Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sau biogas tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
SAU BIOGAS TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: QLTN&MT
Mã số: 8850101

Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Đình Châm

Thái Nguyên - năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Đình Châm. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng… năm 2019


Tác giả

PHẠM THỊ QUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả xin cảm ơn sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học - ĐHTN, Ban chủ nhiệm
khoa Tài nguyên và Môi trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới TS. Đào Đình
Châm người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, đóng góp quan trọng cho sự
thành công của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện hết mức có thể của các
Thầy, Cô giáo tại Phòng thí nghiệm khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học
Khoa học đã hướng dẫn tôi từ phương pháp đến cung cấp hóa chất, thiết bị máy móc để
tôi có thể tiến hành các thí nghiệm phục vụ quá trình làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy, Cô giáo,
bạn bè để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tác giả

PHẠM THỊ QUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu........................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu ...................................4
1.1.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi .........................................................................4
1.1.3. Một số thông số nghiên cứu trong nước thải chăn nuôi ................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.....................................................................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới và Việt
Nam....8
1.2.2. Khái quát về công nghệ Biogas ...................................................................10
1.2.3. Ô nhiễm môi trường và một số tác hại đến sức khỏe từ nước thải chăn nuôi
...13
1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .........................................................................................13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......15
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................16
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...........................................................16
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................16
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ........................17

2.3.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................19
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.................................19
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................19
3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội.................................................................................22
3.2. Thực trạng công tác chăn nuôi lợn tại một số trang trại tại tỉnh Bắc Ninh ............26
3.2.1. Số lượng trang trại chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu............................26
3.2.2. Quy mô chăn nuôi tại một số trang trại trên địa bàn nghiên cứu..................27
3.2.3. Các dạng mô hình chăn nuôi lợn tại một số trang trại .................................28
3.2.4. Phương thức chăn nuôi lợn tại một số trang trại...........................................29
3.3. Hiện trạng xử lý chất thải tại khu vực nghiên cứu .................................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.4. Hiện trạng phòng, chống dịch bệnh và nhận thức của cộng đồng trong xử lý chất
thải chăn nuôi.................................................................................................................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.4.1. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các trang trại......................................31
3.4.2. Nhận thức của cộng đồng trong xử lý chất thải chăn nuôi ...........................32
3.5. Tình hình quản lý và xử lý các trang trại gây ô nhiễm môi trường........................32
3.6. Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi sau Biogas tại khu vực nghiên cứu....33
3.6.1. Hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn nuôi ở
huyện Gia Bình .......................................................................................................33

3.6.2. Hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn nuôi ở
huyện Quế Võ .........................................................................................................35
3.6.3. Hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn nuôi
tại thị xã Từ Sơn......................................................................................................38
3.6.4. So sánh giá trị trung bình của các thông số trong mẫu nước thải sau Biogas
tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và thị xã Từ Sơn .............................................39
3.6.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ
Biogas......................................................................................................................43
3.7 Một số giải pháp thích hợp nhằm pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mô hình Biogas
và cải thiện chất lượng nước thải sau Biogas ................................................................44
3.7.1. Đối với các cơ sở chăn nuôi..........................................................................44
3.7.2. Đối với các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn ......................................45
3.7.3. Giải pháp tuyên truyền – giáo dục ................................................................46
3.7.4. Giải pháp về kinh tế ......................................................................................46
3.7.5. Giải pháp về kỹ thuật ....................................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................49
I. Kết luận ......................................................................................................................49
II. Kiến nghị...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
PHỤ LỤC ......................................................................................................................53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A A
C
B oN

O
B hu
B
T
C
O
K

ộN
hu
K

Đ
Q
C
Q

gh
Q
uy
Q

S
N
N
N

Đ
T
C

T

S
T.
xV
A
V
C
X


N
ôn
N

uy
Ti
êu
T
ổn
T
hị
V
ư
V
ư
X

L ử


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Khối lượng phân và nước tiểu từ lợn thải ra trong 1 ngày đêm .....................5
Bảng 2.1: Thống kê phân bổ số phiếu điều tra trên các địa bàn khảo sát .....................17
Bảng 3.1: Thông kê số lượng trang trại chăn nuôi lợn ở một số huyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................................26
Bảng 3.2: Thống kê số lượng lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.......................................27
Bảng 3.3: Ty lệ các dạng mô hình chăn nuôi lợn tại một số trang trại trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................................28
Bảng 3.4: Phương thức chăn nuôi lợn tại một số trang trại...........................................29
Bảng 3.5: Thống kê tỉ lệ xây dựng hầm Biogas tại khu vực nghiên cứu ......................30
Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi sau Biogas tại huyện Gia
Bình ...............................................................................................................................34
Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi sau Biogas tại huyện Quế
Võ ..................................................................................................................................36
Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi sau Biogas tại thị xã Từ
Sơn .................................................................................................................................38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................................19

Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn sự biến thiên theo thời gian về số trang trại chăn nuôi lợn
ở một số huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................................27
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của thông số pH trong mẫu nước thải sau
Biogas tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và T.x Từ Sơn ...........................................39
Hình 3.4: Biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của thông số BOD5 trong mẫu nước thải
sau Biogas tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và T.x Từ Sơn.....................................39
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của thông số COD trong mẫu nước thải
sau Biogas tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và T.x Từ Sơn.....................................40
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của 2 thông số Tổng Nitơ và TSS trong
mẫu nước thải sau Biogas tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và T.x Từ Sơn.............41
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của thông số Coliforms trong mẫu nước
thải sau Biogas tại huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và T.x Từ Sơn..............................42
Hình 3.8: Sơ đồ công nghệ hệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau Biogas bằng phương
pháp lọc sinh học nhỏ giọt.............................................................................................48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển cả về
số lượng và chất lượng; Cùng với sự lớn mạnh chăn nuôi của cả nước, ngành chăn
nuôi tỉnh Bắc Ninh cũng thu được những thành tựu to lớn. Trong năm 2017, tỉnh Bắc
Ninh đã có 3.300 trang trại, gia trại, bình quân hàng năm, hệ thống các trang trại này
đã cung ứng cho thị trường 95.000 - 100.000 tấn lợn; 22.000 - 25.000 tấn gia cầm;
40.000 tấn thủy sản; 100.000 tấn quả các loại. Diện tích bình quân đạt 2,7ha/trang trại,
thu nhập 412 triệu đồng/trang trại. Thu nhập từ kinh tế trang trại đạt gần 50% giá trị
thu nhập của ngành nông nghiệp [7]. Với sự chuyển dịch tích cực từ chăn nuôi nhỏ lẻ

trong nông hộ sang chăn nuôi gia trại và trang trại đã và đang mang lại hiệu quả kinh
tế cao, góp phần cải thiện đời sống của người dân.
Bên cạnh việc phát triển các trang trại chăn nuôi với quy mô ngày càng tăng
kéo theo những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó phân và nước thải
từ các trang trại chính là nguồn gây ô nhiễm lớn, ảnh hưởng tới sức khỏe của con
người và vật nuôi nếu như không có biện pháp xử lý. Chất thải từ chăn nuôi do không
được xử lý hay xử lý không triệt để đã làm ô nhiễm môi trường không khí, đất và
nguồn nước. Từ nguồn ô nhiễm này đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người như
gây nên các bệnh về đường hô hấp và đường tiêu hóa, bệnh ngứa da, ngứa mắt, viêm
gan. Không chỉ làm ô nhiễm môi trường xung quanh, chất thải của vật nuôi không
được xử lý còn đe dọa đến sự phát triển bền vững và ổn định của chính những trang
trại này.
Tại tỉnh Bắc Ninh, chất thải chăn nuôi lợn chủ yếu được xử lý bằng hầm phân
hủy yếm khí (hầm Biogas) đã và đang góp phần quan trọng cải thiện môi trường, sức
khỏe con người, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu công
trình khí sinh học (KSH) không được vận hành, quản lý và sử dụng đúng kỹ thuật
không chỉ gây ô nhiễm môi trường (đặc biệt là ô nhiễm mùi), mà các chất khí CH4,
CO2 được tạo ra từ quá trình phân hủy yếm khí chất thải chăn nuôi (hầm Biogas) đều
là các khí gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất ấm dần lên, kéo theo nhiều hiện tượng
thời tiết cực đoan khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” nhằm nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một
số trang trại chăn nuôi lợn giúp đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải
chăn nuôi sau Biogas và là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm

góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực nghiên cứu. Từ đó, tác
động đến người chăn nuôi để họ có những biện pháp xử lý chất thải nhằm phát triển
sản xuất đi đôi với việc bảo vệ môi trường; đồng thời giúp các cơ quan chức năng có
cơ sở để đưa ra những giải pháp, những chính sách hợp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn
những tác động gây hại cho môi trường.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng công tác chăn nuôi lợn tại một số trang trại tại tỉnh
Bắc Ninh.
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn
nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng nước thải chăn nuôi sau
Biogas phù hợp với điều kiện tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
- Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất của các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa
bàn nghiên cứu (loại hình, quy mô, công nghệ chăn nuôi...)
- Tìm hiểu về nguồn xả thải của các cơ sở chăn nuôi.
- Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu và thông số cơ bản trong nước thải chăn
nuôi sau Biogas tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trang
trại chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu, phân tích một số giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường từ nước thải chăn nuôi sau Biogas tại khu vực nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số trạng trại chăn
nuôi lợn.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ nước thải chăn nuôi sau Biogas.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khu vực nghiên cứu có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế - xã hội khi ngành
chăn nuôi phát triển. Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp đánh giá khả năng xử lý nước
thải chăn nuôi lợn bằng công nghệ Biogas. Từ đó, xác định được những lợi ích và
những hạn chế của công nghệ, là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả xử lý nước thải từ hoạt động chăn nuôi góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mô hình chăn nuôi lợn theo hướng bền vững vừa góp
phần cung cấp thực phẩm vừa góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế cho
tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu [16]
Chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
Môi trường
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng

môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
Ô nhiễm môi trường
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đối của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật”.
Chất gây ô nhiễm
“Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm”.
1.1.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi [4]
Chất thải chăn nuôi chủ yếu bao gồm:
Chất thải rắn – phân
Chất thải rắn là những thành phần từ thức ăn, nước uống mà cơ thể gia súc
không hấp thụ được và thải ra ngoài cơ thể, phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò
mổ ... Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56-83%, ty lệ N, P, H cao, chứa nhiều
hợp chất hữu cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các ký sinh trùng có thể
gây bệnh cho con người và vật nuôi.
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hóa của gia súc bị bài tiết ra ngoài
qua đường tiêu hóa. Vì vậy phân gia súc là sản phẩm dinh dưỡng tốt cho cây trồng hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




các loại sinh vật khác như cá, giun… Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên
chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc, khi phát tán vào môi trường có thể
gây ô nhiễm cho vật nuôi, con người và các sinh vật khác. Thành phần hóa học của
phân bao gồm các thành phần như sau:
- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các sản

phẩm trao đổi của chúng.
- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm ty trọng lớn nhất, chiếm 65-80% khối lượng của
phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường tốt cho
các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chất hữu cơ tạo nên các sản
phẩm có thể gây độc cho môi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng
trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi sử
dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài…
- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hóa.
- Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá trình chế
biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc (đá, cát, bụi,..)
- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong đường
tiêu hóa gia súc hay trong thức ăn.
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và khẩu
phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6 - 8% trọng lượng của vật
nuôi (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Khối lượng phân và nước tiểu từ lợn thải ra trong 1 ngày đêm
K L N
h ư ư

45
100
(Bùi Hữu Đoàn, 2011)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chất thải lỏng
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa
chuồng. Nước thải chăn nuôi có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia
súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn
nuôi; Thành phần nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ
lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, cụ thể:
- Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm cellulose,
protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn thừa.
- Các chất vô cơ chiếm 20–30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối
chlorua, SO42-…
- N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi
ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu, trong
nước thải chăn nuôi lợn thường chứa hàm lượng N và P rất cao.
- Vi sinh vật gây bệnh: nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và
trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Chất thải khí
Chăn nuôi phát thải nhiều loại khí thải (CO2, NH3, CH4, H2S,... và hàng loạt các
khí gây mùi khác) do hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, ủ phân, chế biến thức ăn,
… Hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc cho gia súc, cho con người và môi
trường.
1.1.3. Một số thông số nghiên cứu trong nước thải chăn nuôi [19]
Độ pH: là thước đo tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước, nhìn chung sự
sống tồn tại phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước trung tính có pH=7.
Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định trên dưới giá trị trung bình
(6cực tiểu (0vậy sự thay đổi nồng độ axit (H+) hoặc bazơ (OH-) đến một mức độ nào đó mới dẫn
đến sự thay đổi của pH.
Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand -COD): trong hoá học môi

trường, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu oxy hoá hoá học được sử dụng rộng rãi để đo
gián tiếp khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước phần lớn, các ứng dụng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




COD là xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy trong nước bề mặt,
COD là phép đo hữu ích về chất lượng nước. Nó được biểu diễn bằng đơn vị đo là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




miligam/lit (mg/l), chỉ ra khối lượng oxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch, nền tảng
cho thử nghiệm COD là gần như mọi hợp chất hữu cơ đều bị ôxy hoá để tạo ra CO2
bằng các chất ôxy hoá mạnh trong các điều kiện axit.
Nhu cầu oxy hoá (Biochemical Oxygen Demand - BOD): là lượng oxy thể
hiện bằng gam hoặc mg O2 trên một đơn vị thể tích cần cho một vi sinh vật tiêu thụ để
oxy hoá sinh học các chất hữu cơ ở điều kiện nhiệt độ và thời gian xác định. Giá trị
BOD phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân huy sinh học có trong mẫu nước, để
xác định BOD cần tiến hành ở điêu kiện chuẩn, thường ở nhiệt độ 20 0C trong thời gian
5 ngày. Vì vậy, giá trị BOD thường được công bố là BOD5, viết tắt là BOD5.
Nitơ tổng: là toàn bộ Nitơ có trong các hợp chất hữu cơ nói chung. Sự phân
giải các chất sống cuối cùng tạo ra amoniac (NH3) hoà tan tốt trong nước. Trong môi
trường kiềm, khí amoniac thoát ra có mùi khai khó chịu, cạnh tranh sự hoà tan của oxy
trong nước, đầu độc các động vật thủy sinh. Trong môi trường trung tính và axit,
amoniac tồn tại dưới dạng cation amoni (NH4-), tạo điều kiện cho rêu tảo phát triển khi
có ánh sáng, vì vậy ở các ao hồ bẩn nước thường có màu xanh lục. Khi có oxy và các

vi khuẩn tự dưỡng, amoniac được ôxy hoá thành các oxyt của nitơ với các mức độ
khác nhau. Các hợp chất này đều độc với người và động vật ở các mức độ khác nhau.
Sản phẩm cuối cùng của ôxy hoá amoniac là axit Nitric, tồn tại trong nước dưới dạng
anion NO3-...
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS: Turbidity & Suspendid Solids): gồm các hạt chất
vô cơ, hữu cơ và những hạt chất lỏng không hòa tan với nước. Các hạt đó là hạt đất
sét, phù sa… hoặc các hạt có bản chất vô cơ khác. Cũng có thể là các sợi thực vật, tảo,
vi khuẩn… hoặc các hạt có bản chất hữu cơ khác.
Chỉ số vi sinh vật: coliform gồm các vi sinh vật hiếu khí và kị khí tuỳ tiện,
Gram âm, không sinh bào tử, hình que, lên men đường lactozơ và sinh hơi trong môi
trường nuôi cấy lỏng. Dựa vào nhiệt độ tăng trưởng, nhóm này lại được chia thành 2
nhóm nhỏ là coliform và coliform phân có nguồn gốc từ phân các loài động vật. Trong
môi trường, coliform phân được quan tâm nhiều hơn vì coliform phân có nguồn gốc từ
ruột người và các động vật máu nóng. Khi coliform phân hiện diện lớn trong mẫu thì
có khả năng mẫu bị nhiễm nước phân và có khả năng chứa các vi sinh vật gây bênh
hiện diện trong phân. Để định lượng coliform người ta dùng phương pháp MPN (Most
Probable Number).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới
Việc xử lý nước thải (XLNT) chăn nuôi đã được nghiên cứu triển khai ở các
nước phát triển cách đây vài chục năm. Các công nghệ áp dụng cho XLNT có tải trọng
ô nhiễm cao như nước thải chăn nuôi rất đa dạng nhưng trong đó chủ yếu là các phương
pháp sinh học do chúng có tính bền vững và thích nghi với nhiều điều kiện tự nhiên.
Tại Tây Ban Nha, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình VALPUREN

(được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy trình xử lý kết hợp
phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt năng được cấp bởi hỗn hợp
khí sinh học và khí tự nhiên.
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB, đây là công trình
xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới lên, xuyên qua lớp
bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ
diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn này. Một phần khí sinh ra trong quá
trình phân hủy kỵ khí (CH4, CO2và một số khí khác) sẽ kết dính với các bông bùn và
kéo các bông bùn lên lơ lửng trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi
lên đến đỉnh bể, các bọt khí được giải phóng với khí tự do và bùn sẽ lắng dần xuống.
Để tăng tiếp xúc giữa nước thải với các bông bùn, lượng khí tự do sau khi thoát ra khỏi
bể được tuần hoàn trở lại hệ thống [8].
Tại Việt Nam
Hiện nay phân thải và nước thải chăn nuôi ở nước ta được tiến hành xử lý theo
nhiều hình thức khác nhau. Một số hình thức phổ biến có thể kể tới như: thu gom phân
rắn để bán, Biogas, làm thức ăn cho cá, thải bỏ trực tiếp ra môi trường… Một số hình
thức quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi được trình bày cụ thể như sau:
*Vệ sinh chuồng nuôi
Hiện nay ở nước ta có hai cách vệ sinh chuồng nuôi chủ yếu: Trộn lẫn phân thải
rắn với nước tiểu và nước rửa chuồng trại để tạo ra nước thải lỏng (không tách pha) và
tách riêng phân thải rắn với nước tiểu và nước rửa chuồng (tách pha rắnlỏng).
Trộn lẫn pha là biện pháp sử dụng vòi phun nước kết hợp với bố trí chuồng trại
có độ dốc để lôi cuốn phân thải, nước tiểu chăn nuôi về phía cuối chuồng trước khi
thoát ra ngoài qua hệ thống cống rãnh. Hình thức này đơn giản, dễ làm, đỡ tốn công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhưng có thể làm tăng khối lượng chất thải phát sinh do lượng nước rửa chuồng trại

lớn. Mặt khác việc trộn lẫn pha rắn, lỏng có thể gây phức tạp hơn cho quá trình xử lý
chất thải chăn nuôi tiếp theo.
Biện pháp tách pha rắn • lỏng: thực chất là thu gom riêng phần phân rắn sau đó
mới tiến hành rửa chuồng. Biện pháp này có thể thu gom từ 9095% lượng phân rắn
qua đó làm giảm bớt chất ô nhiễm trong nước thải. Tuy nhiên hạn chế của biện pháp
này là tốn công và tốn thời gian hơn trong quá trình vệ sinh chuồng.
*Tích trữ chất thải
Tích trữ chất thải là việc thu gom các chất thải chăn nuôi vào một chỗ nhất
định, sau đó có thể áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau, một số hình thức tích trữ
chất thải như:
Nhà chứa phân: Nhà chứa phân được xây ngoài chuồng nuôi, phân được đóng
thành bao tải và chuyển đến đây để tích trữ và bán. Hình thức này khá hiệu quả vì
phân thải được tận dụng và người chăn nuôi có thêm thu nhập từ việc bán phân. Tuy
nhiên biện pháp này đòi hỏi khá nhiều công sức thu gom phân thải, cần một diện tích
kho chứa phân lớn và phát sinh mùi hôi thối trong quá trình tích lũy phân.
- Hố chứa phân hỗn hợp: Phương pháp này đơn giản là toàn bộ phân và nước
thải chăn nuôi được đổ xuống một hố, sau một vài tuần, các vi sinh vật hiếu khí hoặc
yếm khí đã phân hủy các chất hữu cơ có trong phân. Tuy nhiên, phương pháp này dễ
gây dịch bệnh, ô nhiễm môi trường không khí và mạch nước ngầm
- Chứa phân lỏng: Người ta xây hố chứa kề lỗ thoát phân của chuồng, do đó
toàn bộ lượng phân lỏng thải ra sẽ đổ vào hố chứa. Tuy nhiên, vào mùa mưa hoặc khi
mở rộng quy mô đàn mà không nới thể tích chứa, hố chứa thường bị tràn
*Xử lý chất thải
- Hệ thống bể xử lý nước thải: là hệ thống bể thường có 23 cấp, mỗi cấp là một
bể riêng biệt có hệ thống lưới ngăn các chất lơ lửng. Đại bộ phận chất rắn lơ lửng được
lắng xuống đáy của bể thứ nhất, một số chất lơ lửng sau khi thoát ra qua các lưới của
bể thứ nhất thường được lắng xuống ở bể thứ hai và bể thứ ba... Biện pháp này thường
khá tốn kém do không tận dụng được nguồn phân thải, tốn chi phí xây dựng hệ thống
và cần một diện tích khá lớn
- Biogas: đây là biện pháp được sử dụng khá phổ biến tại các khu chăn nuôi của

nước ta. Ty lệ các trang trại chăn nuôi tại Hưng Yên sử dụng Biogas đạt từ 37,5 •
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




59,1%. Ty lệ sử dụng Biogas tại các trang trại nuôi lợn nái ở một số địa phương như
Hà Nội, Hà Tây cũ, Ninh Bình, Thái Bình là rất cao dao động từ 89,4 - 100% [20].
Biện pháp này được đánh giá là có hiệu quả cao khi vừa góp phần giảm thiểu
chất ô nhiễm vừa tạo ra khí sinh học phục vụ nhu cầu đun nấu, thắp sáng của người
dân. Bùn cặn và nước thải sau Biogas có thể sử dụng tốt để tưới cây hoặc làm thức ăn
cho cá do đã giảm bớt được các vi sinh vật gây bệnh trong quá trình phân hủy yếm khí.
Mặc dù các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi được áp dụng hiện nay đều
dựa trên các công nghệ đã được áp dụng thành công trên thế giới nhưng để phù hợp với
thực tiễn Việt Nam vẫn còn gặp không ít khó khăn do quy mô chăn nuôi đa dạng, vốn
đầu tư và chi phí vận hành thấp, trình độ và hiểu biết của người chăn nuôi chưa đáp ứng
nhu cầu. Có thể thấy rằng ở nước ta, một thực trạng là vấn đề xử lý nguồn nước thải ô
nhiễm này thường bị bỏ qua hoặc bằng các biện pháp đơn lẻ, không hiệu quả, mô hình
XLNT chăn nuôi hiện nay tại nước ta mới chỉ làm giảm tải trọng ô nhiễm chứ chưa đạt
được theo quy chuẩn xả thải của ngành chăn nuôi.
1.2.2. Khái quát về công nghệ Biogas [8]
Biogas hay còn gọi là khí sinh học (KSH) hệ thống này làm nhiệm vụ chủ yếu
là phân hủy phân gia súc, gia cầm thành khí và khí này có thể dùng để đun nấu, để đốt
đèn hay chạy máy nổ, máy phát điện, hệ thống Biogas gồm có hầm hoặc bể để chứa
phân gia súc và các phụ kiện khác.
Hiện nay ở Việt Nam đã ứng dụng rất nhiều mô hình khác nhau như: hầm KSH
dạng nắp vòm, hầm KSH sử dụng túi ủ bằng nilông, bể phốt tự hoại, hầm Biogas phủ
bạt nhựa HDPE…
Phương pháp xử lý bằng hầm Biogas có ưu điểm lớn so với các phương pháp
xử lý khác ở chỗ chi phí thấp và tính ổn định cao. Đặc biệt hiệu quả xử lý rất cao trong

thời gian lưu ngắn đối với các loại nước thải chứa các chất dễ phân hủy sinh học.
Nước thải sau Biogas đã loại bỏ một hàm lượng lớn kim loại nặng và vi sinh vật có hại
đồng thời chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể phục vụ cho tưới tiêu cây trồng.
* Cấu tạo của hệ thống Biogas
Hệ thống phân hủy Biogas được cấu tạo gồm 4 phần:
- Hệ thống phân hủy chính: là nơi diễn ra phân hủy hiếm khí các chất hữu cơ
chứa trong phân và nước tiểu. Bể phân hủy thường có dung tích lớn, nhỏ tùy thuộc và
quy mô chăn nuôi của tổng trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Hệ thống điều áp: có vai trò trong việc đảm bảo áp lực khí cần thiết trong hệ
thống phân hủy chính, đồng thời đảm bảo quá trình an toàn cho cả hệ thống.
- Hệ thống đường ống dẫn khí: được cấu tạo bằng các đường ống dẫn nhựa
PVC, có chức năng chuyển tải khí đốt sinh học từ hệ thống phân hủy chính đến các
thiết bị khí sinh học.
- Thiết bị sử dụng khí sinh học: là những bếp đun, các thiết bị dùng thắp sáng,
thiết bị sấy nguyên liệu, thiết bị sưởi ấm
* Nguyên lý hoạt động hầm Biogas
Quá trình sản xuất khí của Biogas dựa trên nguyên tắc phân hủy kỵ khí, các
chất hữu cơ phức tạp bị vi sinh vật kỵ khí phân hủy tạo thành các chất đơn giản ở dạng
khí hòa tan.
Quá trình của vi sinh vật kỵ khí gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Là sự phát triển hỗn hợp rất nhiều loài vi sinh vật có trong chất
thải, pha này kéo dài khoảng 2 ngày. Thời gian đầu có phát triển cả vi khuẩn hiếu khí
vì trong dung dịch lên men chất thải còn tồn tại một lượng oxy hòa tan nhất định. Các
loại vi khuần hiếu khí sử dụng oxy hòa tan để tăng số lượng, khi oxy hết dần, lượng vi
khuẩn hiếu khí giảm dần và bị chết hết khi quá trình tạo CH4 xuất hiện.

- Giai đoạn 2: Sự phát triển mạnh của các loại vi khuẩn thủy phân các chất hữu
cơ và các vi khuẩn tạo axit. Ở đây có sự phát triển rất mạnh các loài vi khuẩn sinh
CH4. Giai đoạn này gồm 3 giai đoạn nhỏ:
+ Phân giải chất hữu cơ: các chất thải hữu cơ chứa polyme như protein, chất
béo... được phân hủy bởi các enzim ngoại bào của vi khuẩn, tạo ra những chất có phân
tử lượng nhỏ hơn và có khả năng tan trong nước và chúng có khả năng sinh axit hấp
thụ.
+ Giai đoạn axit: những hợp chất đơn giản được giải phóng ở giai đoạn phân
giải chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành axit axetic, hidro, CO2 nhờ vi khuẩn acetogenic.
Các axit hữu cơ dễ bay hơi sinh ra là những sản phẩm của sự trao đổi chất giữa vi
khuẩn với carbon hydrat, chất béo, protein trong đó axit axetic, axit propionic, axit
lactic là những sản phẩm chính.
Sự axit hóa cellulose:
(C6H10O5)n + nH2O → 3nCH3COOH CH3COOH + 2H2O → 2CO2 + 4H2
CO2, H2 sinh ra trong quá trình dị hóa cacbon hydrat


+ Tạo thành khí CH4, quá trình tạo khí metan nhờ Axit axetic:
CH3COO- + H2O → CH4 + HCO3Sự kết hợp của CO2, H2:
4H2 + H+ + HCO3- → CH4 + 3H2O
Vi khuẩn sử dụng axit axetic, methanol hay sự kết hợp của CO2, H2 để tạo khí
CH4, trong đó axit axetic là chất nền sản sinh metan quan trọng nhất chiếm 70%, lượng
còn lại được tạo từ Sự kết hợp của CO2, H2, ngoài ra còn có axit formic, methanol
nhưng chúng không quan trọng và ít xuất hiện trong quá trình lên men kỵ khí.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men tạo khí Biogas [8].
Điều kiện yếm khí: đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình phân hủy
chất hữu cơ của vi sinh vật, vi sinh vật tạo khí trong hầm ủ rất nhạy cảm với oxygen,
nếu hầm ủ có oxygen thì hoạt động của vi sinh vật yếm khí yếu hay ngừng hẳn.
Nhiệt độ: có hai vùng nhiệt độ thích hợp cho sự lên men của vi khuẩn sinh khí
methane, một là nhiệt độ trung bình biến động từ 20 – 45oC, và hai là nhiệt độ cao

trong vùng nhiệt trên 45oC. Nhiệt độ tối ưu là 35oC cho vùng thứ nhất và 55oC cho
vùng thứ hai.
Sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình sinh khí, vi khuẩn
sinh khí methane rất nhạy cảm với nhiệt độ, biên độ nhiệt độ thay đổi cho phép là 10oC
trong mỗi ngày. Nhiệt độ dưới 10oC làm vi khuẩn hoạt động kém và gas sẽ không
được sinh ra hoặc rất ít. Ở Việt Nam nhiệt độ trung bình từ 18 – 32oC là thuận lợi cho
hoạt động của vi sinh, sinh khí methane.
pH: pH cũng góp phần quan trọng đối với hoạt động sống của vi khuẩn sinh khí
methane. Vi khuẩn sinh khí methane thích hợp ở pH 6,5 – 7. Khi pH lớn hơn 8 hay
nhỏ hơn 6 thì hoạt động của nhóm vi khuẩn giảm nhanh.
Ẩm độ: ẩm độ đạt 91,5 – 96% thì thích hợp cho vi khuẩn sinh methane phát
triển, ẩm độ lớn hơn 96% thì tốc độ phân hủy chất hữu cơ có giảm, sản lượng khí sinh
ra thấp.
Thành phần dinh dưỡng (Hàm lượng chất khô): để đảm bảo quá trình sinh khí
bình thường và liên tục phải cung cấp đầy đủ nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát
triển của vi khuẩn. Thành phần chủ yếu của nguyên liệu phải cấp là carbon (C) và nitơ
(N); với carbon ở dạng là carbohydrate, còn nitơ ở dạng nitrate, protein, ammoniac;


Ngoài việc cung cấp đầy đủ nguyên liệu C và N cần phải đảm bảo tỉ lệ tương ứng C/N.
Tỉ lệ thích hợp sẽ đảm bảo cân đối dinh dưỡng cho hoạt động sống của vi sinh vật kỵ
khí, trong đó C sẽ tạo năng lượng còn N sẽ tạo cơ cấu của tế bào
Tỉ lệ phân/nước: nếu phân quá loãng thì lượng phân không đủ để phân hủy,
ngược lại dịch phân quá đặc sẽ gây cứng hầm ủ và cản trở quá trình thoát khí. Tốt nhất
cho sự phân hủy biến thiên từ 1/3 hoặc 1/4 đến 1/7, dịch thải ra rất tốt có màu đen sậm;
Nước thải sau quá trình phân hủy trong công nghệ hầm ủ Biogas sẽ giảm mùi hôi,
không thấy ruồi nhặng đeo bám, tiêu diệt mầm bệnh, nhất là ký sinh trùng và các bệnh
lây lan khác.
Thời gian lưu phân trong hầm chứa: nguyên liệu cần nằm trong bể từ 30-50
ngày.

1.2.3. Ô nhiễm môi trường và một số tác hại đến sức khỏe từ nước thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều
khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường đất
và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về hô
hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo, nếu không có biện pháp thu gom và
xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là các virus biến thể
từ các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh
chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
Theo Báo cáo tổng kết của Viện Chăn nuôi năm 2016 (Bộ NN&PTNT), nồng
độ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần.
Tổng số vi sinh vật và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra,
nước thải chăn nuôi còn chứa Coliform, E.coli, COD... và trứng giun sán cao hơn rất
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Do đó, nước thải từ các cơ sở chăn nuôi lợn
không được xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH 13 ngày 23/6/2014.
Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải trong chăn nuôi: QCVN 62MT:2016/BTNMT.


Thông tư số 04/2012/TT – BTNMT ngày 08/05/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-14:2010/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học năm 2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/05/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc

Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc ban hành quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước thải áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nước thải sau Biogas tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Gia
Bình, huyện Quế Võ và thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại các trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Gia Bình, huyện Quế Võ và thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2013 2017 và 6 tháng đầu năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng môi trường
nước thải sau Biogas tại các trang trại chăn nuôi qua 6 chỉ tiêu pH; Nhu cầu oxy sinh
hóa (BOD5); Tổng chất rắn lơ lửng (TSS); Tổng Nitơ (N); Nhu cầu oxy hóa học
(COD); Tổng Coliform theo quy định của QCVN 62-MT:2016/BTNMT.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Bắc Ninh.
+ Thu thập, phân tích các tài liệu về khí tượng – thủy văn, địa lý, địa chất, hiện
trạng kinh tế - xã hội.
+ Thu thập phân tích các tài liệu, số liệu về môi trường nước của địa bàn nghiên
cứu, các tài liệu về hiện trạng môi trường từ 2013 đến nay của khu vực nghiên cứu.
+ Thu thập, thống kê các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước trong khu
vực.

+ Viết báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên
cứu.
- Hiện trạng sản xuất của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn.
+ Loại hình, quy mô, công nghệ sản xuất chăn nuôi...
+ Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thực hiện công tác bảo vệ môi
trường, các biện pháp xử lý chất thải tại các cơ sở chăn nuôi lợn.
- Hiện trạng xả thải trong các cơ sở chăn nuôi (biện pháp xử lý chất thải, mức
độ ô nhiễm trong nước thải…).
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sau Biogas tại một số
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu.


×