1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Từ khi giành được độc lập năm 1975 và đặc biệt
là từ sau năm 1986, khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, Đảng và Nhà nước ta
luôn đặt mục tiêu phát triển kinh tế lên hàng đầu với định hướng đến năm 2020 Việt
Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại .
Để đạt được mục tiêu trên, Việt Nam cần phải tận dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực hiện có đồng thời phải tăng cường hội nhập quốc tế để thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài. Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã tiến hành nhiều nỗ lực để
thu hút các nguồn lực từ bên ngoài trong đó có bộ phận chủ yếu là nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Lý luận và thực tiễn cho thấy nguồn vốn FDI là một trong các nhân tố và nguồn
lực rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Trước hết, nguồn vốn
FDI góp phần phát triển các ngành kinh tế thông qua bổ sung nguồn vốn, chuyển giao
công nghệ và chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng hiện đại hóa, công
nghiệp hóa. Từ việc phát triển các ngành trong nền kinh tế sẽ tạo điều kiện phát triển
và tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng cao, tạo nhiều công ăn việc
làm, cải thiện chất lượng nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ công
nghệ giúp cho vị thế của Việt Nam ngày càng được củng cố trên thế giới.
Xét ở cấp độ quốc gia, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của vốn FDI tới tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cơ sở hạ tầng,
chất lượng lao động như các nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005), Trần Ngọc
Thìn (2010), Bùi Thúy Vân (2011) và Nguyễn Tiến Long (2012). Tuy nhiên, xét ở cấp độ
ngành, số lượng các nghiên cứu về tác động của FDI tới các ngành trong nền kinh tế còn
khiêm tốn.
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế chúng ta nhận thấy rằng việc phát triển
các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo mà sau đây ta gọi là ngành công nghiệp chế tác
là một nhân tố chủ yếu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bởi vì sự đóng góp của ngành
công nghiệp chế tác vào GDP là lớn nhất nên mức độ tăng trưởng của ngành công nghiệp
chế tác quyết định đến mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Như vậy có thể khẳng định cả FDI và sự tăng trưởng của ngành công nghiệp chế
tác là các nhân tố chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này đưa đến cho
chúng ta một câu hỏi: Có mối quan hệ nào giữa FDI và sự tăng trưởng của các ngành
công nghiệp chế tác hay không, mức độ ra sao và FDI có vai trò gì đối với sự phát
triển các ngành công nghiệp chế tác? Trả lời được những câu hỏi này giúp chúng ta
2
phân bổ và sử dụng FDI một cách hợp lý cũng như phát triển các ngành công nghiệp
chế tác, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác. Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu định lượng về tác động của
vốn FDI tới ngành công nghiệp chế biến như các nghiên cứu của Lê Quốc Hội (2008),
Nguyễn Phi Lân (2008), Nguyễn Ngọc Anh (2008). Tuy nhiên, số lượng các nghiên
cứu ở Việt Nam về tác động của vốn FDI tới ngành công nghiệp chế tác thường có xu
hướng nghiêng hẳn về phân tích định lượng hoặc phân tích định tính. Nói tóm lại, ở
Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, kết hợp cả
phương pháp định tính và định lượng về mối liên hệ, tác động của FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động
của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam”
cho luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động
của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của vốn
FDI tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
Cụ thể, việc nghiên cứu Luận án tập trung vào các mục đích chính sau dây:
- Hệ thống hóa lý luận về FDI, vốn FDI và tác động của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp
chế tác ở Việt Nam bằng việc sử dụng phân tích định tính và các mô hình kinh tế lượng.
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới tác động của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu và phân tích để đề xuất các giải pháp nhằm tận
dụng các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của vốn FDI tới các ngành công
nghiệp chế tác ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu tác động của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam: giai đoạn 1988-2013
3
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp mô hình hoá,
phương pháp tham khảo để làm rõ nội dung của luận án. Các dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ Tổng cục thống kê, Bộ công thương và Cục đầu tư nước ngoài. Luận án xây
dựng khung lý thuyết bao gồm các nhóm chỉ tiêu thống kê và mô hình kinh tế lượng
để đánh giá tác động của vốn FDI tới ngành công nghiệp chế tác trên cả hai khía cạnh
là trực tiếp và gián tiếp.
5. Những điểm mới của Luận án:
5.1. Những điểm mới về mặt học thuật và lý luận
Luận án chứng minh rằng vốn FDI tác động tới các ngành công nghiệp chế tác ở
cả hai khía cạnh trực tiếp và gián tiếp. Tác động trực tiếp gồm các khía cạnh: (1) Tác
động tới tổng vốn; (2) Tác động tới tăng trưởng trong ngành công nghiệp chế tác; (3)
Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp chế tác; (4) Tác
động tới thúc đẩy xuất khẩu trong ngành công nghiệp chế tác; (5) Tác động tới việc
đóng góp vào nộp ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nền kinh tế của ngành công
nghiệp chế tác; (6) Tác động tới việc hình thành những ngành công nghiệp mới trong
ngành công nghiệp chế tác; (7) Tác động tới hình thành và phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp chế tác. Tác động gián tiếp gồm 4 kênh truyền
dẫn(1) Kênh cạnh tranh bằng việc tạo áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
ngành công nghiệp chế tác; (2) Chuyển giao công nghệ và nghiên cứu triển khai; (3)
Đào tạo và di chuyển nguồn nhân lực; (4) Liên kết của các doanh nghiệp theo chiều
ngang và chiều dọc.
5.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu và khảo sát của
Luận án
Nguồn vốn FDI góp phần tăng trưởng sản lượng, thúc đẩy xuất khẩu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp chế tác theo hướng hợp lý.
Xét trên cấp ngành: ngành công nghiệp chế tác cấp 2, cấp 3, ngành công nghiệp chế
tác cấp 3 trình độ thấp và trung bình, liên kết xuôi và liên kết ngược giữa các DN FDI và
DN trong nước có tác động tiêu cực là làm giảm sản lượng của các ngành này. Chỉ có
ngành công nghiệp chế tác cấp 3 trình độ cao là không chịu tác động tiêu cực, là do các
DN trong nước thuộc các ngành này hợp tác với các DN FDI hiệu quả hơn do có nội lực
và khả năng tốt hơn các DN trong các ngành cấp 3 trình độ trung bình và thấp.
Luận án đã đề xuất các quan điểm về tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của vốn FDI đối với ngành công nghiệp chế tác, trong đó có các quan
điểm mang tính đột phá là: (1) nguồn vốn FDI là nguồn vốn chiến lược và quan trọng
của ngành công nghiệp chế tác; (2) ngành công nghiệp chế tác cần coi việc được
4
chuyển giao công nghệ hiện đại là một trong các lợi ích căn bản; (3) nguồn vốn FDI
trong ngành công nghiệp chế tác phải đóng vai trò quan trọng vào việc đào tạo đội
ngũ nhân lực; (4)không phân biệt DN FDI và doanh nghiệp trong nước; (5) coi trọng
mối liên kết giữa DN FDI và DN trong nước; (6)cụm công nghiệp hỗ trỡ ngành công
nghiệp chế tác có vai trò quan trọng tận dụng tác động tích cực của vốn FDI;(7) cần
coi trọng cả việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trong ngành công nghiệp chế tác;
(8)chiến lược về FDI của ngành công nghiệp chế tác phải đặt trong mối quan hệ với
các chính sách kinh tế - xã hội khác.
Trên cở sở đó Luận án đề xuất hai nhóm giải pháp:
(i) Đề xuất các giải pháp tận dụng tác động tích cực tác động của vốn FDI tới các
ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Trong đó các giải pháp mang tính đột phá là:
(1) tăng cường sự hiệu quả của các mối liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp
trong các ngành công nghiệp chế tác; (2) phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ ngành
công nghiệp chế tác; (3) tăng cường công tác nghiên cứu và triển khai (R&D)
(ii) Đề xuất các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới ngành công
nghiệp chế tác ở Việt Nam. Trong đó các giải pháp mang tính đột phá là: (1) chính
sách về FDI cần hạn chế tối đa thu hút FDI các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng
ít ; (2) nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ; (3) sự hỗ trợ của nhà nước
đối với các ngành công nghiệp non trẻ.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mô hình đánh giá
tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới ngành công nghiệp chế tác
Chương 3: Thực trạng tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tận dụng các tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình trên thế giới
Các công trình trên thế giới nghiên cứu về FDI trong ngành công nghiệp chế tác
rất đa dạng, phong phú và ở nhiều phương diện khác nhau.
Để tạo tiền đề cho các nghiên cứu, Luận án sẽ trình bày tổng quan các vấn đề
nghiên cứu chính về mối quan hệ, sự tác động của FDI tới các ngành công nghiệp chế tác
trên các khía cạnh chủ yếu như: công nghệ nhập khẩu, nghiên cứu và triển khai, hiệu ứng
tràn, liên kết tích hợp theo chiều dọc, sự lựa chọn công nghệ, đào tạo lao động và tiền lương
trong ngành công nghiệp chế tác trong các nước đang phát triển.
- FDI với công nghệ nhập khẩu và nghiên cứu triển khai ở địa phương
Ấn Độ là một quốc gia rất nhiều các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhập khẩu
công nghệ và R&D địa phương. Các công trình trên đều thể hiện mối quan hệ giữa
công nghệ nhập khẩu và nghiên cứu triển khai ở địa phương vừa mang tính chất bổ
sung vừa mang tính chất thay thế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu còn nhiều kết
luận chồng chéo, chưa tách bạch rõ ràng về mối quan hệ hai khía cạnh này.
- FDI và hiệu ứng tràn về kiến thức và năng suất
Caves là một trong những người đầu tiên nghiên cứu định lượng về hiệu ứng
tràn. Từ sau nghiên cứu của Caves, có rất nhiều các nghiên cứu về tác động tràn của
FDI ở các nước đang phát triển gồm cả châu Á, Mỹ Latinh. Xét chung nhất, hầu hết
tất cả các nghiên cứu trên đều thống nhất có sự tác động tràn của FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác. Tuy nhiên, các kết luận trong các nghiên cứu mẫu thuẫn nhau khi
mà tác động tràn của FDI là tích cực hay tiêu cực vẫn chưa được phân định rõ ràng.
Tác động tràn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như năng lực của DN địa phương, thị
phần vốn đầu tư nước ngoài, các chính sách của Nhà nước và DN , và các nghiên cứu
vẫn chưa thể đánh giá và so sánh mức độ tạo ra tác động tràn của các yếu tố này.
- FDI với sự liên kết của các doanh nghiệp
Các nghiên cứu trên đều cho rằng mối liên hệ giữa các DN nội địa với các DN
nước ngoài sẽ tác động đến sự tăng trưởng, năng suất, xuất khẩu của DN. Tuy nhiên,
khoảng trống trong các nghiên cứu trên là chưa chỉ rõ mức độ liên kết ở mức nào thì
hiệu quả và ngưỡng nào cần phải đạt tới trong các mối liên kết để tận dụng triệt để lợi
ích mà vốn FDI mang lại.
- FDI và xuất khẩu của ngành công nghiệp chế tác địa phương
Các nghiên cứu về đánh giá vai trò của sở hữu nước ngoài lên hoạt động xuất
khẩu của ngành công nghiệp chế tác đưa ra các kết quả khá khác nhau. Để giải thích
6
điều này, hai điểm quan trọng có thể được nói đến: FDI được định hướng xuất khẩu
đóng một vai trò quan trọng trong cải thiện hoạt động xuất khẩu của nước chủ nhà, và
các quốc gia khác nhau có chính sách hoàn toàn khác nhau để thu hút FDI bao gồm
FDI định hướng xuất khẩu. Mặc dù các kết luận trong các công trình trên mang tính
đa dạng, ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng đều cho thấy các chính sách của mỗi
quốc gia về FDI có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu, mở
rộng xuất khẩu của quốc gia đó.
- FDI với sự lựa chọn công nghệ và ngành công nghiệp địa phương
Các công trình nghiên cứu về sự lựa chọn công nghệ đều cho rằng có công nghệ
có ảnh hưởng tới xuất khẩu, tăng trưởng của ngành công nghiệp địa phương. Tuy
nhiên, mức độ tác động phụ thuộc nhiều vào chính sách công nghệ và khả năng hấp
thụ trong ngành công nghiệp của quốc gia chủ nhà.
- FDI với lao động và tiền lương
Các nghiên cứu về lao động và tiền lương có nhận xét tương tự nhau về sự khác biệt
mức tiền lương trong các doanh nghiệp nước ngoài và địa phương. Sự phân biệt lao
động giản đơn và lao động có chuyên môn đã cung cấp một cơ sở tốt cho việc giải
thích sự khác biệt này bởi vì nó giúp tính đến vốn nhân lực trong quá khứ.
1.2. Các công trình trong nước
Từ khi luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực vào năm 1988, các nghiên cứu về FDI bắt
đầu xuất hiện ở Việt Nam. Đặc biệt, từ năm 2000 trở lại đây các nghiên cứu về FDI tăng
lên rất nhanh cả về các nghiên cứu định tính lẫn nghiên cứu định lượng.
Các nghiên cứu đánh giá tác động FDI tới tăng trưởng kinh tế, năng suất của
các ngành kinh tế
Từ năm 2000 trở lại đây, ở Việt Nam xuất hiện nhiều các nghiên cứu định lượng
về đánh giá tác động của FDI. Ban đầu là các đánh giá tác động của FDI tới tăng
trưởng của cả nền kinh tế, sau đó là các nghiên cứu chi tiết hơn về tác động của FDI
tới các ngành kinh tế. Tiếp đến là các nghiên cứu chi tiết hơn về tác động tràn của FDI
như đánh giá tác động của FDI tới năng suất, tiền lương, chuyển giao công nghệ, mức
độ liên kết
Các nghiên cứu liên quan tới thu hút và sử dụng FDI
Các nghiên định tính về FDI thường nghiên cứu thu hút và sử dụng nguồn vốn
FDI. Các nghiên cứu này thường đưa ra các giải pháp nhằm thu hút FDI như tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, có các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng
thời có các kiến nghị với Nhà nước trong việc đổi mới cơ chế, phân cấp quản lý trong
việc cấp giấy phép và quản lý sử dụng FDI. Gần đây, để tăng độ tin cậy trong các
nghiên cứu, các nghiên cứu định tính thường kết hợp thêm yếu tố định lượng.
7
Các nghiên cứu về tác động trực tiếp của vốn FDI (cơ cấu kinh tế, ngân sách,
việc làm )
Các nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của vốn FDI tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và đóng góp ngân sách
nhà nước.
Có thể nói rằng, từ năm 2005 trở lại đây, các nghiên cứu trong nước về FDI thể
hiện sự xích lại gần nhau hơn giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
khi mà các nghiên cứu thường chú trọng kết hợp cả hai phương pháp này.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về FDI cho thấy các nghiên cứu về FDI
ở nước ta có rất nhiều cả về các nghiên cứu định tính lẫn các nghiên cứu định lượng.
Đã có một số các nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của FDI tới năng suất, tăng
trưởng trong ngành công nghiệp chế tác. Tuy nhiên, do ngành công nghiệp chế tác đã,
đang và sẽ là ngành công nghiệp chủ chốt của Việt Nam nên cần có một nghiên cứu
toàn diện về tác động của vốn FDI trong ngành công nghiệp này. Luận án này sẽ đánh
giá một cách toàn diện tác động của FDI tới ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
bằng cách sử dụng cả phân tích định tính lẫn định lượng cùng với việc đánh giá tác
động của FDI dưới cả hai góc độ là tác động trực tiếp và gián tiếp.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TÁC
2.1. Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước (FDI) ngoài luôn gắn chặt với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Do đó để có thể đưa ra các lý luận chung về vốn FDI, trước hết luận án sẽ tập
trung và làm rõ các vấn đề lý luận về khái niệm FDI.
2.1.1. Khái niệm FDI
Có nhiều quan niệm và khía cạnh khi xem xét về FDI, nhưng nhìn chung đều
cho rằng: FDI là quá trình di chuyển vốn mang tính chất dài hạn từ quốc gia này sang
sang quốc gia khác, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn nhất định
và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư,
nhằm thu được lợi ích lâu dài không chỉ về mặt kinh tế mà còn liên quan tới các lợi
ích về chính trị, văn hoá – xã hội.
2.1.2. Quan niệm và đặc điểm vốn FDI
Từ khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình di chuyển vốn, nên có
thể cho rằng FDI và vốn FDI luôn gắn chặt với nhau.
Quan niệm về vốn FDI: Vốn FDI là loại vốn được hình thành và xuất hiện trong
8
quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây chính là nguồn vốn được nhà đầu tư nước
ngoài di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ
trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh có liên quan tới tới nguồn vốn di
chuyển này, nhằm thu được các lợi ích lâu dài không chỉ về mặt kinh tế mà còn liên
quan tới nhiều lợi ích khác.
Đặc điểm của vốn FDI: (1) Vốn FDI có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như tiền mặt, đất đai, máy móc, thiết bị, phát minh, sáng chế, bí quyết công
nghệ, thương hiệu; (2) Vốn FDI là khoản vốn dài hạn, lâu dài và vốn FDI không phải là
vốn vay; (3) Vốn FDI có một mức độ tối thiểu và mức độ tối đa mà chủ đầu tư nươc
ngoài phải đóng góp; (4) Vốn FDI có sự gắn kết trực tiếp với quyền sử dụng của nhà
đầu tư nước ngoài; (5) Tỷ lệ vốn FDI quy định sự phân chia lợi nhuận mà nhà đầu tư
nước ngoài được hưởng; (6) Vốn FDI thường di chuyển vào các lĩnh vực, địa bàn có
nhiều ưu tiên và lợi thế của nước chủ nhà; (7) Vốn FDI tác động tới nền kinh tế của
nước nhận đầu tư mang tích hai mặt đối lập nhau đó là tích cực và tiêu cực; (8)Vốn FDI
là phổ biến, lợi nhuận cao hơn vốn đầu tư gián tiếp nhưng đi kèm với đó vốn FDI mang
tính chất rủi ro hơn.
2.1.3. Các lý thuyết liên quan tới vốn FDI
Luận án khái quát một số các lý thuyết như: lý thuyết về quyền lực thị trường; lý
thuyết chiết trung; lý thuyết năng suất biên của vốn đầu tư để làm rõ động cơ đầu tư ra
nước ngoài của các quốc gia, các công ty đa quốc gia. Các lý thuyết này sẽ bổ trợ cho
việc phân tích tác động của FDI tới các ngành công nghiệp chế tác.
2.2. Tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác
Luận án này xem xét tác động của FDI tới các ngành công nghiệp chế tác theo
hai khía cạnh là tác động trực tiếp của vốn FDI và tác động gián tiếp vốn FDI thông
qua các kênh tới các ngành công nghiệp chế tác.
2.2.1. Tác động trực tiếp của vốn FDI tới ngành công nghiệp tác
2.2.1.1. Tác động tới tổng vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế tác
Vốn FDI không những có tác dụng bổ sung nguồn vốn trong ngành công nghiệp
chế tác mà còn kích thích đầu tư trong ngành này. Điều này rất quan trọng với các
ngành công nghiệp chế tác ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
2.2.1.2. Tác động tới tăng trưởng trong ngành công nghiệp chế tác
Nguồn vốn FDI là một trong các nguồn lực đầu vào bên cạnh các nguồn lực khác
như nguồn tài nguyên và nguồn lao động. Vì là nguồn lực đầu vào quan trọng, nên quy
mô nguồn vốn FDI vào ngành công nghiệp chế tác sẽ tác động tới quy mô sản lượng
của ngành công nghiệp chế tác. Hay nói một cách khác, nguồn vốn FDI có tác động trực
tiếp tới tăng trưởng của ngành công nghiệp chế tác.
2.2.1.3. Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp chế tác
9
Nguồn vốn FDI vào ngành công nghiệp từ các quốc gia khác, các công ty đa quốc
gia, các lĩnh vực khác nhau, do đó tác động làm thay đổi cơ cấu tổng nguồn vốn trong
từng ngành công nghiệp chế tác từ đó làm thay đổi cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong các ngành công nghiệp chế tác.
2.2.1.4. Tác động tới thúc đẩy xuất khẩu trong ngành công nghiệp chế tác
Tăng trưởng sản lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn thúc đẩy
xuất khẩu, đây là bước phát triển tiếp theo khi ngành công nghiệp chế tác đáp ứng
đủ trong nước hoặc tận dụng lợi thế so sánh để thu nhiều lợi nhuận. Hơn nữa, các
doanh nghiệp FDI với nhiều mối quan hệ với các bạn hàng thị trường quốc tế, cùng
với uy tín về thương hiệu sẽ là kênh quan trọng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm dư thừa.
2.2.1.5. Tác động tới việc đóng góp vào nộp ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho
nền kinh tế của ngành công nghiệp chế tác
Các ngành công nghiệp chế tác khi tiếp nhận nguồn vốn FDI đã không ngừng
tăng quy mô sản sản xuất, tuyển dụng lao động từ đó tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn và
tạo thêm việc làm cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế tăng nguồn thu vào ngân sách
nhà nước và giảm áp lực về tăng số việc làm trong nền kinh tế.
2.2.1.6. Tác động tới việc hình thành những ngành công nghiệp mới trong ngành công
nghiệp chế tác
Dòng vốn FDI di chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển có
đặc điểm là thường đi cùng với công nghệ, bí quyết công nghệ, đội ngũ nhân lực trình
độ cao hơn hẳn nước đang phát triển. Nguồn vốn FDI đã giúp các nước đang phát triển
hình thành những ngành công nghiệp mới đồng thời phát triển và gắn kết những ngành
công nghiệp còn rời rạc, thiếu gắn kết và manh nha ở các nước đang phát triển. Quốc
gia đang phát triển nào mà tận dụng tốt nguồn vốn FDI thì quốc gia đó nhanh chóng
hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
2.2.1.7. Tác động tới hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành
công nghiệp chế tác
Dòng vốn FDI từ các nước phát triển, các công ty đa quốc gia vào các nước phát
triển với mục tiêu là tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận. Họ chỉ có thể kiếm được lợi nhuận
bền vững khi mà nền công nghiệp ở các nước đang phát triển đạt tới một ngưỡng nào về
khả năng sản xuất, hợp tác sản xuất và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Như vậy, dòng
vốn FDI không những hướng vào các ngành công nghiệp sản xuất chính của họ mà dòng
vốn FDI còn đổ vào các ngành hỗ trợ cho các ngành công nghiệp này để có thể tìm kiếm
và khai thác lợi nhuận tối đa. Điều này, sẽ giúp các quốc gia đang phát triển có cơ hội lớn
để hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
2.2.2. Tác động gián tiếp của vốn FDI tới ngành công nghiệp chế tác
Trong tác động gián tiếp này, vốn FDI tác động tới ngành công nghiệp không
10
phải là trực tiếp mà thông qua các kênh sau:
2.2.2.1. Kênh cạnh tranh bằng việc tạo áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
ngành công nghiệp chế tác
Theo hướng tích cực, việc xuất hiện các doanh nghiệp FDI có thể kích thích nỗ
lực của các doanh nghiệp địa phương trong việc cải tiến công nghệ, tạo ra các sáng
kiến mới. Theo hướng tiêu cực, các doanh nghiệp FDI với lợi thế vượt trội đã chiếm
lĩnh thị trường của các doanh nghiệp nội địa và làm cho các doanh nghiệp địa phương
phải cắt giảm quy mô sản xuất, hoạt động sản xuất ở mức quy mô không phải tối ưu
và hệ quả là giảm năng suất của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Chuyển giao công nghệ và nghiên cứu triển khai
Để sử dụng các công nghệ chuyển giao một cách hiệu quả, cả doanh nghiệp
FDI lẫn doanh nghiệp địa phương phải nghiên cứu triển khai công nghệ, cải biến
công nghệ phù hợp với môi trường địa phương. Việc nghiên cứu có thể diễn ra ở
nước ngoài hoặc ở địa phương, nhưng đều có mục đích phục vụ cho sản xuất ở địa
phương nước tiếp nhận công nghệ.
2.2.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và di chuyển lao động
Các doanh nghiệp FDI góp phần đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao cho các
doanh nghiệp địa phương. Ban đầu, nguồn nhân lực được các doanh nghiệp FDI đào
tạo trở thành nguồn nhân lực có chuyên môn, tay nghề cao. Sau đó, một bộ phận
nguồn nhân lực này sẽ chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp địa phương và như
vậy họ trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp địa phương.
2.2.3.4. Liên kết giữa các doanh nghiệp
Liên kết ngang: Liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa trong
cùng một ngành. Đối với các doanh nghiệp địa phương, họ có thể tăng thị phần, học
tập các kinh nghiệm sản xuất và mở rộng các mối hợp tác kinh doanh.
Liên kết dọc là liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
không cùng trong một ngành. Liên kết xuôi là một hình thức biểu hiện của liên kết dọc
khi mà các doanh nghiệp FDI là nhà cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước. Liên
kết ngược là một hình thức biểu hiện của liên kết dọc khi mà các DN FDI là người
mua ở phía hạ nguồn của các DN trong nước. Các DN địa phương còn có thể hưởng
lợi từ việc nhu cầu về sản phẩm của họ được tăng cao, thị trường tiêu thu được mở
rộng và từ đó họ sẽ tăng quy mô sản xuất và đạt được hiệu quả theo quy mô.
2.3. Các nhóm chỉ tiêu thống kê về tác động trực tiếp và mô hình đánh giá tác
động gián tiếp của vốn FDI tới ngành công nghiệp chế tác
2.3.1. Các nhóm chỉ tiêu thống kê về tác động trực tiếp của vốn FDI tới ngành công nghiệp
chế tác
2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh quy mô vốn FDI trong ngành công nghiệp
11
chế tác: đây là các chỉ tiêu tuyệt đối có đơn vị tính là tiền biểu thị quy mô về số dự án
FDI, tổng vốn FDI và vốn FDI bình quân một dự án.
2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh cơ cấu vốn FDI trong ngành công nghiệp: cơ cấu
vốn FDI phân theo các tiêu chí hình thức đầu tư, khu vực đầu tư, ngành kinh tế, vùng
kinh tế, đối tác đầu tư.
2.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả của vốn FDI trong ngành công
nghiệp chế tác: tỷ lệ giá GTSX của ngành công nghiệp chế tác trong khu vực FDI so với
tổng vốn FDI; tỷ lệ giá trị xuất khẩu khu vực FDI so với vốn thực hiện trong ngành
công nghiệp chế tác; tỷ lệ giá nộp ngân sách nhà nước của khu vực FDI so với vốn
thực hiện trong ngành công nghiệp chế tác.
2.3.1.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh tác dụng của vốn FDI trong công nghiệp chế
tác: thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp chế tác;
thúc đẩy xuất khẩu trong ngành công nghiệp chế tác
2.3.2. Mô hình đánh giá tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác
Để đánh giá tác động của FDI tới ngành công nghiệp chế tác theo cả hai khía
cạnh trực tiếp và gián tiếp, luận án sử dụng các nhóm chỉ tiêu thống kê như đã trình
bày ở phần trên và vận dụng mô hình kinh tế lượng về tác động của vốn FDI. Đây
cũng sẽ là cơ sở để sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng trong tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác.
Mô hình hồi quy:
1 2 3 4 5
jt jt jt jt jt jt jt
Y K L horizontal Backward Forw
α β β β β β ε
= + + + + + +
1 2 3 4 5
ln ln
jt jt jt jt jt jt jt
LnY K L horizontal Backward Forw
α β β β β β ε
= + + + + + +
Trong đó: Y
jt
: Sản lượng của ngành j năm t, K
jt
: Vốn của ngành j năm t; L
jt
: Lao động
của ngành j năm t.
Horizontal
jt
: Liên kết ngang giữa các DN trong nước và DN FDI ngành j năm t, nó thể
hiện mối liên hệ giữa các DN FDI và DN trong nước cùng nội bộ một ngành j.
Backward
jt
: Liên kết ngược giữa các DN trong nước và DN FDI ngành j năm t, đó là
mối liên kết giữa các DN FDI là người mua ở phía hạ nguồn của các DN trong nước.
Biến Backward tăng lên thể hiện nhà cung cấp nội địa tham gia nhiều hơn và quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty có vốn nước ngoài.
Forward
jt
: Liên kết xuôi giữa các DN trong nước và DN FDI ngành j năm t , đó
là liên kết giữa các doanh nghiệp FDI là nhà cung cấp ở phía thượng nguồn cho các
doanh nghiệp trong nước.Do đó biến liên kết theo chiều dọc tăng lên khi sản lượng
công ty nước ngoài và tỷ trọng sản phẩm trung gian mà các công ty có vốn nước
ngoài cung cấp cho các công ty nội địa tăng lên.
(2.1)
(2.2)
12
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của vốn FDI đến ngành công nghiệp
chế tác
(1) môi trường đầu tư; (2) chiến lược phát triển của ngành công nghiệp chế tác;
(3) đặc điểm ngành công nghiệp chế tác ; (4) đặc điểm chủ đầu tư quốc tế và (5)
đặc điểm vận động của dòng vốn FDI
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TÁC Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
3.1.1. Ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Thuật ngữ ngành công nghiệp chế tác dùng để chỉ các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo. Theo cách xác định đó, ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam - theo
bảng phân ngành của Tổng cục thống kê (GSO) gồm 24 ngành 2 số.
Chế biến thực phẩm; đồ uống; sản phẩm thuốc lá; dệt; trang phục; da và các sản phẩm
có liên quan; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ; giấy và sản phẩm từ giấy; In, sao chép
bản ghi các loại; than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; hoá chất và sản phẩm hoá chất;
thuốc, hoá dược và dược liệu; sản phẩm từ cao su và plastic; sản phẩm từ khoáng phi
kim loại khác; kim loại; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất
thiết bị điện; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất máy móc
thiết bị chưa phân vào đâu; sản xuất xe có động cơ; phương tiện vận tải khác;giường,
tủ, bàn, ghế;các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp
đặt máy móc và thiết bị.
3.1.2. Vai trò của ngành công nghiệp chế tác đối với nền kinh tế nói chung
So với toàn bộ nền kinh tế, tỷ trọng lao động của ngành công nghiệp chế tác luôn
chiếm trên 15%, có những thời kỳ chiếm gần 20%. Về tỷ trọng số doanh nghiệp, các
ngành công nghiệp chế tác chiếm gần 50%. So với toàn bộ ngành công nghiệp, tỷ
trọng về số lao động và số doanh nghiệp luôn ở mức rất cao là trên 90%.
3.1.3. Vai trò của ngành công nghiệp chế tác trong công nghiệp
Tỷ trọng đóng góp của ngành chế tác trong các ngành công nghiệp có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2008-2013 và ở mức cao là trên 80%. Cho đến năm 2013, tỷ trọng
này đã đạt mức cao là 88,23%. Tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành chế tác luôn cao
hơn tốc độ tăng đóng góp của ngành công nghiệp chế tác trong GDP
13
3.1.4. Vai trò của ngành công nghiệp chế tác trong hoạt động xuất khẩu
Trong giai đoạn 2008-2013, tỷ trọng nhóm chế tác và đã tinh chế xuất khẩu luôn
ở mức trên 50% trong cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam phân loại theo tiêu
chuẩn SITC, năm 2012 và 2013 tỷ trọng này lần lượt là 69%; 70%. nhóm hàng công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp luôn ở mức trên 75%, đến năm 2013 tỷ trọng đạt
mức cao nhất là 82,4%.
3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Trong phần này, luận án sẽ thống kê và phân tích tình hình thu hút FDI vào
ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng tác động
của vốn FDI tới ngành công nghiệp chế tác.
3.2.1. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam
Tính đến ngày 15/12/2013, ngành công nghiệp chế tác là ngành thu hút được
lượng vốn FDI lớn nhất với 8620 dự án tương ứng 122,71 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm
tỷ trọng 53,32% trong tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ năm 1988 đến nay.
3.2.2. Tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tác
Trong mục này, luận án sẽ đi vào phân tích chi tiết tình hình thu hút FDI vào
ngành công nghiệp chế tác theo các năm, hình thức, địa bàn và các ngành có phân
trình độ.
3.2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam theo các năm
Giai đoạn 2000-2013, vốn đăng ký FDI vào ngành công nghiệp chế tác có xu hướng
tăng, tỷ trọng vốn FDI vào ngành công nghiệp chế tác so với tổng vốn FDI đăng ký vào Việt
Nam phổ biến ở mức 60%. Đến năm 2012, tỷ trọng này đạt trên 70% và đặc biệt năm
2013 tỷ trọng vốn đăng ký vào ngành công nghiệp chế tác đạt mức cao nhất là
86,24%. Tương ứng với đó vốn đăng ký năm 2012 và 2013 lần lượt là 11,7 tỷ USD;
18,6 tỷ USD. Số dự án tương ứng năm 2012, 2013 là 561 và 662.
3.2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam theo
hình thức đầu tư
Trong thời gian quan dòng vốn FDI di chuyển vào ngành công nghiệp chế tác
chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài. Tính đến thời điểm 31/12/2013, hình
thức đầu tư 100% vốn nước ngoài có tỷ trọng số dự án và vốn đăng ký lần lượt là
82,73%; 70,59%; con số tương ứng của hình thức liên doanh là 14,96% và 28,25%;
còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT, BT và BTO.
3.2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam theo
địa phương
Đến nay đã có 25 tỉnh có vốn đăng ký FDI vào ngành chế tác là trên 1 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng 93,48% tổng vốn FDI đăng ký vào ngành công nghiệp chế tác. FDI
tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và các
14
vùng phụ cận hai thành phố này. Các tỉnh miền núi hoặc các tỉnh có giao thông chia
cắt, FDI vào ngành công nghiệp chế tác là rất nhỏ.
3.2.2.4. Tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam phân theo
trình độ công nghệ của ngành
Các ngành công nghiệp chế tác trình độ thấp: xét một cách tổng thể, vốn FDI
vào các ngành công nghiệp chế tác này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2000-
2012. Tuy nhiên, tỷ trọng này còn ở mức cao ở một số ngành ngành sản xuất và chế
biến thực phẩm và ngành dệt may.
Các ngành công nghiệp chế tác có trình độ trung bình: ngoài ngành sản suất
kim loại thì chỉ có ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic là có tỷ trọng vốn
FDI ở mức cao và ổn định trong giai đoạn 2000-2012.
Ngành công nghiệp chế tác trình độ cao: Ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học là ngành có tỷ trọng vốn FDI đăng ký ở mức cao nhất so với
các ngành công nghệ chế tác trình độ cao khác. Các năm 2011 và năm 2012 tỷ trọng này
đều trên 10%, các năm còn lại tỷ trọng này ổn định ở mức tương đối cao. Các ngành còn
lại, tỷ trọng vốn FDI đăng ký ở mức thấp, chưa tương xứng với ưu tiên phát triển các
ngành công nghệ cao trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xét năm 2012,
trong 8 ngành công nghiệp chế tác trình độ cao thì có 4 ngành tỷ trọng vốn FDI đăng ký ở
mức dưới 1%.
3.3. Thực trạng tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Trên cơ sở phân tích tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tác, trong
mục 3.3 này, luận án tập trung đánh giá thực trạng tác động của vốn FDI tới các
ngành công nghiệp chế tác.
3.3.1. Thực trạng tác động trực tiếp của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác
ở Việt Nam
3.3.1.1. Tác động tới tăng trưởng của ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Khu vực FDI trong ngành công nghiệp chế tác luôn đóng góp trên 30% GTSX
của toàn ngành công nghiệp chế tác. Từ năm 2010 cho đến nay, tỷ trọng này luôn ở
mức cao là từ 40% trở lên.
3.3.1.2. Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp chế tác ở
Việt Nam
Tỷ trọng GTSX của các ngành công nghiệp chế tác trong khu vực FDI phân theo
trình độ giai đoạn 2005 – 2011: mặc dù là trình độ thấp nhưng ngành sản xuất, chế
biến thực phẩm là ngành chiếm tỷ trọng sản lượng cao nhất trong khu vực FDI, giai
đoạn đoạn 2005-2012 tỷ trọng này đều ổn định ở mức cao nhất là trến 14%. Xét các
ngành có tỷ trọng từ 8% trở lên, các ngành công nghệ cao có 2 ngành, các ngành có
trình độ công nghệ thấp có 2 ngành, trong khi đó các ngành có trình độ trung bình
thì không có ngành nào.
15
Tỷ trọng GTSX của các phân ngành công nghiệp chế tác trong khu vực FDI trong
GTSX của các phân ngành đó giai đoạn 2005 – 2011: xét các ngành trình độ cao, tỷ
trọng GTSX của khu vực FDI ở hầu hết các ngành đều trên 40%; xét các ngành có
trình độ trung bình, trong các ngành này không ngành nào có tỷ trọng vượt quá 50%;
xét các ngành có trình độ công nghệ thấp, có hai ngành có tỷ trọng cao là ngành công
nghiệp chế biến chế tạo khác; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan ở mức
cao là trên 60%. Các ngành còn lại, tỷ trọng này đa số ở mức dưới 40%.
3.3.1.3. Tác động tới thúc đẩy xuất khẩu trong ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Các ngành công nghiệp chế tác có hàm lượng công nghệ thấp như dệt may, giày
dép và đồ gỗ, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong các ngành này đối với kim
ngạch xuất khẩu từng ngành ở mức cao trong khoảng 50%-70%. Tỷ trọng này trong
các ngành công nghiệp chế tác có hàm lượng công nghệ cao như hàng điện tử và thiết
bị điện còn ở mức rất cao là trên 90%, có những năm là gần 100%.
3.3.1.4. Tác động tới bổ sung nguồn vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
Theo Cục đầu tư nước ngoài, vốn FDI chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 25%
trong tổng vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp chế tác giai đoạn 1988 – 2013. Bên
cạnh đó, nguồn vốn FDI kích thích gia tăng vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế
tác. Chẳng hạn, ngành sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng. FDI vào ngành này chỉ
tăng khoảng 1,5 lần, song đầu tư trong nước cũng đã tăng khoảng 7,9 lần trong cùng
giai đoạn.
3.3.1.5. Tác động tới hình thành những ngành công nghiệp mới trong ngành công
nghiệp chế tác
Sự hình thành và phát triển ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam
Cho đến thời điểm cuối năm 2009, còn lại 17 công ty hoạt động trong ngành lắp
ráp ô tô tại Việt Nam
.
Sản lượng sản xuất hàng năm có sự tăng trưởng liên tục từ mức
18.000 xe năm 2001 lên mức 120.000 xe năm 2009, trong vòng 9 năm sản lượng
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam tăng gấp 6,7 lần. Tuy nhiên,, sản lượng ô tô từ năm
2010 trở lại đây có dấu hiệu chững lại và có xu hướng giảm. Năm 2010 số lượng ô tô
lắp ráp là 112,3 ngàn chiếc, năm 2011 giảm xuống còn 108,2 ngàn chiếc và cho đến
năm 2012 chỉ lắp ráp được 99,2 ngàn chiếc.
Sự hình thành và phát triển ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam
Với tốc độ tăng trưởng bình quân 20-25%, ngành điện tử hiện có trên 500 doanh
nghiệp, trong đó chiếm 1/3 là doanh nghiệp FDI. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu ngành
điện tử chỉ khoảng 100 triệu USD, nay đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục hải quan, trong 9 tháng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại
và các linh kiện đạt 15,5 tỷ USD, tăng mạnh 79,8% so với năm 2012. Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,7 tỷ USD, tăng mạnh 43,9% so với cùng kỳ năm 2012.
16
Tuy nhiên, với con số trên dưới 500 doanh nghiệp, ngành điện tử tuy to về xác
nhưng về chất ít được đầu tư đúng mức, hoạt động tự phát, thiếu chuyên nghiệp, chưa
có tính liên kết.
3.3.1.6. Tác động tới hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trong
ngành công nghiệp chế tác
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử: thời gian qua, nhiều
hãng sản xuất điện tử lớn trên thế giới như Samsung, Canon, Intel, Foxconn đã tiến
hành đầu tư vào Việt Nam. Gần đây nhất vào năm 2009, Samsung với vốn đầu tư 670
triệu USD tiến hành đầu sản xuất điện thoại di động ở Việt Nam (sau đó nâng lện 1,5
tỷ USD và hiện thời 2,5 tỷ USD) cho đến dự án đầu tư 2 tỷ USD ở Thái Nguyên gần
đây. Theo Samsung, có khoảng 4 công ty Hàn Quốc đã ký cam kết và đang xây dựng
nhà máy và khoảng 10 công ty Hàn Quốc khác cũng là các vệ tinh của Samsung đang
xúc tiến dự án đầu tư để xây dựng nhà xưởng nhằm sản xuất linh kiện cung cấp cho
Samsung.
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô
Điển hình là Toyota Việt Nam đã nỗ lực mời gọi thành công các công ty cung
cấp phụ tùng thuộc tập đoàn Toyota đầu tư vào Việt Nam như Denso, Toyota
Boshoku Hải Phòng, Toyota Gosei Hải Phòng để sản xuất phụ tùng, đồng thời xuất
khẩu các phụ tùng ô tô ra toàn cầu, số đầu chi tiết mà các nhà cung cấp đã cung ứng
cho Toyota đã lên tới hơn 300 chủng loại đa dạng, bao gồm cả chi tiết thường và chi
tiết chức năng đòi hỏi về mặt kỹ thuật và chất lượng.
3.3.1.7. Tác động tới việc đóng góp vào nộp ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho
nền kinh tế của ngành công nghiệp chế tác
Các DN FDI đóng góp vai trò rất lớn trong việc tạo việc làm và nộp ngân sách
của ngành công nghiệp chế tác. Xét đến thời điểm 31/12/2013, khu vực FDI góp phần
tạo ra 2,2 triệu việc làm, khoảng 70% trong số này là số việc làm được tạo ra trong
ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Bên cạnh góp phần giải quyết việc làm, khu
vực FDI góp phần gia tăng nộp ngân sách của ngành công nghiệp chế tác. Xét đến
ngày 31/12/2013, khu vực FDI đã đóng góp cho ngân sách nhà nước 19,5 tỷ USD,
trong đó khu vực FDI trong ngành công nghiệp chế tác chiếm tỷ trọng khoảng 50%.
3.3.2. Thực trạng tác động gián tiếp của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác
ở Việt Nam thông qua các kênh
3.3.2.1. Kênh cạnh tranh, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng suất
Trong ngành công nghiệp chế tác, các DN nội địa không liên doanh có điểm năng
suất thấp hơn các DN liên doanh. Tác động của FDI thông qua kênh cạnh tranh được
biểu hiện rất rõ nét trong ngành dệt may Việt Nam. Chẳng hạn, công ty May 10 đã đầu
tư nhiều cho đổi mới, mua sắm công nghệ tiên tiến và tuyển dụng lao động có kỹ năng
17
cao hơn để chuyển đổi sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường sang sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm có giá thành đắt nhưng với chất lượng cao hơn.
3.3.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và di chuyển lao động
Báo cáo Đầu tư công nghiệp 2011 cho thấy khoảng 11% các DN FDI hợp tác với
các DN trong nước để nâng cao chất lượng của các DN đó. Như vậy, ngoài mục tiêu là
nâng cao chất lượng của chính các DN FDI, một tỷ lệ lớn hơn các DN FDI này có mục
tiêu là nâng cao chất lượng các DN nội địa, trong đó đặc biệt chú ý đến đào tạo nguồn
nhân lực.
3.3.2.3. Liên kết giữa các doanh nghiệp
Theo Báo cáo Đầu tư công nghiệp 2011, tỷ trọng cung ứng đầu vào của các DN nội
địa ở mức 26,6%. Mức tỷ trọng này là tương đối thấp, đối với các nước đang phát triển tỷ
lệ này ở mức trên 50% trung bình với mọi ngành. Ở một số ngành đặc thù tỷ lệ này có thể
lên tới 90%. Cùng với kết luận trên, theo Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (Jetro),
hiện tỷ lệ thu mua nguyên vật liệu đầu vào và phụ tùng cho sản xuất mà các DN Nhật tìm
được tại Việt Nam mới đạt 28%, trong khi đó In-đô-nê-xi-a là 43%, Thái Lan 53% và
Trung Quốc là 61%. Xu hướng liên kết xuôi cũng như liên kết ngược khi mà các DN
nội địa chiếm 20,8% doanh số bán hàng của các DN FDI trong khi chiếm tới trên 33%
tổng số khách hàng.
3.3.2.4. Kênh chuyển giao công nghệ và nghiên cứu triển khai
Số dự án FDI có hợp đồng chuyển giao công nghệ chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đến 7% so
với tổng dự án FDI đang triển khai sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài ra, chỉ có
5-6% DN FDI sử dụng công nghệ tiên tiến; 80% sử dụng công nghệ trung bình, một số
sử dụng công nghệ lạc hậu.
Nghiên cứu triển khai tại các DN trong ngành công nghiệp chế tác trong khu vực FDI
cao hơn các DN trong nước, đặc biệt là các ngành có trình độ công nghệ cao.
3.3.3. Vận dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của vốn FDI tới các
ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
3.3.3.1. Mô tả số liệu
Để có thể đánh giá tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác, số
liệu điều tra DN 2003-2009 được tổng hợp thành số liệu theo các ngành công nghiệp
chế tác cấp 2 và cấp 3. Trong đó, ngành cấp 2 gồm 23 ngành và ngành cấp 3 là 59
ngành.
3.3.3.2. Kết quả ước lượng hồi quy theo sai phân bậc nhất
Kết quả ước lượng cho 23 ngành công nghiệp chế tác cấp 2 ở Việt Nam bào gồm
161quan sát phân thành 23 nhóm cho thấy:
Kết quả kiểm định theo mô hình ảnh hưởng FE cho thấy, hệ số của L, K dương và có ý
nghĩa thống kê cao ở mức 1% biểu hiện khi lao động và vốn đầu tư trong các ngành
18
cấp 2 tăng lên thì sản lượng trong các ngành này cũng tăng lên. Các biến liên kết xuôi
(Forw), liên kết ngược (Back) có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê cao ở mức 1% phản
ánh sự liên kết giữa các DN có vốn FDI và DN nội địa trong các ngành cấp 2 làm
giảm sản lượng của các ngành này giảm. Hệ số của biến liên kết ngang (hori) dương
nhưng không có ý nghĩa thống kê, chưa có bằng chứng về sự hiện diện của các DN có
vốn FDI trong ngành cấp 2 làm tăng sản lượng của các ngành này.
Kết quả ước lượng cho 59 ngành công nghiệp chế tác cấp 3 gồm 410 quan sát
gồm 59 nhóm
Trong các ngành cấp 3, hệ số các biến L, K đều dương và có ý nghĩa thống kê cao ở
mức 1%. Hệ số của biến Hori là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tương tự
như các ngành cấp 2, hệ số các biến Forw và Back đều âm và có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% và 5% , tiếp tục phản ảnh tác động tiêu cực làm giảm sản lượng của sự liên
kết giữa các DN FDI và DN trong nước trong ngành cấp 3.
Kết quả ước lượng cho các ngành công nghiệp chế tác cấp 3 theo trình độ cao,
trung bình và thấp
Kết quả kiểm định cho thấy, trong ngành cấp 3 trình độ thấp, biến Forw và biến Back
tiếp tục có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Sự liên kết giữa các DN FDI
và DN trong nước trong các ngành cấp 3 làm giảm sản lượng của các ngành này. Đối
với các ngành cấp 3 trung bình, các biến Back và Hori đều mang hệ số âm và có ý
nghĩa thống kê cao ở mức 1%. Kết quả kiểm định có sự khác biệt lớn ở các ngành cấp
3 trình độ cao, khi mà các biến liên kết xuôi Forw và Back đều không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%.
3.3.3.3. Tóm tắt các kết quả ước lượng
Biến lao động (L) và biến vốn (K) đều có hệ số dương và có ý nghĩa thống kê
trong cả ngành cấp 2 và cấp 3, phản ánh vốn và lao động có tác động tích cực tới việc
tăng sản lượng của ngành công nghiệp chế tác.
Biến Hori không có hệ số dương nhưng không có ý nghĩa thống kê trong ngành
cấp 2 và cấp 3, chưa có bằng chứng cho thấy sự hiện diện của phía nước ngoài có tác
động tích cực làm tăng sản lượng các ngành công nghiệp chế tác.
Biến liên kết xuôi (Forw) và liên kết ngược (Back) có hệ số âm và có ý nghĩa
thống kê cho hầu hết các trường hợp là ngành cấp 2, toàn bộ ngành cấp 3, ngành cấp 3
trình độ thấp và trung bình. Các hệ số của các biến này chỉ không có ý nghĩa thống kê
ở các ngành cấp 3 trình độ cao. Do đó có thể khẳng định sự liên kết ngược và liên kết
xuôi (liên kết theo chiều dọc) giữa các DN FDI và DN trong nước có tác động tiêu cực
làm giảm sản lượng các ngành công nghiệp chế tác. Điều này là do nội lực và khả
năng các hầu hết các DN nội địa là yếu nên chưa có khả năng liên kết và hợp tác có
hiệu quả với các DN FDI.
19
3.4. Đánh giá chung về tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các
ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
3.4.1. Những kết quả tích cực: (1) Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế tác
tăng; (2) Thúc đẩy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp
chế tác; (3) Góp phần hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới; (4)Nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp chế tác; (5) Góp phần đào tạo
được đội ngũ nhân lực có kỹ năng; (6) Góp phần vào việc chuyển giao công nghệ;
(7)Đóng góp vào các hoạt động nghiên cứu và triển khai.
3.4.2. Những hạn chế: (1)Tác động của vốn FDI tới sản lượng, năng suất của ngành
công nghiệp chế tác còn thấp;(2) Tốc độ tăng KNXK của ngành công nghiệp chế tác
chưa cao; (3) Công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp chế tác còn kém phát triển;
(4) Đầu tư cho công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) của các doanh nghiệp trong
nước ở ngành công nghiệp chế tác còn khiêm tốn; (5) FDI chưa tạo ra được mối liên
kết chặt chẽ và hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế tác ở
Việt Nam; (6) Chuyển giao công nghệ hiện đại trong doanh nghiệp FDI vẫn còn nhiều
hạn chế; (7) Hiệu ứng cạnh tranh có xu hướng gây ra các tác động tiêu cực
3.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế: (1) Chính sách về FDI còn nhiều bất cập; (2)
Đội ngũ nhân lực của các doanh nghiệp trong nước ở ngành công nghiệp chế tác vừa
thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng; (3) Các cụm công nghiệp hỗ trợ ngành công
nghiệp chế tác chưa phát huy hết khả năng; (4) Tiềm lực của các doanh nghiệp trong
ngành công nghiệp chế tác còn yếu; (5) Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp chế
tác ở mức thấp; (6) Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển ngành công nghiệp chế tác
còn thiếu đồng bộ.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TẬN DỤNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN
CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỚI CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TÁC Ở VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Để đánh phân tích rõ bối cảnh thế giới, Luận án phân tích các vấn đề bối cảnh
quốc tế sau: (1) Xu hướng dịch chuyển dòng FDI thế giới; (2) Xu hướng dịch chuyển
FDI theo ngành công nghiệp và dịch vụ; (3) Điều chỉnh trong mô hình phát triển của
Trung Quốc và ASEAN.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Để phân tích rõ bối cảnh trong nước Luận án phân tích các vấn đề sau: (1) Chiến
lược phát triển kinh tế đến năm 2020; (2) Thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế; (3)
Một số yếu tố nội tại của nền kinh tế
20
4.2. Quan điểm tận dụng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của vốn
FDI tới ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
(1) nguồn vốn FDI là nguồn vốn chiến lược và quan trọng của ngành công nghiệp chế
tác; (2) ngành công nghiệp chế tác cần coi việc được chuyển giao công nghệ hiện đại
là một trong các lợi ích căn bản; (3) nguồn vốn FDI trong ngành công nghiệp chế tác
phải đóng vai trò quan trọng vào việc đào tạo đội ngũ nhân lực; (4)không phân biệt
DN FDI và doanh nghiệp trong nước; (5) coi trọng mối liên kết giữa DN FDI và DN
trong nước; (6)cụm công nghiệp hỗ trỡ ngành công nghiệp chế tác có vai trò quan
trọng tận dụng tác động tích cực của vốn FDI;(7) cần coi trọng cả việc thu hút và sử
dụng nguồn vốn FDI trong ngành công nghiệp chế tác; (8)chiến lược về FDI của
ngành công nghiệp chế tác phải đặt trong mối quan hệ với các chính sách kinh tế - xã
hội khác.
4.3. Định hướng và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam
4.3.1. Chiến lược phát triển của ngành công nghiệp chế tác
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế tác có tiềm năng cạnh tranh trong
tương lai. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ, cần coi đây là một
trong các chính sách chiến lược để nhanh chóng có được công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp.
4.3.2. Định hướng chung thu hút vốn FDI
Trên cơ sở phân tích thực trạng FDI thời gian qua, bối cảnh trong nước và quốc tế,
trong thời gian tới, FDI cần hướng đến các định hướng sau: (1) Chuyển dần sang coi
trọng cơ cấu và chất lượng FDI; (2) Thu hút FDI có hàm lượng cacbon thấp (FDI xanh)
Thu hút và khai thác hiệu quả FDI công nghệ hiện đại (3) ; (4) Thu hút FDI nhằm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ; (5)Thu hút FDI nhằm tăng cường liên
kết với doanh nghiệp trong nước, kết nối chuỗi giá trị và nâng chất trong chuỗi giá trị
4.3.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp chế tác
Phát triển có chọn lọc; ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh;
phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp chế tác.
4.3.4. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế tác
Phục vụ việc đổi mới mô hình tăng trưởng; thúc đẩy năng lực cạnh tranh ngành
công; sản xuất được một số công đoạn sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam; FDI phải
hướng đóng vai trò làm cho ngành công nghiệp chế tác và cho cả nền kinh tế phát triển
hài hòa theo cả chiều rộng và chiều sâu.
21
4.4. Giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của vốn đầu tư
trực tiếp nước tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
4.4.1. Giải pháp tận dụng tác động tích cực của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
4.4.1.1. Thu hút FDI vào các ngành công nghiệp chế tác có hàm lượng công nghệ cao và
thu hút các công ty MNCs có tiềm năng công nghệ vào ngành công nghiệp chế tác
Cần thu hút FDI vào các ngành công nghiệp chế tác có hàm lượng công nghệ cao
như công nghiệp lọc dầu, hóa chất, công nghiệp điện tử, thiết bị máy móc. Các ngành
công nghiệp chế tác Việt Nam cũng cần thu hút sự đầu tư của các công ty MNCs.
4.4.1.2. Tăng cường sự hiệu quả của các mối liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp trong các ngành công nghiệp chế tác
- Nâng cao nhận thức về liên kết sản xuất quốc tế
- Nâng cao trình độ công nghệ công nghệ theo nhiều phương thức, từ đó tạo điều
kiện tham gia và mở rộng các mối quan hệ liên kết quốc tế
- Lựa chọn đối tác và hình thức liên kết sản xuất quốc tế phù hợp
4.4.1.3. Phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp chế tác
Trước hết, cần phải có nhận thức đúng về cụm công nghiệp. Thứ hai, thực hiện
phát triển cụm công nghiệp theo tuần tự như hình thành khu công nghiệp, xây dựng
năng lực cho các khu công nghiệp, thu hút các doanh nghiệp chủ đạo, tiếp theo nữa là
thu hút các doanh nghiệp liên quan. Thứ ba, khi đã xây dựng được năng lực cho các
khu công nghiệp (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực ), có chính sách ưu đãi rõ ràng để
thu hút các doanh nghiệp chủ đạo, phần lớn các doanh nghiệp chủ đạo này là các
doanh nghiệp FDI. Thứ tư, giai đoạn kế tiếp các doanh nghiệp Việt Nam cần thay
thế các doanh nghiệp FDI để cung cấp các linh kiện một cách trực tiếp cho các
doanh nghiệp lắp ráp FDI.
4.4.1.4. Tăng cường công tác nghiên cứu và triển khai (R&D)
Trước mắt, cần hình thành và phát triển thị trường công nghệ, đặc biệt là các loại
hình chợ công nghệ và thiết bị; tạo ra các cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất ứng
dụng các sản phẩm công nghệ cao
Nhà nước tăng cường hỗ trợ về vốn, nhân lực cho các DN trong việc ứng dụng,
đổi mới, mua sắm, cải tiến công nghệ. Đồng thời, bản thân DN cũng phải tăng cường
nguồn vốn bổ sung cho công tác nghiên cứu và triển khai, tăng chi phí nghiên cứu
bình quân trong DN.
4.4.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành công nghiệp chế tác
Trên cơ sở chiến lược phát triển công nghiệp chế tác, lựa chọn ngành công
nghiệp mũi nhọn để tập trung đào tạo NNL cả về kỹ thuật công nghệ và kiến thức
quản lý kinh doanh. Đào tạo tập trung, chọn lọc và tránh đào tạo dàn trải nguồn nhân
lực. Bên cạnh đó, trong việc đào tạo nghề cần kết hợp hiệu quả và hợp lý giữa việc
dạy lý thuyết và đào tạo thực hành ở các xưởng sản xuất. Cần đào tạo đội ngũ kỹ sư
giỏi chuyên môn và có năng lực quản lý sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác
đào tạo cán bộ quản lý bậc trung. HTQT về đào tạo được coi là biện pháp quan
trọng và cần thiết trong việc phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường đầu tư vào
KH&CN và đào tạo NNL.
22
4.4.1.6. Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp dựa trên công
nghệ; thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ; tăng cường hợp tác công nghệ
với nước ngoài
4.4.1.7. Cải thiện cơ sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng phải tập trung vào hai tuyến phát triển kinh tế trọng điểm
là Hà Nội – Hải Phòng và Hồ Chí Minh – Vũng Tàu. Phát triển đồng bộ hệ thống
giao thông đường biển, sông, đường sắt và thống vận tải hàng không
4.4.2. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam
4.4.2.1. Chính sách về FDI cần hạn chế tối đa thu hút FDI các ngành công nghệ thấp,
giá trị gia tăng ít
Một số ngành công nghiệp chế tác công nghệ thấp cần hạn chế thu hút FDI như
các ngành chế biến thực phẩm, thuốc la, da và giả da. Ngành dệt may vẫn ưu tiên thu
hút FDI do ngành này vẫn là một trong các ngành giải quyết được việc làm cho nhiều
lao động trong nền kinh tế. Chính sách thu hút FDI cần phải chú trọng tới xu hướng
dịch chuyển mới của dòng vốn FDI trên thế giới hiện nay. Việt Nam cần phải tránh
những công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường do Trung Quốc chuyển sang.
4.4.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ
Đảm bảo môi trường mua bán thuận lợi, nhanh chóng hình thành chợ công nghệ; phát
triển các loại hình dịch vụ tư vấn, môi giới, mua bán công nghệ, giám định, định
giá công nghệ; phát triển dịch vụ về pháp lý về sở hữu trí tuệ và các dịch vụ pháp
lý khác liên quan tới mua bán công nghệ.
4.4.2.3. Sự hỗ trợ của nhà nước đối với các ngành công nghiệp non trẻ
Để các ngành công nghiệp non trẻ này có khả năng cạnh tranh, tồn tại và phát triển cần
có sự hỗ trợ từ phía nhà nước về các lĩnh vực như về thị trường, CSHT, KH&CN, về
thông tin, về tài chính và về vấn đề đào tạo NNL.
4.4.2.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp chế tác
- Hỗ trợ về vốn
Do đó, việc thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng để kết nối giữa các ngân hàng
với các DNV&N là hết sức cần thiết. Thành lập ngân hàng chính sách cho các
DNV&N. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N có mặt bằng sản xuất phù hợp
- Hỗ trợ về công nghệ
Về khía cạnh tài chính, Nhà nước cần tăng cường ngân sách đầu tư phát triển
năng lực công nghệ đối với các DN.Về khía cạnh hợp tác với các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài trong việc CGCN, Nhà nước thúc đẩy các hoạt động CGCN từ các
công ty lớn tới các DNV&N. Về khía cạnh hỗ trợ pháp lý về công nghệ, cần xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo hướng tiếp cận với trình độ quốc tế làm căn cứ
cho việc định hướng phát triển.
23
KẾT LUẬN CHUNG
Hiện tại và tương lai, ngành công nghiệp chế tác là ngành chủ đạo trong nền
kinh tế và ngành công nghiệp ở Việt Nam. Nguồn vốn FDI vẫn sẽ là nguồn ngoại
lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam. Do đó, các nghiên
cứu về FDI trong ngành công nghiệp chế tác sẽ tiếp tục được nghiên cứu và nhận
được nhiều sự quan tâm.
Luận án này được tiến hành để nghiên cứu tác động của vốn FDI tới các ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Để đánh giá tác động của vốn FDI tới ngành công
nghiệp chế tác trên cả hai khía cạnh là trực tiếp và gián tiếp; đồng thời đưa ra các giải
pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động của vốn FDI tới ngành
công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Luận án đã giải quyết được các vấn đề sau:
1, Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan tới FDI
trong ngành công nghiệp chế tác. Khẳng định được vị trí, vai trò của ngành công
nghiệp chế tác ở Việt Nam đối với toàn bộ nền kinh tế, ngành công nghiệp ở Việt
Nam. Đồng thời phân tích và trình bày tình hình thu hút vốn FDI vào ngành công
nghiệp chế tác ở Việt Nam với số liệu cập nhật và đầy đủ.
2, Luận án đã hệ thống hóa lý luận chung về vốn FDI và xây dựng khung khổ lý
thuyết cho việc phân tích tác động của FDI tới ngành công nghiệp chế tác trên cả hai
khía cạnh là trực tiếp và gián tiếp.
Tác động trực tiếp của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác trên các
phương diện: (1) Tác động tới tổng vốn và kích thích đầu tư trong ngành công nghiệp
chế tác; (2) Tác động tới tăng trưởng trong ngành công nghiệp chế tác; (3) Tác động
tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành công nghiệp chế tác; (4) Tác động tới thúc
đẩy xuất khẩu trong ngành công nghiệp chế tác; (5) Tác động tới việc đóng góp vào
nộp ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nền kinh tế của ngành công nghiệp chế
tác; (6) Tác động tới việc hình thành những ngành công nghiệp mới trong ngành công
nghiệp chế tác; (7) Tác động tới hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
cho ngành công nghiệp chế tác. Tác động gián tiếp của vốn FDI tới các ngành công
nghiệp chế tác thông qua các kênh: (1) Kênh cạnh tranh bằng việc tạo áp lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế tác; (2 Chuyển giao công
nghệ và nghiên cứu triển khai; (3 Đào tạo và di chuyển nguồn nhân lực; (4) Liên kết
của các doanh nghiệp theo chiều ngang và chiều dọc.
Đồng thời Luận án cũng đã xây dựng các nhóm chỉ tiêu thông kê và mô hình kinh
tế lượng để làm công cụ phân tích tác động trực tiếp và gián tiếp của vốn FDI tới
ngành công nghiệp chế tác.
3, Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của vốn FDI tới các ngành công
nghiệp chế tác ở Việt Nam ở hai khía cạnh là trực tiếp và gián tiếp. Qua phân tích
24
thực trạng và kết quả kiểm định về tác động của vốn FDI cho thấy, nguồn vốn FDI
góp phần tăng trưởng sản lượng, thúc đẩy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của ngành công nghiệp chế tác theo hướng hợp lý. Xét trên cấp ngành: ngành công
nghiệp chế tác cấp 2, cấp 3, ngành công nghiệp chế tác cấp 3 trình độ thấp và trung
bình, liên kết xuôi và liên kết ngược giữa các DN FDI và DN trong nước có tác
động tiêu cực là làm giảm sản lượng của các ngành này. Chỉ có ngành công nghiệp
chế tác cấp 3 trình độ cao là không chịu tác động tiêu cực.
4, Luận án đã chỉ ra và phân tích một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
này về tác động của vốn FDI tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
5, Luận án đã phân tích rõ bối cảnh trong nước, quốc tế có ảnh hưởng tới dòng vốn
FDI vào ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam. Đồng thời Luận án cũng chỉ rõ chiến lược
phát triển, định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
6, Luận án đưa ra các quan điểm về tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của vốn FDI đối với các ngành công nghiệp chế tác
7, Luận án đưa ra hệ thống các giải pháp : (1) Nhóm các giải pháp về tận dụng
tác động tích cực và (2) Nhóm giải pháp về hạn chế tác động tiêu cực của vốn FDI tới
các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả gặp khó khăn về mặt số liệu và
phương pháp nghiên cứu bởi do đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ
thống về ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam nhưng với sự nỗ lực nghiên cứu của
tác giả và sự giúp đỡ từ thầy giáo hướng dẫn và các cơ quan quản lý có liên quan, luận
án được hoàn thành để cung cấp một công trình hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà
hoạch định chính sách vận dụng để phát triển ngành công nghiệp chế tác, góp phần
phát triển nền công nghiệp theo hướng hiện đại ở Việt Nam.