cản “không gian” giữa các máy tính, đưa Khoa học máy tính lên một tầm cao mới.
Một bộ phận của Khoa học máy tính đã phát triển thành Tin học (Informatics), với
đối tượng nghiên cứu là thông tin và sử dụng công cụ chủ yếu là máy tính điện tử.


TrongHieuKCT

9

Nhiệm vụ của Tin học lúc này là nghiên cứu việc lưu trữ và xử lý thông tin một
cách tự động.
Giai đoạn 3 (cuối năm 1989 đến nay): Sự phát triển của các công nghệ về máy tính,
mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng đã đạt đến đỉnh cao. Cùng với sự hình
thành và phát triển của hệ thống mạng máy tính dùng chung cho toàn thế giới

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

(Internet), khả năng ứng dụng của máy tính và mạng máy tính đã gần như không có
giới hạn. Chúng đã trở thành phương tiện, công cụ không thể thiếu của các hệ thống
thông tin, hệ thống tổ chức. CNTT đã ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng
dụng hiện đại.

Việc chia các giai đoạn trên chỉ mang tính tương đối. Bởi lẽ, quá trình phát triển từ
Khoa học máy tính lên Tin học, rồi thành CNTT là một quá trình phát triển khá
phức tạp, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Cho đến nay, vẫn còn nhiều tranh cãi về mối quan hệ giữa Khoa học máy tính, Tin
học và CNTT. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT.
Một số khái niệm CNTT phổ biến hiện nay như:

Theo UNESCO, CNTT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng máy tính, công nghệ
viễn thông và tin học trong việc truy cập và cung cấp thông tin riêng và chung. Nó
cho phép mọi người giao tiếp và trao đổi thông tin giới hạn trong không gian số
(cyberspace), làm việc tại văn phòng ảo và thiết lập một xã hội tri thức.
Theo Hiệp hội CNTT của Mỹ (ITAA), CNTT là việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển,
triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin điện tử, chủ yếu là
các phần mềm máy tính và phần cứng máy tính. CNTT bao hàm việc sử dụng các
máy tính điện tử và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền và nhận nhận thông tin an toàn.

Theo GS. Phan Đình Diệu, CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng các
phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ bản
như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin.



TrongHieuKCT

10

Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các
ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thông
tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công
nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông
và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


hoá... của con người.

Theo Luật CNTT (2007), CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ
và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông tin số.

Nhìn chung, các quan điểm còn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là ngành nghiên
cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là ngành khoa học
và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công cụ, phương tiện chủ yếu
là máy tính điện tử.

Theo định nghĩa trên, CNTT có thể phân ra thành 3 lĩnh vực chính đó là: công
nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số. Trong đó:
Công nghiệp phần cứng: là ngành sản xuất các sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh;
cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
Công nghiệp phần mềm: là ngành sản xuất các chương trình máy tính được mô tả
bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức
năng nhất định.

Công nghiệp nội dung thông tin số: là ngành sản xuất nội dung, thông tin bao gồm
văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ,
truyền đưa trên môi trường mạng.

1.2.2. Đặc điểm của công nghệ thông tin
CNTT là ngành công nghệ mũi nhọn


TrongHieuKCT


11

Công nghệ mũi nhọn ở đây được hiểu là cái chóp của một kim tự tháp, có nghĩa là
nó là ngành công nghệ được xây dựng trên thành quả của nhiều công nghệ khác và
của những lý thuyết khoa học hiện đại.
Trong nền kinh tế tri thức, CNTT có vai trò quyết định. CNTT ngày càng được ứng
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực phát triển Kinh tế - Xã hội và ngày càng phát triển.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Nhờ phát triển CNTT đặc biệt là phát triển phần mềm, nhiều ngành nghề trong nông
nghiệp và công nghiệp đang chuyển thành những nghề trí tuệ.


Do vậy, muốn xây muốn xây dựng và phát triển một công nghệ mũi nhọn hoàn
chỉnh phải phát triển từng bước và phải lựa chọn thế đứng riêng của mình. Mặt khác,
đặc điểm của công nghệ mũi nhọn là luôn luôn nặng về tri thức, đó cũng là đặc
điểm của CNTT. Vì vậy, để phát triển CNTT luôn cần nguồn nhân lực có trình độ
cao.

CNTT là ngành có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhất

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, chưa có ngành khoa học, công nghệ nào có
tốc độ phát triển và phổ biến nhanh như CNTT. Có thể hình dung sự phát triển của
CNTT qua định luật Moore, biểu tượng năng lực và sự phát triển của CNTT. Theo
định luật Moore, khả năng tính toán của một bộ vi xử lý điện tử cứ sau 18 tháng lại
tăng lên gấp đôi, trong khi giá cố định (hoặc thấp hơn). Điều này là cơ sở để giải
thích cho việc thay đổi nhanh chóng trong ngành công nghiệp máy tính. Hiện nay,
định luật này đã được sửa lại là với thời gian là 24 tháng và hãng Intel vẫn đang tiếp
tục duy trì định luật này.

Dưới sự phát triển như vũ bão của CNTT, công nghệ cứ thay đổi liên tục. Vì vậy,
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần lưu ý khi lựa chọn các
giải pháp về công nghệ. Nếu không, việc đầu tư hay định hướng sai công nghệ sẽ
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và gây lãng phí lớn.

CNTT là ngành khoa học có thể ứng dụng cho mọi lĩnh vực
Giới hạn của những công nghệ khác thường là không có khả năng kết hợp nhiều
loại thông tin, phương tiện với nhau. Ví dụ như với điện thoại chỉ có thể gởi và
nhận âm thanh, vô tuyến truyền hình thì chỉ có nhận hình ảnh, âm thanh nhưng


TrongHieuKCT


12

không thể phản hồi, tương tác. Với khả năng số hóa thông tin, xử lý và tái tạo thông
tin, CNTT trở thành công cụ, phương tiện cho các công nghệ khác. CNTT có thể
tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất của các lĩnh vực như: công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, hoặc tham gia vào hoạt động quản lý, điều
hành của các hệ thống thông tin, hệ thống lãnh đạo, … CNTT còn tạo ra nhiều
ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khả năng cạnh tranh của các ngành nghề thông qua hệ thống thương mại điện tử,
dịch vụ truyền thông đa phương tiện.


Ngày nay, CNTT vẫn đang tiếp tục phát triển và phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực,
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay
đổi cơ cấu xã hội, phong cách sống, học tập và làm việc của con người.
CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp

Trong CNTT, nếu tính từ người sử dụng (người dùng đầu cuối) đến khâu sản xuất
các thiết bị, vi mạch... ta sẽ thấy bên trong có nhiều tầng lớp và lớp trên được xây
dựng dựa trên các lớp phía dưới, chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về công
nghệ. Càng lên cao, số lượng công nghệ có xu hướng càng tăng, sự phát triển của
công nghệ của lớp này cũng thúc đẩy sự phát triển các công nghệ tương ứng ở lớp
khác và ngược lại.

Có thể chia CNTT thành năm tầng lớp theo sơ đồ sau:

(i) Lớp ứng dụng tích hợp, đây là lớp trên cùng gồm các ứng dụng được phát triển
riêng cho từng cơ quan, xí nghiệp nào đó.

(ii) Lớp ứng dụng cơ bản, là lớp đa dạng và phổ biến nhất hiện nay. Bao gồm các
ứng dụng ở mức đơn giản, tổng quát để xử lý văn bản (OpenOffice, Microsoft
Office, …) hoặc tính toán và quản lý đơn giản (SPSS, Microsoft Project,…); và cao
hơn là các ứng dụng chuyên dùng dành riêng cho một lĩnh vực nào đó như tính toán
công nghiệp hay tính toán khoa học (SPSS, MathType, Matlab…)
(iii) Lớp phát triển ứng dụng, các ứng dụng của lớp này thường được dùng bởi các
chuyên gia về phần mềm sử dụng để phát triển các ứng dụng của hai lớp trên, mục


TrongHieuKCT

13


tiêu là hướng về người dùng đầu cuối. Bao gồm các ngôn ngữ lập trình (C, java,
Visual Basic, C#, php,…), các hệ quản trị CSDL, ….
Lớp ứng dụng hệ thống, là những chương trình, ứng dụng đặc biệt cho các ứng
dụng của lớp trên có thể hoạt động hoặc giao tiếp với thiết bị phần cứng. Chủ yếu là
hệ điều hành và hệ điều hành mạng (Microsoft Windows, Unix, Linux, Mac,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Netware,...).

(iv) Lớp thiết bị phần cứng, có thể coi như bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang
hoạt động trên thế giới.


(v) Lớp vi xử lý, đây là lớp cuối cùng chính là việc sản xuất các linh kiện điện tử,
các chíp vi xử lý. Hiện nay, chỉ có một vài nước bao gồm Mỹ, Nhật và châu Âu,
Hàn Quốc … là có công nghệ hoàn chỉnh tạo ra các sản phẩm của lớp này.
Khả năng số hóa thông tin, tổ chức, lưu trữ thông tin trên diện tích nhỏ; truy xuất
và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác

Đây là một đặc trưng của máy tính điện tử nói riêng và CNTT nói chung. Có thể
hiểu số hóa thông tin là khả năng biểu diễn thông tin dưới dạng số 0 và 1, và lưu lại
trên các thiết bị lưu trữ của máy tính. Các thông tin được lưu trữ dưới dạng này gọi
là thông tin số. Ưu điểm của thông tin số chính là có thể mô tả chính xác thông tin,
truy xuất nhanh và lưu trữ được trên diện tích nhỏ. Ngày nay, khả năng lưu trữ và
tốc độ xử lý thông tin của các thiết bị CNTT ngày càng tăng, trong khi kích thước
của thiết bị ngày càng nhỏ. Khả năng lưu trữ của các thiết bị lưu trữ đã lên đến TB
(TegaByte) và tốc độ tính toán đã đạt hàng tỉ phép tính trên giây. Nếu bỏ qua khả
năng trao đổi và xử lý thông tin tự động thì ứng dụng CNTT cũng đã giúp con
người tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong tính toán, tìm kiếm thông tin và
không gian lưu trữ thông tin mà không công nghệ nào có thể thay thế được.
Trong xu thế của sự phát triển, số hóa thông tin cũng là một tất yếu, là cơ sở cho
việc tái tạo, phổ biến thông tin và tri thức. Ứng dụng CNTT càng nhanh, càng hiệu
quả thì lượng thông tin được số hóa cũng tăng theo tương ứng.
Đầu vào là thông tin, đầu ra là thông tin hoặc tri thức


TrongHieuKCT

14

Như đã trình bày phần khái niệm, thông tin chính là đối tượng xử lý chủ yếu của
CNTT. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cách mạng

khoa học và công nghệ, hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm không còn là công việc
của riêng người lao động, mà của cả một bộ phận ngày càng tăng lên những người
trực tiếp quản lý quá trình sản xuất, những kỹ sư, những nhà công nghệ. Các sản
phẩm được tạo ra từ CNTT có hàm lượng trí tuệ cao ngày càng tăng. Trong lĩnh vực

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

phần mềm của CNTT, sản phẩm tạo ra có hàm lượng giá trị do trí tuệ kết tinh bên
trong sản phẩm có thể đạt tới 80 - 90% tổng giá trị sản phẩm.
1.2.3. Vai trò của công nghệ thông tin

Từ những năm 80 của thế kỉ XX, các nước phát triển đã bắt đầu bước vào một nền
văn minh mới được gọi là Văn minh tri thức (hay Văn minh thông tin), lấy tri thức

làm nguồn lực phát triển, khoa học kỹ thuật là lực lượng sản xuất trực tiếp. Các
nước sớm bước vào nền Văn minh tri thức đã xác định bốn trụ cột của nền văn minh
này đó là: CNTT, công nghệ nguyên liệu mới, công nghệ năng lượng mới và công
nghệ sinh học. Trong đó, CNTT được xác định là nhân tố quan trọng nhất cho sự
phát triển và tạo dựng nền Văn minh tri thức. CNTT đóng vai trò là công nghệ chìa
khoá trong hệ thống các công nghệ khác, vừa là tác nhân gắn kết các công nghệ lại
với nhau, vừa là động lực phát triển chúng.

Đối với các nước đang phát triển, nền Văn minh tri thức tạo ra những cơ hội mới
nhưng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. Các nước đang phát triển đã
nhận định rằng, khoảng cách phát triển chính là do khoảng cách về tri thức, rút ngắn
được khoảng cách về tri thức sẽ rút ngắn được khoảng cách về phát triển. Vì vậy,
nhiều nước đã đề ra chiến lược đi tắt vào nền Văn minh tri thức, lấy ứng dụng và
phát triển CNTT làm giải pháp hàng đầu để rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển, tăng tính cạnh tranh của quốc gia trước sự hội nhập kinh tế.
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đã nêu rõ, ứng dụng và phát triển CNTT ở nước
ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế,
tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân


TrongHieuKCT

15

dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.3.1. Vai trò của Công nghệ thông tin đối với Kinh tế, Văn hóa và Xã hội
CNTT góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới

đương đại.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Kết hợp các phương tiện truyền thông và Internet, CNTT đã tạo ra môi trường trao
đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện (multimedia). Các công nghệ kết nối
này đã xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, nhờ vậy mà con người có thể thực hiện
mua bán, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội hay thực hiện học tập, hội nghị từ xa.
Những công nghệ này kết nối thế giới ngày càng phổ biến, nhanh chóng, dễ dàng và
chặt chẽ hơn. Chính vì vậy mà CNTT đã làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội. Từ biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi bản
chất thương mại, bản chất của công việc, thay đổi cách thức chăm sóc y tế và học
tập. Cụ thể như:


Hơn một tỉ người có thể truy cập internet cùng một lúc và tham gia gặp gỡ, trao đổi
và cập nhật thông tin theo thời gian thực. Con người có thể thực hiện giao dịch mua
bán trên mạng, trò chuyện với bạn bè trên khắp thế giới.

Nhờ ứng dụng CNTT mà ngày nay, năng suất lao động được tăng nhanh, khối
lượng công việc của hoạt động thương mại được giải quyết trong một ngày hiện nay
bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng cả năm 1960, số cuộc
gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thư điện tử gửi đi trong một
ngày bằng cả năm 1990.

Thương mại điện tử đang thúc đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm
vi toàn cầu. Nhờ ứng dụng thương mại điện tử mà các nước đang phát triển, đặc biệt
là các công ty nhỏ, các vùng biệt lập, xa xôi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường
rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước.
Một dịch vụ ngân hàng được thực hiện tại chi nhánh tốn 1,14 đôla Mỹ, nhưng qua
Internet chỉ tốn có 1 cent (1/100 đôla). Một dịch vụ đăng ký và bán vé máy bay
trung bình tốn 10 đôla Mỹ nhưng qua Internet chỉ còn 1 đô la Mỹ.


TrongHieuKCT

16

Chữa bệnh trên mạng (hướng dẫn, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị từ xa) đang trở
thành một hình thức phổ biến, có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực cho dân cư ở
các vùng còn nghèo nàn, lạc hậu nằm xa các trung tâm y tế.
Giáo dục, đào tạo từ xa đang giúp nâng cao chất lượng các chương trình giảng dạy
và học tập. Người đi học ở khắp mọi nơi có thể thông qua mạng để đăng ký và tham


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

gia học tập.

CNTT là một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao, tạo ra nhiều việc
làm mới.

Là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao, CNTT đang ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn với những cuộc cách mạng về công nghệ đang diễn ra từng ngày trên thế giới,
những phát minh được tạo ra với tốc độ đáng kinh ngạc. Đặc biệt mỗi cuộc cách
mạng công nghệ xảy ra đều tạo ra vô số việc làm. Và yêu cầu về nguồn nhân lực,
đặc biệt là đòi hỏi về trình độ ngày càng cao. Bùng nổ của công nghệ thông tin
trong kinh doanh toàn cầu nơi "dây chuyền giá trị" được kết nối từ khách hàng tới

nhà chế tạo và nhà cung cấp và gần đây với thị trường ứng dụng di động đã làm
tăng thêm nhiều nhu cầu đối với việc thiếu hụt công nhân. Trong nước Mỹ, việc sử
dụng nhân công trong khu vực CNTT đã tăng 23% từ năm 2008 tới 2010 cho dù với
suy thoái kinh tế. Năm 2013, Mỹ thiếu 4 triệu việc làm liên quan đến ngành khoa
học về dữ liệu Công nghệ số. Cục thống kê lao động Mỹ dự báo rằng CNTT là lĩnh
vực có tiềm năng lớn nhất về tăng trưởng trong mười năm tới (2015-2025). Thiếu
hụt công nhân có kĩ năng CNTT không chỉ xảy ra ở Mỹ hay châu Âu mà còn ở châu
Á. Cả đối với Ấn Độ và Trung Quốc, nhu cầu toàn cầu đã tạo ra việc tăng lên chưa
từng có về lương trong đối với ngành. Xu hướng này tiếp tục tăng lên nhanh chóng
do nhu cầu cao. Và trên thực tế, người phát triển phần mềm sinh ra nhiều giá trị cho
công ty của họ hơn chi phí cho họ, ngay cả với lương cao như ở Mỹ. Các công ty
phần mềm hàng đầu như Google, Facebook, Twitter, và Microsoft đang năng nổ
thuê nhiều công nhân CNTT ở Ấn Độ, Trung Quốc, châu Phi và bất kì chỗ nào họ
có thể tìm thấy công nhân và đem những người này vào Mỹ làm việc. Bộ Truyền
thông – Thông tin Việt Nam dự báo nhiều khả năng ngành CNTT sẽ thiếu nhân lực
trong vài năm tới nếu không có sự tăng trưởng đột phá của các cơ sở đào tạo. Theo


TrongHieuKCT

17

tính toán của Bộ, trong vòng 5 năm tới, các doanh nghiệp CNTT trong nước có nhu
cầu tuyển dụng 411.000 người có trình độ chuyên môn về CNTT, điện tử và viễn
thông; trong đó có 217.000 người trình độ cao đẳng, đại học và 194.000 người trình
độ trung cấp.
Có thể thấy, nguồn nhân lực trong ngành CNTT sẽ không bao giờ có thể xuất hiện

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tình trạng dư thừa, đặc biệt là trước nhu cầu đối với nhân lực cao.
1.2.3.2. Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động quản lý
Áp dụng CNTT còn có những vai trò nhất định trong việc nâng cao hiệu quả quản
lý doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô cũng như vi mô. Trên phương diện của Chính phủ,
CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống internet sẽ giúp cho Chính phủ xóa bỏ
rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải
phóng các luồng di chuyển thông tin trong hệ thống, rút ngắn các qui trình thủ tục,
cung cấp các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, lắng nghe người dân và
cộng đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin. Nhờ đó mà việc ứng
dụng CNTT sẽ tạo ra sự minh bạch, công bằng giữa các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, hạn chế tiêu cực trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiện nay, hầu hết
chính phủ các nước trên thế giới đều ứng dụng CNT vào quản lý nhiều lĩnh vực như
y tế, giáo dục, thuế, hải quan… Ở Việt Nam, lĩnh vực Hải quan đã được Điện tử hóa,

giúp cho người thực thi chính sách cũng như doanh nghiệp giảm bớt được không ít
áp lực và thời gian lãng phí. Một chính phủ điện tử cũng có thể giúp người dân và
các tổ chức tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. Việc phổ biến pháp luật, truyên truyền
chính sách cũng linh hoạt hơn bao giờ hết.

Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp có thể sử dụng CNTT để cải tổ khả năng quản lý
của mình. Bằng việc thông tin hóa hệ thống nội bộ sẽ giúp đơn giản hóa khả năng
tổng hợp, xử lý dữ liệu trong doanh nghiệp.

1.2.3.3. CNTT là cơ sở cho quá trình hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế
Cùng với sự phát triển của Internet và viễn thông, CNTT đã từng bước xóa bỏ đi
các rào cản không gian về mặt vật lý giữa các vùng, miền hay giữa các quốc gia với
nhau. Như đã trình bày, ngày nay, việc mua bán hay học tập, hội thảo qua mạng đã
trở nên phổ biến và hơn thế nữa, một người ở quốc này có thể làm thuê cho một


TrongHieuKCT

18

công ty ở quốc gia khác đã không còn là vấn đề quá xa lạ. Với mạng internet và các
dịch vụ do CNTT tạo ra, các công ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi mua bán,
quảng bá và mở rộng thị trường của mình ra khắp thế giới. Hơn thế nữa, chi phí cho
các dịch vụ áp dụng CNTT cũng thấp hơn rất nhiều so với các phương pháp liên lạc
truyền thống khác. Như vậy, CNTT nâng cao tính thanh khoản trong thị trường
hàng hóa, dịch vụ toàn cầu, qua đó thức đẩy kinh tế đối ngoại phát triển.

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.3. FDI vào ngành Công nghệ thông tin

1.3.1. Vai trò của FDI đối với ngành Công nghệ thông tin
FDI giúp chuyển giao và lan tỏa công nghệ

Với phần lớn các nước đang phát triển, tiến bộ công nghệ thường chỉ là quá trình du
nhập và áp dụng công nghệ sẵn có từ nước ngoài, chứ không phải là quá trình sáng
tạo ra công nghệ (mới). Bởi vậy, chuyển giao và làm lan tỏa công nghệ là một trong
những tiền đề để xây dựng được năng lực công nghệ nội địa. Trên giác độ này, FDI
đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động công nghệ cao và cung cấp trọn gói
kiến thức, trong khi đó hoạt động R&D của nó không chỉ còn được gói gọn ở nước
khởi đầu mà đang lan rộng ra các nước đang phát triển, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ của các nước này. FDI có thể chuyển giao và làm lan tỏa công nghệ ở
nhiều dạng, cả phần cứng và phần mềm, chính thức hay ngầm định, và thường

thông qua sự tương tác với các doanh nghiệp địa phương, bên cạnh kênh R&D mà
doanh nghiệp FDI tiến hành ngay tại nước bản địa.

Về phần cứng, công nghệ nằm sẵn trong các hàng hóa tư bản như máy móc và thiết
bị. Khi nền kinh tế tiếp nhận FDI mua/tiếp nhận máy móc thiết bị thì hoặc mặc
nhiên (ngầm định), hoặc theo thỏa thuận (chính thức) trong hợp đồng kinh tế, nó sẽ
được hưởng các công nghệ và kỹ thuật hiện tại hoặc mới của thế giới cũng như kỹ
năng và kiến thức cần thiết để sử dụng và làm chủ công nghệ và thiết bị đó.
Về phần mềm - yếu tố (ngày càng) quan trọng hơn - nó có thể bao gồm các kỹ năng
quản lý, tổ chức và điều hành sản xuất. Trong ngắn hạn, nền kinh tế tiếp nhận FDI
sẽ được hưởng lợi do cải thiện năng suất, có thêm sản phẩm mới và hạ giá thành sản
xuất nhờ tiếp nhận công nghệ và kỹ năng mới.


TrongHieuKCT

19

Về kênh chuyển giao công nghệ qua các hoạt động R&D tại bản địa, hiện các doanh
nghiệp FDI ngày càng quốc tế hóa các hoạt động R&D của mình, chuyển các hoạt
động này ra nước ngoài nơi chúng có chi nhánh, nhằm củng cố khả năng phát triển
sản phẩm và năng lực sáng tạo của mình nhờ tận dụng chất xám của nhân viên bản
địa với chi phí rẻ.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Ngay ở Việt Nam, dù còn rất hữu hạn nhưng cũng đã có một số doanh nghiệp đa
quốc gia lớn như Samsung, HP, Bosch, hay Panasonic thành lập các cơ sở R&D tại
đây. Các hoạt động R&D bản địa này đến lượt chúng lại khuyến khích sự phát triển
nhân lực, tạo hiệu ứng lan tỏa kiến thức (thông qua sự dịch chuyển lao động, bắt
trước, và học hỏi), nâng cao tính cạnh tranh công nghiệp bản địa, vốn là những yếu
tố thiết yếu cho khả năng học hỏi và tiếp thu công nghệ của nền kinh tế bản địa.
Đương nhiên, tiếp nhận chuyển giao và lan tỏa công nghệ, kỹ thuật từ doanh nghiệp
FDI không phải là tự nhiên mà có, và đương nhiên sẽ diễn ra. Mức độ công nghệ và
kỹ thuật được chuyển giao hay lan tỏa phụ thuộc vào một loạt các điều kiện phức
hợp như ngành kinh tế nội địa mà doanh nghiệp FDI thâm nhập vào, cách thức và
mức độ thâm nhập của chúng, khả năng tiếp nhận và hấp thụ của doanh nghiệp và
nền kinh tế bản địa, và môi trường chính sách liên quan đến công nghệ và bảo vệ sở
hữu trí tuệ của nước tiếp nhận có tác dụng khuyến khích chuyển giao và lan tỏa
công nghẹ thế nào.

FDI tạo sự cạnh tranh, phát triển cho các doanh nghiệp địa phương trong lĩnh vực
CNTT và các lĩnh vực khác


Sự tương tác giữa doanh nghiệp FDI và bản địa sẽ giúp tăng cường mức độ lan tỏa
công nghệ và kiến thức nhờ một số kênh như bắt chước, học và làm theo, tăng sự
cạnh tranh, các liên kết chuỗi hạ nguồn và cả thượng nguồn, đào tạo và tăng tính lưu
động của thị trường lao động có kỹ năng.

Ví dụ, khi một doanh nghiệp FDI thâm nhập vào ngành nào đó, nó sẽ áp dụng cách
thức sản xuất mới, công nghệ mới, hệ thống mua hàng và phân phối sản phẩm mới,
hình thức marketing mới, tuyển dụng và đạo tạo mới... Những điều này có thể là
mới mẻ với doanh nghiệp địa phương, tạo nên nhu cầu bắt trước và học hỏi từ phía


TrongHieuKCT

20

chúng, từ đó tạo ra một loạt tập quán, thông lệ mới cũng như một trình độ sản xuất
mới cao hơn.
Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI còn mang đến sự cạnh tranh mới, buộc những
doanh nghiệp địa phương trong cùng ngành phải ra sức tự nâng cấp trình độ công
nghệ và năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của mình nếu không muốn bị đào thải

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khỏi cuộc chơi. Quá trình này tất yếu sẽ buộc các doanh nghiệp địa phương phải du
nhập công nghệ mới và kỹ năng tổ chức và quản trị mới mà chẳng cần phải một cơ
quan chính quyền nào can thiệp, thúc giục.

Hoặc sự tương tác với doanh nghiệp địa phương còn ở dạng doanh nghiệp FDI sẽ
đặt hàng cung ứng sản phẩm đầu vào và dịch vụ (liên kết chuỗi hạ nguồn và thượng
nguồn) từ doanh nghiệp địa phương.

Ví dụ, một doanh nghiệp FDI trong ngành chế tạo phần cứng sẽ đặt hàng doanh
nghiệp địa phương cung ứng bao bì đóng gói sản phẩm. Việc này không những giúp
phát triển ngành bao bì in ấn và các dịch vụ, sản phẩm ăn theo, mà còn phát triển
ngành thượng nguồn từ sản xuất giấy nguyên liệu đến làm bìa carton, cùng với đó là
việc du nhập và áp dụng các công nghệ mới phù hợp với các ngành này.
Cũng cần lưu ý một thực tế rằng khi cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho các doanh
nghiệp FDI, các doanh nghiệp bản địa phải khá vất vả đáp ứng một loạt các điều
kiện và tiêu chuẩn do doanh nghiệp FDI đặt ra để đảm bảo chất lượng và giá thành
tối ưu của sản phẩm và dịch vụ mà họ đặt hàng. Quá trình điều chỉnh để đáp ứng
được những điều kiện và quy định này tự thân nó đã là một quá trình nâng cấp công
nghệ nói chung, từ phần cứng đến phần mềm, của doanh nghiệp bản địa nói riêng,

cũng như của nền kinh tế bản địa nói chung. Đó là chưa kể trong nhiều trường hợp,
các doanh nghiệp FDI khi đặt hàng thường cũng sẽ cung cấp các trợ giúp công nghệ,
kỹ thuật, kiến thức, kỹ năng, và cả phần cứng (vật tư, phương tiện, thiết bị...) đã gói
ghém trong đó nhiều công nghệ và bí quyết mới.


×