Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

luận văn thạc sĩ đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị đau thần kinh hông to bằng viên nang totcos

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI NAM
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẦN KINH HÔNG TO BẰNG VIÊN NANG TOTCOS
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60720201

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ NAM

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô Phòng quản
lý đào tạo Sau đại học và Khoa Y học cổ truyền đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Nam
- người Thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như kinh nghiệm của Thầy đã giúp
tôi có được nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, các nhà khoa học trong hội
đồng xét duyệt đề cương đã đóng góp cho tôi những ý kiến xác đáng, khoa
học để tôi hoàn thành luận văn này.


Xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương, quý đồng nghiệp tại các khoa phòng đã
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm yêu thương nhất tới Bố Mẹ và
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn sát cánh giúp đỡ, động viên, khích lệ,
tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin được trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2019
Nguyễn Hải Nam


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Hải Nam - học viên lớp Cao học XXVI, chuyên ngành
Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của thầy PGS.TS Vũ Nam.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực,
khách quan và chính xác, đã được xác nhận của cơ sở thực hiện nghiên cứu.
4. Kết quả của nghiên cứu này chưa được đăng tải trên bất kỳ một tạp
chí hay một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này!
Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2019
Người viết cam đoan
Nguyễn Hải Nam


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSTL


: Cột sống thắt lưng

DĐVN

: dược điển Việt Nam

NC

: nghiên cứu

NSAIDs

: Non Steroid anti inflamation drugs thuốc chống viêm không steroid

ODI

: Oswestry Disability Index - thang điểm
đánh giá chất lượng cuộc sống

SHHN

: sinh hoạt hàng ngày

TCCS

: tiêu chuẩn cơ sở

THCSTL


: thoái hóa cột sống thắt lưng

TKHT

: thần kinh hông to

TVĐĐ

: thoát vị đĩa đệm

VAS

: Visual Analog Scale - thang điểm nhìn
đánh giá mức độ đau

XBBH

: xoa bóp bấm huyệt

YHCT

: y học cổ truyền

YHHĐ

: y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………

Chương 1: TỔNG QUAN ………………………………………………
1.1. Tình hình mắc đau TKHT ở nước ngoài và Việt Nam …………
1.1.1. Tỷ lệ mắc đau TKHT ở nước ngoài …………………………….
1.1.2. Tỷ lệ mắc đau TKHT ở Việt Nam ………………………………
1.2. Đau thần kinh hông to theo YHHĐ ………………………………
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu TKHT ……………………………………..
1.2.2. Khái niệm về đau TKHT ……………………………………….
1.2.3. Chẩn đoán ………………………………………………………
1.2.4. Điều trị ………………………………………………………….
1.3. Đau thần kinh hông to theo YHCT ………………………………
1.3.1. Bệnh danh ………………………………………………………
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh …………………………………………
1.3.3. Các thể lâm sàng và điều trị ……………………………………
1.4. Các nghiên cứu điều trị đau TKHT trong và ngoài nước ………..
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ……………………………
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ………………………………
1.5. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu …………………………
1.5.1. Tổng quan về viên nang cứng Totcos …………………………
1.5.2. Tổng quan về Điện châm ………………………………………
1.5.3. Phương pháp XBBH …………………………………………...
1.5.4. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Totcos ………
Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU …………
2.1. Chất liệu nghiên cứu ………………………………………………
2.2. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………
2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá …………………………………
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ………………………………………….
2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………
2.7. Đạo đức nghiên cứu ………………………………………………
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………..

3.1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu ……………………………..
3.1.1. Phân bố theo tuổi ……………………………………………..
3.1.2. Phân bố theo giới tính ………………………………………….
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp ……………………………………...
3.1.4. Phân bố về thời gian mắc bệnh ………………………………...
3.1.5. Phân bố về tính chất khởi phát bệnh …………………………...
3.1.6. Phân bố theo nguyên nhân gây bệnh …………………………..

1
3
3
3
3
4
4
5
11
13
16
16
16
16
19
19
20
22
22
24
26
26

28
28
30
32
33
35
35
35
37
37
37
37
38
39
39
40


3.1.7. Phân bố theo thể bệnh YHCT ………………………………….
3.2. Đặc điểm các chỉ số lâm sàng trước điều trị ……………………..
3.2.1. Mức độ đau theo thang điểm VAS …………………………….
3.2.2. Đặc điểm về hội chứng cột sống ……………………………….
3.3. Kết quả điều trị ……………………………………………………
3.3.1. Kết quả giảm đau theo điểm VAS ……………………………..
3.3.2. Cải thiện triệu chứng tại CSTL …………………………………
3.3.3. Cải thiện độ giãn CSTL trước và sau điều trị …………………
3.3.4. Cải thiện hội chứng rễ theo Lassegue, Walleix, Bonnet, Neri…
3.3.5. Cải thiện tầm vận động trước và sau điều trị …………………..
3.3.6. Cải thiện chức năng SHHN ………..………………................
3.3.7. Kết quả điều trị chung …………………………………………

3.3.8. Kết quả điều trị chung theo thể YHCT ………………………..
3.4. Tác dụng không mong muốn………………………………………
3.4.1. Trên lâm sàng …………………………………………………
3.4.2. Trên cận lâm sàng …………………………………………....
Chương 4: BÀN LUẬN ……………………………………………….
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ……………………………………
4.2. Đánh giá kết quả điều trị …………………………………………...
4.3. Kết quả điều trị chung …………………………………………….
4.4. Kết quả điều trị theo thể bệnh YHCT …………………………….
4.5. Tác dụng không mong muốn ………………………………………
KẾT LUẬN ……………………………………………………………
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn cơ sở Totcos
Phụ lục 2: Qui trình sản xuất viên nang Totcos
Phụ lục 3: Thang điểm Owestry Disablity Index
Phụ lục 4: Phân loại nghề nghiệp theo Bộ LĐ-TB-XH
Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Mẫu bệnh án nghiên cứu

40
41
41
41
42
42
44
45
45
47

49
50
51
52
52
53
55
55
62
75
76
78
79
80


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm theo tuổi …………………………………….
Bảng 3.2: Đặc điểm về nguyên nhân gây bệnh …………………….
Bảng 3.3: Đặc điểm mức độ đau theo thang điểm VAS ….................
Bảng 3.4: Đặc điểm hội chứng cột sống theo nghiệm pháp Schober,

37
40
41

Lassugue, Walleix, tay đất …………………………………………
Bảng 3.5: Đặc điểm tầm vận động CSTL trước điều trị ……………
Bảng 3.6: Cải thiện mức độ đau trước và sau điều trị ……………...
Bảng 3.7: Cải thiện triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị ……

Bảng 3.8: Cải thiện độ giãn CSTL theo chỉ số Schober ……………
Bảng 3.9: Cải thiện hội chứng rễ theo nghiệm pháp Lassegue ……
Bảng 3.10: Cải thiện về hệ thống điểm Walleix ……………………
Bảng 3.11: Cải thiện theo nghiệm pháp Bonnet và Neri ……………
Bảng 3.12: Cải thiện động tác gấp CSTL bằng NP tay đất …………
Bảng 3.13: Cải thiện động tác duỗi (ngửa) trước và sau điều trị ……
Bảng 3.14: Cải thiện động tác nghiêng trước và sau điều trị ………
Bảng 3.15: Cải thiện động tác xoay trước và sau điều trị …………..
Bảng 3.16: Cải thiện điểm SHHN trước và sau điều trị ……………
Bảng 3.17: Cải thiện mức độ SHHN trước, sau điều trị …………….
Bảng 3.18: Kết quả chung theo thể YHCT sau điều trị ……………
Bảng 3.19: Biến đổi trên các chỉ số mạch, HA …………………….
Bảng 3.20: Biến đổi trên các chỉ số huyết học ……………………..
Bảng 3.21: Biến đổi trên các chỉ số sinh hóa ………………………

41
42
43
44
45
45
46
46
47
47
48
48
49
49
51

52
53
54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.4:
Biểu đồ 3.5:
Biểu đồ 3.6:
Biểu đồ 3.7:
Biểu đồ 3.8:

Phân bố theo giới tính ……………………………...
Phân bố theo nghề nghiệp ………………………….
Phân bố theo thời gian mắc bệnh …………………..
Phân bố theo tính chất khởi phát bệnh ……………..
Phân bố theo thể bệnh YHCT ……………………...
Cải thiện điểm VAS trung bình trước và sau điều trị
Kết quả chung sau 14 ngày điều trị ………………..
Kết quả chung sau 28 ngày điều trị ………………..

37
38
39
39
40
42

50
51

Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:

Đám rối thắt lưng cùng …………………………….
Nghiệm pháp Schober ……………………………..
Giản đồ liên quan giữa vùng da và nội tạng theo

4
8

Hình 2.1:
Hình 2.2:

Zakharin và Head ………………………………….
Viên nang Totcos ………………………………….
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ………………………….

25
29
36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh hông to là bệnh lý thần kinh ngoại vi phổ biến, hay gặp

và ảnh hưởng nhiều đến chức năng sinh hoạt, lao động hàng ngày. Tỉ lệ thay
đổi theo từng nước và vùng địa lý. Theo điều trị những năm gần đây có tới 70
- 85% dân số ít nhất một lần bị đau thắt lưng trong đời [1]. Tại Mỹ, phụ nữ
dưới 45 tuổi bị hạn chế vận động do đau thần kinh hông to là nguyên nhân
hàng đầu, là lý do đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên
nhân đứng thứ năm phải nằm viện, và đứng thứ ba trong số các bệnh phải
phẫu thuật (Anderson 1999) [1], [2].
Tại Việt Nam, đau thần kinh hông to chiếm 11,2% số bệnh nhân vào
điều trị tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (từ 1991 –
2000), nhiều thứ hai sau bệnh lý viêm khớp dạng thấp [3].
Theo Trần Ngọc Ân, đau thần kinh hông to chiếm 2% dân số, trong đó
người trên 60 tuổi chiếm 17%. Đau thần kinh hông to chiếm tỷ lệ 41,45%
trong nhóm bệnh thần kinh cột sống, là một trong 15 bệnh cơ xương khớp hay
gặp nhất [4].
Có nhiều nguyên nhân gây đau thần kinh hông to, trong đó nguyên
nhân tại cột sống thắt lưng là chủ yếu, phổ biến nhất là bệnh lý thoát vị đĩa
đệm và thoái hóa cột sống thắt lưng [5].
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị đau thần kinh hông to
như điều trị nội khoa, vật lý trị liệu,các phương pháp can thiệp ngoại khoa chủ
yếu do nguyên nhân thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên chi phí điều trị khá cao và có
nhiều tác dụng không mong muốn.
Các phương pháp điều trị đau thần kinh hông to bằng Y học cổ truyền
mang lại hiệu quả cao như châm cứu, điện châm, xoa bóp bấm huyệt và thuốc
cổ truyền. Song song với các thuốc tân dược là các chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược, được bào chế trên dây chuyền hiện đại tạo ra các sản phẩm YHCT


2

ngày càng đảm bảo chất lượng, đa dạng với nhiều hình thức cao đặc, cốm tan,

viên nang mềm, viên nang cứng…, bảo quản và sử dụng dễ dàng, thuận tiện.
Viên nang cứng Totcos là sản phẩm của công ty Cổ phần công nghệ cao
Traphaco, được sản xuất theo công nghệ bào chế kĩ thuật cao, có tác dụng
điều trị các bệnh lý cơ xương khớp. Đây là sản phẩm được chuyển dạng từ
viên hoàn cứng Didicera – một chế phẩm từ lâu đã nằm trong danh mục thuốc
thiết yếu YHCT của Bộ Y tế. Totcos được chuyển dạng thành viên nang cứng
sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với dạng hoàn cứng như: lượng dược liệu trong 1
viên nang cứng tương đương với 1 túi hoàn cứng, không sử dụng đường nên
có thể dùng cho người bệnh mắc đái tháo đường, bảo quản dễ dàng hơn, thuận
tiện cho người sử dụng, người bệnh sẽ giảm được số lượng viên thuốc uống
trong ngày, do vậy tính tuân thủ trong điều trị cao hơn.
Các nghiên cứu đánh giá chế phẩm YHCT ở dạng viên nang trong điều
trị hiện nay còn khá ít, do vậy để chứng minh hiệu quả của sản phẩm, chúng
tôi tiến hành đề tài "Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị đau thần kinh hông to
bằng viên nang Totcos" nhằm hai mục tiêu sau:
Mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị giảm đau, cải thiện vận động cột
sống thắt lưng ở bệnh nhân đau thần kinh hông to của viên nang Totcos trên
thể phong hàn thấp kết hợp Can Thận hư và thể Huyết ứ.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên
lâm sàng và cận lâm sàng.


3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình mắc đau thần kinh hông to trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tỷ lệ mắc đau thần kinh hông to ở nước ngoài:
Ở Mỹ, đau TKHT chiếm 5% số người trưởng thành và trong một năm
có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc vì bệnh này [2].

Theo Mc Culloch và Young PH có khoảng 1% dân số Mỹ bị bệnh đau
thần kinh hông to, 10% - 20% trong số đó cần được mổ [6].
Frymoyer và cộng sự nghiên cứu hồi cứu trên 1121 nam giới độ tuổi 18
– 55 trong thời gian từ 1975 – 1978 thấy có 78% bị đau thắt lưng, đau thần
kinh hông to chiếm 28,9% ở người đau vừa, 54,5% ở những người đau nặng
[7].
Chi phí hàng năm để quản lý và chăn sóc bệnh nhân đau thắt lưng ước
tính hơn 60 tỷ đô-la ở Hoa Kỳ và 6,1 triệu Franc Thụy Sỹ tại Thụy Sỹ[2].
Deyo RA và cộng sự (2001) nhận xét có tới 75% tổng số người trên 16
tuổi bị đau thắt lưng ít nhất một lần trong đời, tỷ lệ đau thắt lưng tương đương
ở hai giới, cao nhất là 30 – 50 tuổi. Đau thắt lưng là nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến tàn phế ở tuổi dưới 45 [8].
1.1.2. Tỷ lệ mắc đau thần kinh hông to ở Việt Nam:
- Theo Trần Ngọc Ân và cộng sự, đau thần kinh hông to chiếm 2% dân
số và chiếm 17% số người trên 60 tuổi. Đau thần kinh hông to chiếm 41,45%
trong nhóm bệnh thần kinh cột sống và là một trong 15 bệnh cơ xương khớp
hay gặp nhất [4].
- Lê Thành Xuân (2015) nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 207 bệnh
nhân cơ xương khớp tại khoa khám bệnh - bệnh viện Y học cổ truyền trung
ương, thời gian từ tháng 12/2012 đến 4/2013 cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng
thắt lưng hông là 19,3%, nam giới cao gấp gần hai lần nữ giới, tập trung chủ
yếu ở độ tuổi 40 – 49 (chiếm 45%) [9].


4

1.2. Đau thần kinh hông to theo YHHĐ
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu thần kinh hông to:
Thần kinh hông to còn gọi là thần kinh tọa, thần kinh ngồi
(N.ischiadicus), là dây hỗn hợp vừa chi phối vận động, vừa chi phối cảm giác

cho vùng mông và chi dưới. Thần kinh hông to là ngành tận lớn nhất của đám
rối thần kinh cùng, được hợp lại bởi một phần các nhánh thần kinh thắt lưng
IV, V, thắt lưng cùng I, II và III [10],[11].

Hình 1.1: Đám rối thắt lưng - cùng [12]
Thần kinh hông to gồm hai dây là thần kinh chày và thần kinh mác
chung, qua khe gian đốt đĩa đệm – dây chằng để ra ngoài ống sống, đi qua
mặt trước khớp cùng chậu, qua khuyết ngồi lớn ở dưới cơ quả lê ra vùng
mông.
- Ở mông: nằm trước cơ mông lớn, sau các cơ chậu hông mấu chuyển,
rồi qua rãnh giữa củ ngồi và mấu chuyển lớn xuống khu đùi sau.
- Ở khu đùi sau: nằm sau cơ khép lớn, trước các cơ ngồi – cẳng, đầu dài
cơ nhị đầu đùi, bắt chéo phía sau từ trong ra ngoài, tới đỉnh trám khoeo chia
đôi thành thần kinh chày và thần kinh mác chung.


5

* Thần kinh mác chung (còn gọi là thần kinh hông khoeo ngoài): đi
chếch xuống dọc theo gân cơ nhị đầu, tới dưới chỏm xương mác thì vòng ra
trước quanh cổ xương mác, tận cùng bằng hai nhánh thần kinh mác nông và
thần kinh mác sâu.
+ Thần kinh mác nông đi vào cẳng chân ngoài xuống mu chân và ngón
chân.
+ Thần kinh mác sâu chạy vào khu cẳng chân trước, qua khớp cổ chân
vào mu bàn chân và ngón chân.
Thần kinh mác chung vận động các cơ duỗi ngón chân (các cơ trước
ngoài cẳng chân, cơ mu chân), cảm giác cho vùng trước ngoài cẳng chân, mắt
cá ngoài, ba ngón rưỡi ở mu bàn chân.
* Thần kinh chày (thần kinh hông khoeo trong): tiếp tục đi xuống qua

hố khoeo, qua khe giữa hai lớp cơ vùng cẳng chân sau, tới dưới mắt cá trong
chia thành hai ngành tận là thần kinh gan chân trong và thần kinh gan chân
ngoài.
Thần kinh chày vận động các cơ gấp ngón chân, bàn chân, chi phối
phản xạ gân gót, cảm giác cho mặt sau cẳng chân, gan chân và một ngón rưỡi
phía ngoài mu chân.
1.2.2. Khái niệm về đau thần kinh hông to:
1.2.2.1. Định nghĩa:
Đau thần kinh hông to là hội chứng đau rễ của L5 và S1, có tính chất
đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông to (từ thắt lưng xuống mông,
dọc theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, xuyên ra ngón chân cái hoặc ngón
chân út tùy theo rễ bị đau là L5 hay S1) [13],[14],[15].
1.2.2.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây đau thần kinh hông to chủ yếu thuộc ba nguyên nhân sau:


6

- Thoát vị đĩa đệm: là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau thần kinh
hông to. Hoàn cảnh xuất hiện thường do gắng sức như nhấc vật nặng, tư thế
xoắn vặn đột ngột, ngã đột ngột và mạnh trên nền cứng hay có thể do các
động tác sinh hoạt hàng ngày, thường có động tác dựng đứng hoặc quay của
thân mình. Sau tư thế bất thường tại cột sống thắt lưng, bệnh nhân có thể cảm
giác có tiếng “rắc” hoặc chuyển động ở cột sống, kèm theo đau dữ dội và
cứng ở cột sống thắt lưng.
- Các bệnh lý tại cột sống gồm:
+ Nguyên nhân cơ học: thoái hóa cột sống, trượt thân đốt sống, chấn thương
đốt sống.
+ Các bệnh viêm nhiễm khuẩn: viêm đốt sống, viêm cột sống dính khớp, lao
cột sống.

+ Dị dạng cột sống: hẹp ống sống, gai đôi, cùng hóa L5, thắt lưng hóa S1.
+ Do khối u chèn ép: đa u tủy xương (Kahler), ung thư đốt sống nguyên phát,
di căn ung thư vào cột sống thắt lưng, u tủy chèn ép.
- Một số nguyên nhân khác:
+ Do nội tiết và chuyển hóa: cường cận giáp trạng, loãng xương, nhuyễn
xương, đái tháo đường
+ Phụ nữ có thai, thai nhi gây chèn ép vùng tiểu khung
+ Bệnh nghề nghiệp: lái xe, thợ may, lao động nặng, nhân viên văn phòng
1.2.2.3. Các triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng: [1],[2],[13],[16],[17],[18]
- Đau là triệu chứng nổi bật. Đau vùng thắt lưng, sau đó đau theo đường
đi của dây thần kinh hông to.
- Vị trí đau tùy theo rễ tổn thương là L5 hay S1.


7

Khi tổn thương rễ L5 thường đau lan xuống mông, về phía sau ngoài đùi,
phần trước ngoài cẳng chân, qua trước mắt cá ngoài rồi tới mu chân, tận hết ở
ngón chân cái.
Tổn thương rễ S1, đau lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, lan về
phía gân Achille tới mắt cá ngoài, tận hết ở gan chân hoặc bờ ngoài gan chân,
phía các ngón chân út.
- Cường độ đau tùy theo từng trường hợp. Tính chất đau cơ học. Một số
trường hợp có kèm theo dị cảm như kiến bò, kim châm.
+ Đau do tổn thương đĩa đệm thường xuất hiện đột ngột, thay đổi theo
tư thế và mức độ tỳ nén, đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi cúi rặn mạnh. Đau
giảm khi gấp khớp háng và khớp gối (tư thế này làm trùng dây thần kinh
hông).
+ Đau liên quan đến tổn thương các khớp đốt sống, dây chằng thường

xuất hiện từ từ, kéo dài và hay tái phát. Hội chứng khớp liên mấu vùng cột
sống thường đau âm ỉ, lan tỏa hoặc đau nhói, đôi khi giống như đau kiểu rễ,
lan xuống hai chân.
* Triệu chứng thực thể:
Có hai hội chứng nổi bật là hội chứng cột sống và hội chứng ép rễ.
- Hội chứng cột sống:
+ Đau vùng cột sống thắt lưng hoặc cạnh sống, co cứng cơ cạnh sống.
+ Biến dạng cột sống: có thể do tư thế chống đau, mất đường cong sinh lý cột
sống, vẹo, gù, ưỡn quá mức.
+ Điểm đau cột sống: ấn dọc mỏm gai các đốt sống sẽ tìm thấy các điểm đau
chói trên các đốt sống bị tổn thương.
+ Giảm tầm vận động của cột sống thắt lưng: các động tác của cột sống thắt
lưng bao gồm cúi, ngửa, nghiêng, quay. Bình thường cột sống thắt lưng ngửa:
30 độ, nghiêng từng bên: 20 – 30 độ, quay từng bên: 15 – 20 độ. Đánh giá


8

động tác cúi thông qua nghiệm pháp tay đất và nghiệm pháp Schober (đo độ
giãn thắt lưng)
Nghiệm pháp tay đất: bệnh nhân đứng thẳng, từ từ cúi xuống phía
trước, khớp gối giữ thẳng. Bình thường bàn tay chạm đất. Khi tổn thương
vùng thắt lưng hoặc đau thần kinh tọa, cúi sẽ bị hạn chế, tay không sát đất.
Khoảng cách từ bàn tay đến mặt đất sẽ đánh giá mức độ nặng nhẹ của tổn
thương.
Nghiệm pháp Shober: bệnh nhân đứng thẳng, vạch một đường ngang
qua hai mào chậu (ngang khe đốt sống L4 - L5) giao với cột sống tại điểm A,
đo lên trên 10 cm rồi vạch một đường thứ 2 giao với cột sống tại điểm B. Cho
bệnh nhân cúi xuống, chân vẫn giữ thẳng, khi đã cúi đến mức tối đa, ta đo lại
khoảng cách giữa 2 điểm AB. Bình thường khoảng cách AB khi cúi tối đa là

14 - 16 cm. Như vậy, độ giãn thắt lưng bình thường là 4 – 6 cm. Khi có tổn
thương vùng thắt lưng thì độ giãn thắt lưng giảm.

Hình 1.2: Nghiệm pháp Schober [2]
- Hội chứng chèn ép rễ:
Đau rễ là đau theo dải lan từ thắt lưng xuống chân tương ứng với vùng
phân bố của rễ thần kinh [16]


9

+ Dấu hiệu giật dây chuông (dấu hiệu bấm chuông): đau lan dọc theo
mặt sau đùi khi ấn tại vị trí từ đường giữa cột sống thắt lưng ra 2 cm ngang
vùng L4 hoặc L5.
+ Dấu hiệu Lasegue: bệnh nhân nằm ngửa trên giường phẳng, hai chân
duỗi thẳng, cổ chân trung tính. Người khám một tay cầm cổ chân bệnh nhân,
giơ cao dần chi dưới, tay còn lại đặt trước gối giữ ở tư thế chân duỗi thẳng,
khám theo 2 thì:
Thì 1: Nâng cao dần chi dưới (hướng đến khi háng gấp 90 0), chân còn
lại vẫn duỗi thẳng. Nếu khi háng gấp dưới 90 0 với chân duỗi thẳng bệnh nhân
cảm thấy đau buốt từ hông, mông và mặt sau đùi thì dừng lại. Xác định góc
giữa chân bệnh nhân và mặt giường.
Thì 2: Giữ nguyên góc đau đó, gấp gối lại và từ từ gấp tiếp khớp háng,
bệnh nhân không còn đau dọc mặt sau chân nữa. Khám lần lượt hai chân của
bệnh nhân.
Đánh giá kết quả:
Người bình thường có góc Lasegue 90 độ.
Dấu hiệu Lasegue dương tính phải biểu hiện đồng thời 2 yếu tố:
Thì 1: bệnh nhân thấy đau khi chân chưa vuông góc với mặt giường
Thì 2: khi gấp gối lại bệnh nhân thấy hết đau.

Nghiệm pháp Lasegue thì 2 giúp phân biệt đau thần kinh hông to với
đau khớp háng.
Dấu hiệu Lasegue chéo: khi thao tác khám tìm dấu hiệu Lasegue bên
lành thì chân bên bị bệnh đau tăng.
+ Hệ thống điểm Valleix: đây là những điểm chiếu của dây thần kinh
hông to qua mặt da, bao gồm các điểm:
 Trung điểm của đường nối giữa mấu chuyển lớn xương đùi và ụ ngồi.
 Điểm giữa nếp lằn mông.


10

 Điểm giữa mặt sau đùi.
 Điểm giữa trám khoeo.
 Điểm giữa mặt sau cẳng chân.
Dấu hiệu Valleix dương tính khi ấn đau ít nhất 3 trong các điểm trên.
+ Dấu hiệu Bonnet: bệnh nhân nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa ấn
đùi vào bụng vừa xoay vặn đùi vào phía trong, bệnh nhân đau ở mông là
Bonnet dương tính.
+ Dấu hiệu Neri: bệnh nhân ngồi trên giường, hai chân duỗi thẳng, cúi
xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào ngón chân, bệnh nhân thấy đau ở lưng, mông,
phải gập gối lại mới sờ được ngón chân là Neri dương tính.
Các dấu hiệu Lasegue, Bonnet, Neri đặc trưng cho đau kiểu rễ (do làm căng
dây thần kinh hông to).
+ Rối loạn phản xạ: giảm phản xạ gân gót khi tổn thương rễ S1.
+ Rối loạn vận động:
Rễ L5 bị tổn thương: bệnh nhân rất khó hoặc không đứng được trên gót
chân do sức cơ gấp bàn chân và gấp ngón 1, 2 về phía mu chân bên bệnh
giảm.
Rễ S1 bị tổn thương: bệnh nhân rất khó hoặc không đứng được trên

mũi bàn chân bên tổn thương do sức cơ duỗi bàn chân (cơ dép ở sau cẳng
chân) giảm, không nâng được gót chân lên.
+ Rối loạn cảm giác: tổn thương rễ L5 sẽ rối loạn cảm giác ở mặt ngoài
cẳng chân, tổn thương rễ S1 sẽ rối loạn cảm giác mặt ngoài bàn chân.
1.2.2.4. Đặc điểm cận lâm sàng:
- Hội chứng viêm sinh học và bilan phospho – calci âm tính (các xét
nghiệm về CRP, chỉ số bạch cầu, tốc độ máu lắng, phosphatase kiềm,
procalcitonin…). Đây là triệu chứng âm tính hết sức quan trọng và là điều
kiện để chẩn đoán đau vùng thắt lưng do cơ học [1].


11

- X quang quy ước cột sống thắt lưng: có thể gặp một trong các hình ảnh
sau:
+ X quang cột sống thắt lưng bình thường
+ Thoái hóa cột sống: hẹp khe khớp đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, xẹp
các diện dưới sụn, mọc các chồi xương (gai xương tại thân đốt sống). Đặc biệt
những gai xương ở gần lỗ tiếp hợp dễ chèn ép vào rễ thần kinh.
+ Hình ảnh trượt đốt sống ra trước thường do gẫy phần lá (lame) tại cung
đốt sống, còn gọi là “gãy cổ chó”.
+ Hình ảnh loãng xương: các đốt sống tăng thấu quang, khe đĩa đệm
không hẹp, các mâm đốt sống rõ nét, đặc, tạo thành đường viền giới hạn thân
đốt sống (đốt sống có hình “viền tang”). Trường hợp nặng, đốt sống có thể
trong như thủy tinh, lún xẹp đốt sống, tổn thương nhiều đốt sống.
Chụp X quang không nói lên được tình trạng thoái hóa của đĩa đệm, lồi
đĩa đệm và thoát vị đĩa đệm [1],[13]. Tuy nhiên X quang quy ước bao giờ
cũng cần trong giai đoạn đầu để có định hình tổng quát. Quan niệm khi đã có
phim MRI hoặc CT – scan sẽ không cần phim X quang quy ước nữa là không
đúng [19].

- Chụp cắt lớp vi tính (CT – scanner): có thể chẩn đoán chính xác các
TVĐĐ, tuy nhiên CT – scanner chỉ chụp được theo trục (axial) nên độ nhạy
thấp hơn MRI [13],[17].
- Chụp cộng hưởng từ(MRI) cột sống thắt lưng: có thể chụp theo trục
(axial), mặt phẳng đứng dọc giữa (sagital) và chếch (oblique) nên giá trị chẩn
đoán rất cao, chẩn đoán sớm thoái hóa đĩa đệm, lồi và TVĐĐ, chẩn đoán định
khu với độ chính xác cao. Ưu điểm của chụp MRI là phương pháp chẩn đoán
không xâm hại, tránh được tia phóng xạ, an toàn cho mọi bệnh nhân [17],[19].
1.2.3. Chẩn đoán:
1.2.3.1. Chẩn đoán xác định:


12

Chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng cơ năng và thực thể
- Cơ năng: đau là triệu chứng chính, đau dọc theo đường đi của dây thần
kinh hông to.
- Thực thể: có 2 hội chứng là hội chứng cột sống và hội chứng rễ
+ Hội chứng cột sống: đau tại cột sống thắt lưng, co cơ cạnh sống, biến dạng
cột sống, tầm vận động cột sống giảm biểu hiện qua nghiệm pháp tay đất và
nghiệm pháp Schober dương tính.
+ Hội chứng rễ: dấu hiệu giật dây chuông, dấu hiệu Lasegue, Bonnet, Neri, hệ
thống điểm Valleix dương tính. Có thể kèm các rối loạn vận động, cảm giác,
phản xạ gân xương [1],[2],[4],[10],[14],[16],[17],[18].
1.2.3.2. Chẩn đoán phân biệt [13]
- Viêm khớp cùng chậu: ấn đau tại khớp cùng chậu. Nghiệm pháp
Wasserman dương tính: bệnh nhân nằm sấp, người khám nâng đùi bệnh nhân
lên khỏi mặt giường, bệnh nhân sẽ đau ở khớp cùng chậu. X-quang có hình
ảnh mờ khớp cùng chậu.
- Viêm khớp háng: phân biệt bằng nghiệm pháp Lasegue 2 thì, nghiệm

pháp Patrick dương tính: để gót chân bên đau cố định ở khớp gối bên đối
diện, dạng và khép đùi bên đau, bệnh nhân sẽ đau ở khớp háng. X – quang
khớp háng có dấu hiệu mờ, hẹp khe khớp háng.
- Đau thần kinh đùi: đau mặt trước của đùi, giảm phản xạ gân gối, đo
điện cơ vùng đùi để phát hiện.
- Viêm cơ thắt lưng chậu: bệnh nhân nằm co, không duỗi thẳng chân
được, có hội chứng nhiễm trùng.
- Lao khớp háng, các khối u vùng đáy chậu chèn ép vào dây thần kinh
hông to: phát hiện bằng siêu âm, xét nghiệm có bilan viêm, chụp CT – scan
hoặc cộng hưởng từ.


13

1.2.4. Điều trị
- Điều trị nội khoa bảo tồn: thường kết hợp 3 nhóm thuốc: chống viêm
không steroid (NSAIDs), thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ .
+ Giai đoạn cấp:[1],[10],[13],[16],[17]
 Đối với đau vừa phải:
Thuốc NSAIDs liều trung bình: Diclofenac 50mg ngày 2 viên chia 2 lần sau
ăn; đối với loại đau dữ dội, dùng NSAIDs loại mạnh, có thể dùng đường tiêm
trong 2 – 3 ngày đầu, sau chuyển sang đường uống: Piroxicam (Feldene®)
20mg tiêm bắp ngày 1 ống, uống ngày 1 – 2 viên.
Thuốc giảm đau bậc 1: paracetamol 500mg ngày 4 – 6 viên chia 2 – 3 lần.
Thuốc giãn cơ mức độ vừa: Tolperisone (Mydocalm®) 150 – 300mg/ngày
chia 2 lần, Eperisone (Myonal®) 150mg/ngày chia 3 lần.
 Đối với đau dữ dội:
Thuốc NSAIDs mạnh, có thể dùng đường tiêm 2 – 3 ngày, sau đó chuyển
sang đường uống: Piroxicam (Feldene®) 20mg tiêm bắp ngày 1 ống hoặc
uống ngày 2 viên chia 2 lần.

Thuốc giảm đau bậc 2: paracetamol kết hợp codein (Efferalgan Codeine®)
ngày 4 – 6 viên chia 2 – 3 lần.
Thuốc giãn cơ mạnh: Thiocolchicoside (Coltramyl®) 4mg tiêm bắp ngày 2
ống hoặc uống ngày 2 viên chia 2 lần.
Vitamin nhóm B liều cao: có tác dụng chống viêm và chống thoái hóa, nhất là
đối với tổ chức thần kinh. [10]
 Các biện pháp tránh tái phát đau cột sống:
Nghỉ ngơi hoàn toàn trong 2 – 3 ngày. Sử dụng các biện pháp vật lý trị liệu,
phục hồi chức năng, đeo đai cố định cột sống khi có thoát vị đĩa đệm.


14

Nếu các thuốc và biện pháp trên không đỡ sau 5 – 10 ngày, kết hợp tiêm
hydrocortisol tại các khớp liên mấu sau hoặc tiêm ngoài màng cứng trong
trường hợp đau thần kinh tọa có hoặc không kèm theo thoát vị đĩa đệm.
+ Giai đoạn đau mạn tính, kéo dài:
Thuốc dùng 3 nhóm trên, tuy nhiên không nên cho thuốc NSAIDs kéo dài quá
vài tuần. Có thể cho các thuốc ít hại với dạ dày, tá tràng: nhóm ức chế ưu thế
COX-2 như meloxicam (Mobic®), nhóm ức chế chọn lọc COX-2 như
celecoxib (Celebrex®). Tuy nhiên chỉ định các thuốc ức chế chọn lọc COX-2
còn đang tranh cãi do tác dụng phụ trên tim mạch khi dùng kéo dài.
Sau khi dùng thuốc chống viêm không steroid nên duy trì bằng thuốc giảm
đau, giãn cơ liều tối thiểu có hiệu quả.
- Điều trị vật lý trị liệu:
+ Phương pháp nhiệt trị liệu: đắp paraffin, hồng ngoại, túi nước nóng,
thời gian 20 – 30 phút/lần.
+ Điện trị liệu: dòng cao tần trị liệu (sóng ngắn), dòng điện xung, điện
phân, giao thoa, siêu âm, từ trường…
+ Kéo giãn cột sống thắt lưng: là phương pháp điều trị bệnh sinh TVĐĐ

và thoái hóa đĩa đệm, tác dụng làm giảm áp lực nội đĩa đệm, giảm chèn ép rễ
thần kinh, tạo điều kiện cho nhân nhầy chuyển dịch hướng tâm, tăng cường
các chất chuyển hóa vào trong đĩa đệm [5].
+ Các bài tập phục hồi chức năng vùng cột sống thắt lưng: bài tập của
Mc Kenzie, bài tập của CT Williams.
- Các can thiệp không phẫu thuật:
+ Phương pháp tiêu nhân nhầy đĩa đệm: chất được tiêm vào đĩa đệm có
tác dụng làm tiêu protein hoặc giảm áp lực căng phồng của đĩa đệm. Smith
(1964) sử dụng Chymopapaine (chiết xuất từ cây đu đủ), Kramer (1974) sử


15

dụng Aprotinin (là polypeptid kiềm), phương pháp này đạt được một số kết
quả nhưng hay gặp biến chứng, nhất là shock phản vệ [17],[20].
+ Điều trị bằng Laser: là phương pháp PLDD (Percutaneous Laser Disc
Decompression), nghĩa là giảm áp lực của đĩa đệm bằng laser xuyên qua da,
laser sẽ đốt cháy một phần đĩa đệm. PLDD chỉ có hiệu quả khi đĩa đệm thoát
vị chưa xé rách dây chằng dọc sau [21],[22].
+ Điều trị bằng sóng radio cao tần: đưa sóng radio vào phần đĩa đệm
thông qua một mũi kim, sóng radio giúp đĩa đệm tiết dịch trở lại làm tăng áp
lực, giúp nhân đĩa đệm bị lệch trở lại vị trí ban đầu.
- Điều trị ngoại khoa:
+ Chỉ định tuyệt đối: đau thần kinh hông to do TVĐĐ gây rối loạn cơ
tròn, hội chứng đuôi ngựa, liệt cấp tính các cơ tứ đầu đùi, các cơ nâng bàn
chân.
+ Chỉ định tương đối: đau kéo dài không đáp ứng với điều trị bảo tồn
tích cực từ 3 – 6 tháng, TVĐĐ tái phát nhiều lần không đáp ứng với điều trị
bảo tồn.
+ Bao gồm phương pháp mổ mở, mổ nội soi, vi phẫu lấy nhân nhầy thoát

vị; phẫu thuật làm cứng cột sống; phẫu thuật chỉnh hình đĩa đệm.
- Phòng bệnh và chăm sóc tại cộng đồng:
+ Tư vấn cho bệnh nhân các tư thế tránh đau, giảm đau, chấn chỉnh các
tư thế xấu của cột sống. Với người bệnh béo phì cần tư vấn chế độ ăn và giảm
cân.
+ Không cần thiết phải ngừng hoạt động song cần tránh gánh nặng cho
CSTL.
+ Chơi các môn thể thao thường xuyên như bơi, đi bộ, đạp xe, treo xà
đơn, tập luyện đều đặn hàng ngày, không nên tập quá sức, nên đi bộ, đạp xe
trên nền phẳng.


16

+ Thực hiện các động tác sinh hoạt hàng ngày tăng dần, thích nghi với
tình trạng đau cột sống thắt lưng. Tập thể dục để rèn luyện cơ lưng, tăng sự
mềm mại của cột sống.
+ Tránh mọi chấn thương cho cột sống,tránh vận động quá mức, đặc biệt
là động tác cúi nâng vật nặng. Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống.
1.3. Đau thần kinh hông to theo YHCT
1.3.1. Bệnh danh của đau thần kinh hông to
Đau thần kinh hông to được mô tả trong phạm vi chứng tý của y học cổ
truyềnvà có bệnh danh là yêu cước thống, tọa cốt phong, tọa điến phong, yêu
cước đông thống [23],[24].
1.3.2. Các nguyên nhân gây bệnh
- Ngoại nhân: các yếu tố phong, hàn, thấp xâm phạm vào kinh túc thái
dương Bàng quang, túc thiếu dương Đởm, làm khí huyết không thông mà gây
nên đau.
- Bất nội ngoại nhân: thường do lao động quá sức, bê vác vật nặng sai tư
thế, bị ngã dẫn tới huyết ứ, khí trệ gây nên đau.

- Nội thương: gặp ở người chính khí suy yếu làm hai tạng Can, Thận rối
loạn chức năng, khí huyết bế tắc tại kinh Bàng quang và kinh Đởm gây đau
[24],[25].
1.3.3. Các thể lâm sàng và điều trị
1.3.3.1. Thể phong hàn (Đau dây thần kinh hông to do lạnh)
YHCT gọi là hàn tý hay thống tý.
- Triệu chứng: đau sau nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng hoặc từ mônglan
xuống chân, đi lại khó khăn, trời lạnh đau tăng, chườm ấm dễ chịu, có điểm
đau khu trú; toàn thân sợ lạnh, chân bên bệnh lạnh hơn bên lành, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù khẩn, tiểu trong, đại tiện bình thường.
- Pháp điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.


17

- Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang [22],[24].
Can khương

04g

Tế tân

06g

Thương truật

12g

Bạch chỉ


12g

Bạch linh

14g

Cam thảo

06g

Phụ tử chế

04g

Xuyên khung

10g

Quế chi

08g

- Châm cứu: ôn điện châm các huyệt
+ Nếu đau theo kinh bàng quang: Giáp tích L4-L5, L5-S1, Thận du, Đại
trường du, Thượng liêu, Trật biên, Ân môn, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn,
Côn lôn.
+ Nếu đau theo kinh đởm: Giáp tích L4-L5, L5-S1, Thận du, Đại trường du,
Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê.
+ Nếu đau cả 2 kinh thì châm các huyệt ở cả 2 kinh.
- XBBH: dùng các động tác xoa, xát, day, lăn, bóp, ấn, vận động… vùng

thắt lưng xuống đến mông và chân.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên.
- Nhĩ châm: vùng dây tọa [26].
1.3.3.2. Thể phong hàn thấp kết hợp Can Thận hư
Tương ứng với YHHĐ là đau dây thần kinh hông to do thoái hóa cột
sống gây chèn ép:
- Triệu chứng: đau vùng thắt lưng cùng lan xuống chân dọc theo đường
đi của dây thần kinh hông, cảm giác tê bì, nặng nề, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái
phát; toàn thân ăn kém, ngủ ít, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dầy nhớt,
mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược.
- Pháp điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp, hoạt huyết bổ can thận. Nếu
teo cơ thêm các vị bổ khí huyết.
- Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh [25],[26],[27],[28]


×