Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.66 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HUẾ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA
ĐÌNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HUẾ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA
ĐÌNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15



LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công
nghệ thông tin – ĐHTN
THÁI NGUYÊN, 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn

năm 2019

Phan Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Dương Văn Sơn đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ
của Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa, các phòng ban chức năng những người
đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân
tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn

năm 2019

Phan Thị Huế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................v
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................vii
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..........................................................................................4
1.1.1. Sinh kế ................................................................................................................4
1.1.2.
Hộ
nông
........................................................................................................6

dân


1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình....................................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................14
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ..............................................................15
1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới .......................................15
1.3.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam .......................................................18
1.3.3. Một số nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình ...............................................19
1.3.4. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .................................24
1.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ...........................30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............32
2.1.
Đặc
điểm
địa
bàn
...................................................32

nghiên

cứu

huyện

Định

Hóa

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................35
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................................35
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................36
2.3.3. Phương pháp xử lý phân tích thông tin số liệu .................................................37
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................40
2.4.1. Các chỉ tiêu chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Định Hóa .....................................................................................................................40
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của hộ
gia đình huyện Định Hóa ............................................................................................40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình ......................................................40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................41
3.1. Nguồn lực và hoạt động sinh kế của hộ gia đình huyện Định Hóa .....................41
3.1.1. Một số nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình huyện Định Hóa ...........................41
3.1.2. Một số hoạt động sinh kế chủ yếu của hộ gia đình huyện Định Hóa ...............56
3.1.3. Thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp của hộ gia đình.........................61

3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa......................62
3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình .........................64
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ...................68
3.3. Một số giải pháp chủ yếu cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao
thu nhập cho hộ gia đình huyện Định Hóa .................................................................72
3.3.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................................72
3.3.2. Một số nhóm giải pháp cụ thể...........................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................79
1. Kết luận ...................................................................................................................79
2. Khuyến nghị............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

KT
-


Kinh tế - Xã hội

d

H

â

XH ộ
:

i


ND đ

:
UB n
ND g
:
MT
TQ
:
PT

n
M

t

t
r

N



h

n

â
n

NT

d

:

â

t

q

CN n
H-

u


HĐ Ủ

c

H
:

GN
:
GP
MB
:



y

Phát triển Nông
thôn

b

Công nghiệp hóa Hiện đại hóa

a
n

Xóa đói giảm
nghèo


n

Giải phóng mặt
bằng

h
â
n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hộ điều tra tại 03 xã đại diện .....................................................................35
Bảng 2.2. Hộ điều tra phân theo kinh tế hộ ................................................................36
Bảng 3.1. Độ tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của các hộ .................................45
Bảng 3.2. Lao động nông lâm nghiệp, phi nông nghiệp
và lao động được đào tạo ............................................................................................47
Bảng 3.3. Bình quân đất đai phân theo nhóm hộ của huyện Định Hóa ......................49
Bảng 3.4. Tình trạng nhà ở phân theo kinh tế hộ........................................................51
Bảng 3.5. Số lượng máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp .....................................52
Bảng 3.6. Vốn sản xuất và vay vốn phân theo kinh tế hộ...........................................54
Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của hộ gia đình ...............................................................55
Bảng 3.8. Số hộ trồng và diện tích một số cây trồng chính ........................................57
Bảng 3.9. Số hộ nuôi và số đầu một số vật nuôi chính phân theo kinh tế hộ .............59

Bảng 3.10. Ngành nghề phi nông nghiệp của hộ gia đình ..........................................60
Bảng 3.11. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ.................61
Bảng 3.12. Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Cobb - Douglas .......................62
Bảng 3.13. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến thu nhập nông nghiệp ...........................................................................................65
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập nông nghiệp 67
Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến
yếu tố ảnh hưởng thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình .....................................68
Bảng 3.16. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến
thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ..................................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Học viên: Phan Thị Huế
Đề tài: “Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên”
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp;

Mã số: 8.62.01.15

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến
hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Đề tài tập trung đánh

giá nguồn lực của hộ, hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
cải thiện hoạt động sinh kế, góp phần tăng thu nhập cho người dân, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội cho địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng công cụ là phiếu điều tra đã chuẩn bị trước. Đề tài đã
phỏng vấn trực tiếp 180 hộ gia đinh nông thôn tại 3 xã Bảo Cường, Sơn Phú và
Tân Thịnh đại diện cho huyện Định Hóa. Số liệu điều tra được phân tích bằng
các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích hồi quy đa biến yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
3.1. Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả nghiên cứu chính đã chỉ ra rằng:
Nguồn nhân lực của huyện Định Hóa khá dồi dào, có thể đáp ứng cho yêu
cầu lao động không chỉ trong nội bộ huyện mà còn có thể cung cấp nguồn nhân
lực cho các khu công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên cùng như các tỉnh khác như Hà
Nội, Bắc Ninh,… Hoạt động sinh kế trồng trọt chủ yếu gồm lúa, chè, sắn,…
Hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

động sinh kế chăn nuôi gồm: lợn, gia cầm, trâu bò,… với quy mô chăn nuôi vẫn
cung tự cấp. Trong đó, các hộ nghèo do thiếu đất để trồng cây lương thực (lúa)
nên dẫn đến tình trạng nghèo. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chưa quy
hoạch được vùng sản xuất hàng hóa, khâu tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập.

Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp của hộ gia đình huyện Định Hóa được
đánh giá khá đa dạng và phong phú, là nguồn thu nhập quan trọng cho bà con
nông dân địa phương và đang có xu hướng ngày càng phát triển bào gồm: làm
công nhân, kinh doanh dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời sống, chế biến nông sản,…
Thu nhập về nông nghiệp vẫn được coi là nguồn thu nhập của đại đa số hộ
gia đình nông thôn (155 hộ, chiếm 86,1% số hộ điều tra) với bình quân mỗi hộ
thu 54,44 triệu đồng/hộ. Số hộ có thu nhập phi nông nghiệp tuy ít hơn (46 hộ,
chiếm 25,6% số hộ điều tra), song thu nhập phi nông nghiệp đạt cao so với thu
nhập nông nghiệp, bình quân đạt 82,47 triệu đồng/hộ. Điều đáng chú ý là hộ
thuần nông có thu nhập nông nghiệp cao hơn hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp
và phi nông nghiệp. Đồng thời hộ phi nông nghiệp có thu nhập phi nông nghiệp
cao hơn hộ hỗn hợp kiểm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Để có thể gia tăng cả thu nhập nông nghiệp và thu nhập phi nông nghiệp
cần chú ý gia tăng nhân khẩu và vốn đầu tư sản xuất. Riêng với thu nhập nông
nghiệp cần chú ý gia tăng số lao động nông nghiệp và diện tích đất canh tác. Còn
đối với thu nhập phi nông nghiệp cần gia tăng số lao động phi nông nghiệp, tổng
diện tích đất đai và diện tích nhà ở.
3.2. Kết luận chủ yếu của đề tài
Để cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao thu nhập hộ gia đình huyện Định
Hóa cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp khác nhau, từ các nhóm giải
pháp chung như: đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; phát triển công nghiệp
chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề để tăng thu nhập về phi nông
nghiệp; đào tạo nhân lực, lao động, việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; phát triển Chương trình “mỗi xã phường một sản phẩm”, nâng cao thu
nhập cho người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

nông thôn, đồng thời thực hiện các nhóm giải pháp cụ thể về nông nghiệp (như
trồng trọt, chăn nuôi, tổ chức sản xuất, liên kết hợp tác…), phi nông nghiệp cũng
như đối với từng nhóm hộ khác nhau về kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình. Các hoạt
động sinh kế của một hộ nông dân bao gồm hai nhóm hoạt động sinh kế: nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người
dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố
con người, vật chất, cơ sở hạ tầng,...
Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa
vào các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng,… để người dân sinh sống. Ở khu
vực miền núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều

nguồn lực hơn thì cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, dân số thì ngày
càng tăng, các nguồn lực sẵn có như đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt là ở
vùng miền núi người dân sẽ có nhiều khó khăn hơn trong việc sản xuất và họ
tiếp thu khoa học kỹ thuật chậm hơn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất cũng khó hơn do điều kiện của địa hình.
Định Hoá là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 50 km. Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu
tư hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, kinh tế nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn
huyện đã có nhiều chuyển biến, nhưng tốc độ vẫn còn chậm, chưa rõ nét và
thiếu bền vững. Trong cơ cấu kinh tế, sản xuất nông, lâm nghiệp đóng vai trò
chủ yếu, nhưng vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, sinh kế nghèo nàn, thu nhập thấp
và đang gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm hộ, hàng hóa chậm phát
triển. Tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao, tỷ lệ lao động trong các ngành, lĩnh vực
còn bất cập,... Trước thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân huyện
Định Hóa như vậy. Rất cần có cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động sinh
kế và thu nhập của các hộ,... Việc nghiên cứu về thu nhập và hoạt động sinh kế
của người dân địa phương, giúp ta hiểu rõ được những hoạt động sinh kế và thu
nhập chủ yếu của bà con. Từ đó đánh giá được xem nguồn thu nhập, hoạt
động sinh kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nào là chủ yếu và có vai trò quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia
đình nông thôn. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sinh
kế và thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn;

- Đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên;
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hoạt động sinh kế,
góp phần tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho
địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sinh kế và thu nhập của
hộ gia đình tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình khác nhau về nghề nghiệp,
bao gồm hộ thuần nông, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp cũng như khác
nhau về phân loại kinh tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên. Số liệu thứ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện. Số liệu sơ cấp
được thu thập ở cấp hộ gia đình tại 3 xã đại diện là Tân Thịnh, Bảo Cường và
Sơn Phú.
- Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập số liệu từ các năm 2015 - 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lực, hoạt động sinh kế
và thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định Hóa qua các năm 2015 - 2018 và đề
xuất giải pháp đến năm 2022. Hộ gia đình khác nhau về nghề nghiệp bao gồm


hộ nông nghiệp, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp. Phân tích nguồn lực hộ,
hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình được thực hiện dựa trên phân
loại kinh tế của hộ. Thu nhập của hộ trong nghiên cứu này bao gồm thu nhập
nông nghiệp và thu nhập phi nông nghiệp.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những liên
quan đến sinh kế, hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia
đình tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, cũng như phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
nhằm rút ra bài học cho việc cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho các hộ
gia đình. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được
chính quyền địa phương huyện Định Hóa và những nơi khác có điều kiện
tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn địa phương để
cải thiện sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình
trên địa bàn.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và
xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc
thiết bị phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết
làm phương tiện để kiếm sống của con người.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực hay còn gọi hai nhóm hoạt động chính là nông nghiệp và
phi nông nghiệp. Nếu như hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (Lúa,
ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn quả, rau màu,…); chăn nuôi (Lợn, gà, trâu, bò, cá,
…) và lâm nghiệp (Trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…), thì hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời
sống, buôn bán và các ngành nghề khác.

Như vậy, trong phạm vi tài liệu này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia
đình họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc
góp phần cải thiện sinh kế địa phương, thông qua đó góp phần phát triển kinh
tế và xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng và người dân.
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người.
Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con
người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết
quả sinh kế hữu ích.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và


xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc
thiết bị phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết
làm phương tiện để kiếm sống của con người (trích theo Phạm Đăng Định,
2015).
Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con
người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến
nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện
sinh sống.
Như vậy, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu về
hoạt động sinh kế của người dân, có phạm vi hẹp hơn so với các nguồn vốn
sinh kế với ngũ giác sinh kế chúng ta thường thấy. Hoạt động sinh kế của
người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi
nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ. Vì vậy, cải thiện sinh kế bền
vững chính là việc cải thiện, cải tiến các hoạt động sinh kế về trồng trọt, chăn
nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển
kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Triết lý đối với hoạt động sinh kế là: những

hoạt động sinh kế nào càng được nhiều hộ gia đình lựa chọn và phát triển thì
những hoạt động sinh kế đó càng quan trọng đối với cộng đồng địa phương, do
đó đánh giá hoạt động sinh kế thường được dựa trên số hộ, tỷ lệ hộ có hoạt
động sinh kế, dựa vào quy mô hoạt động sinh kế (như diện tích cây trồng bình
quân hộ, số đầu gia súc bình quân hộ, số mét vuông ao cá bình quân hộ,…).
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân,
xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị
tổn


thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền
vững và năng động.
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người.
Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con
người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết
quả sinh kế hữu ích (trích theo Phạm Đăng Định, 2015).
Cần chú ý rằng, khái niệm hoạt động sinh kế trong đề tài này hoàn toàn
khác với nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình và cộng đồng, một khái niệm có
phạm vi rộng hơn, sẽ được đề cập trong những nghiên cứu khác.
1.1.2. Hộ nông dân
Nói đến sự tồn tại của hộ nông dân (còn được gọi tắt là nông hộ) trong
nền kinh tế trước hết cần thấy rằng: hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà
còn có ở tất các các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông
dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề

nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức
độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn
vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này
càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta hiện nay (Trích theo Lê Anh
Vũ và Nguyễn Đức Đồng, 2017).


Cùng với khái niệm hộ nông dân, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hộ gia
đình. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ
2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia
đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết
thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Cần chú ý rằng trong hộ gia đình có chủ hộ, là người có vai trò điều
hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ.
Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật,
quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia
đình. Việc phân loại hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây
dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
Hộ nông dân có thể chia thành: (1) Hộ thuần nông: là những hộ gia đình
mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp; (2) Hộ
sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên

trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ; (3) Hộ nông nghiệp làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa
thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương; (4) Hộ nông nghiệp sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên
trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc
khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực; (5) Hộ sản xuất kinh doanh - làm
công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc
khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương; (6) Hộ nông nghiệp sản xuất kinh doanh - làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: là những hộ gia đình
mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa
thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương.


Trên thực tế hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và hội
nhập, nghề nghiệp của hộ gia đình nông thôn đang có sự biến đổi nhanh chóng.
Rất khó có hộ thuần nông nghiệp với 100% thành viên gia đình đều làm nghề
nông, thuộc khu vực nông nghiệp, bởi sẽ có một bộ phận thanh niên, thậm chí
trung niên trong số các nhóm hộ này đã rời khỏi khu vực nông nghiệp để làm
việc bán thời gian, hoặc toàn bộ thời gian cho khu vực phi nông nghiệp như làm
công nhân ở các khu công nghiệp, làm thuê ở các khu đô thị,… Trong phạm vi
đề tài này, tác giả tập trung phân tích đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập
của các nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp là: Thuần nông nghiệp, hộ hỗn hợp
kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp và hộ hoàn toàn phi nông nghiệp.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ người ta có thể chia thành các
nhóm hộ khác nhau về kinh tế như: Hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ cận
nghèo và hộ nghèo.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng cách phân loại hộ theo kinh tế,
tức là thu nhập trên đây để so sánh, đánh giá các hoạt động sinh kế cũng như
thu nhập của hộ gia đình nông thôn sinh sống tại huyện Định Hóa.
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình
Chúng ta đều biết: Mức sống dân cư cao hay thấp, sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch giữa hộ giàu và hộ nghèo,... phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó quan trọng nhất là mức thu nhập của từng hộ gia đình. Vì vậy, thu

nhập của gia đình sẽ quyết định quy mô và cơ cấu tiêu dùng của hộ gia đình.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập
hỗn hợp để đánh giá thu nhập của hộ gia đình. Theo đó, thu nhập hỗn hợp của
nông hộ là phần thu được sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền
công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định,...).
Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn nghiên cứu được
xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí vật chất và dịch
vụ, khấu hao và thuế để có được khoản thu đó. Nguồn thu của hộ gia đình bao


gồm các khoản thu từ (1) tiền lương, tiền công; (2) hoạt động sản xuất nông
nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi); (3) các hoạt động thủy sản (đánh bắt và nuôi
trồng); (4) các hoạt động lâm nghiệp; (5) hoạt động thương mại, công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn (viết tắt là ngành nghề) và (6) các khoản thu khác (trợ
cấp, cho, biếu, tặng,...).
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và
các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một
năm), bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất
ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán
tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Thu nhập bình quân một nhân khẩu được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ.
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi
phí trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong một

chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích. Thu nhập hỗn hợp gồm cả thu nhập về
nông nghiệp, thu nhập về phi nông nghiệp và các khoản thu khác của hộ gia
đình. Trong đề tài này, có hai thu nhập được xác định là thu nhập nông nghiệp
và thu nhập phi nông nghiệp. Còn thu nhập hỗn hợp được hiểu là tổng thu
nhập, bao gồm cả thu nhập về nông lâm nghiệp thủy sản (gọi tắt là thu nhập
nông nghiệp), các khoản thu từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ các hoạt động
phi nông nghiệp và các khoản thu khác.
MI = GO - IC - TSX - C1


MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong
1 thời kỳ nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài
qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi lặp
lại và ổn định như: tiền lương, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do các tổ chức
cá nhân chi trả,…
+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định,
đột xuất như: quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học,…
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của
chỉnh thể. Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các loại tổ
chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là các hộ gia đình,
các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của nhóm xã hội đó là các yếu tố

xã hội như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, học vấn.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình.
Trong đề tài này, thu nhập của hộ gia đình được hiểu bao gồm toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời
gian một năm, ứng với các nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp. Có hai loại thu
nhập:


- Thu nhập nông nghiệp: Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản sau
khi đã trừ chi phí sản xuất vật chất và thuế sản xuất. Thu nhập nông nghiệp đến
từ hộ thuần nông và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Thu nhập phi nông nghiệp: Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần túy, thu
nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được) và các khoản thu từ tiền công,
tiền lương, tiền phụ cấp, tiền làm thuê,… Thu nhập phi nông nghiệp đến từ các
nhóm hộ phi nông nghiệp và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp.
Văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến thu nhập của người dân
đang được áp dụng hiện nay được thể hiện quan hai Chương trình Mục tiêu
quốc gia là Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Sau đây, chúng ta lần lượt đi
tìm hiểu những nội dung liên quan đến thu nhập được thể hiện ở cả hai Chương
trình Mục tiêu quốc gia này:
a) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa

chiều gồm các tiêu chí về thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:
Các tiêu chí về thu nhập gồm:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin.


×