Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 127 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LÝ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN – 2019


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LÝ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Thu

THÁI NGUYÊN – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Lào Cai” là do chính tôi tìm tòi, nghiên cứu và thực hiện. Những số liệu, phân tích,
nhận xét và đánh giá được sử dụng trong luận văn này chưa từng được công bố trên
bất kỳ tài liệu nào.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai”, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía các cá nhân, tổ chức.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng nhất tới PGS.TS. Hoàng Thị Thu,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cặn kẽ cho tôi trong suốt thời gian tôi tiến
hành nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ Phòng Đào tạo tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để tôi tham gia và hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn chân thành Ban Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp
đã cung cấp cho tôi những dữ liệu và thông tin thực tế, giúp ích cho luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã luôn
bên cạnh động viên tôi, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................... ......................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................... .....................................................................viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đóng góp của đề tài.................................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại ..............................................5
1.1.1. Các quan điểm về tín dụng ................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.......................................................................................6
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................................10

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................................13
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng...................................................................13
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................15
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng .........................................23
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại và bài học
kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào
Cai .............................................................................................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ..............26
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Lào Cai ...........................................................................................................29

CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................31


iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................31
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................35
2.3.1.Các chỉ tiêu nhận diện RRTD ..........................................................................35
2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường RRTD...........................................................................36
2.3.3. Các chỉ tiêu xử lý RRTD .................................................................................37
2.3.4. Các chỉ tiêu giám sát, chăn chặn RRTD .........................................................37

CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LÀO CAI..............................................................................................39

3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Lào
Cai .............................................................................................................................39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai .................................................................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Lào Cai .................................................................40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .....41
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai .................................................................................45
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV Lào Cai ..........................................45
3.2.2. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai .....................54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QTRRTD tại BIDV Lào Cai ...................................78
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng .....................................................................78
3.3.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng ......................................................................81
3.4. Đánh giá chung về công tác QTRRTD tại BIDV Lào Cai ................................83
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................83
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................84
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ...................................................................86


v

CHƯƠNG 4 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LÀO CAI.................................................................................................91
4.1. Định hướng QTRRTD tại BIDV Lào Cai ..........................................................91
4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Lào Cai .......................................91
4.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Lào Cai ................92
4.2. Giải pháp tăng cường QTRRTD tại BIDV Lào Cai ..........................................93
4.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ...................................................93
4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ..............................................................98

4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................100
4.3. Một số đề xuất và kiến nghị .............................................................................101
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................101
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..........105
KẾT LUẬN...........................................................................................................108
PHỤ LỤC..............................................................................................................116


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ATM

Automatic Teller Machine

2

BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3


BIDV Lào Cai

4

DATC

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam

5

KHCN

Khách hàng cá nhân

6

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTMCP


9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

QTRR

Quản trị rủi ro

11

QTRRTD

12

RRTD

13

Sacombank

14

SHB

15


SXKD

Sản xuất, kinh doanh

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18

Techcombank

19

TMCP

Thương mại Cổ phần

20

VAMC


Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

21

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

22

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Lào Cai

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của thang đo .................................................................................... 33
Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ................ 42
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ... 44
Bảng 3.3. Thời gian bình quân phê duyệt hồ sơ tín dụng tại BIDV Lào Cai giai đoạn
2016 – 2018 ................................................................................................................... 47
Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng theo đối tượng vay vốn tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016
– 2018 ............................................................................................................................ 48
Bảng 3.5. Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn khoản vay tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016
– 2018 ............................................................................................................................ 49
Bảng 3.6. Dư nợ tín dụng theo loại tiền tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ..... 50
Bảng 3.7. Dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 .. 50
Bảng 3.8. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ theo đối tượng vay vốn tại BIDV
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 52
Bảng 3.9. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ theo kỳ hạn khoản vay tại BIDV
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 53
Bảng 3.10. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ theo loại tiền tại BIDV Lào Cai
giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................... 54
Bảng 3.11. Thực trạng nguồn nhân lực quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai
giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................... 55
Bảng 3.12. Quy trình tín dụng tại BIDV Lào Cai ......................................................... 57
Bảng 3.13. Xếp hạng tín dụng khách hàng tại BIDV Lào Cai...................................... 60
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ ngân hàng về các nội dung nhận diện
RRTD tại BIDV Lào Cai............................................................................................... 64
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về các nội dung nhận diện RRTD tại
BIDV Lào Cai ............................................................................................................... 65
Bảng 3.16. Nợ quá hạn tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ............................... 67
Bảng 3.17. Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ....................... 68
Bảng 3.18. Nợ xấu tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ...................................... 69



viii

Bảng 3.19. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ ngân hàng về các nội dung đo lường
RRTD tại BIDV Lào Cai............................................................................................... 71
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về các nội dung đo lường RRTD tại
BIDV Lào Cai ............................................................................................................... 72
Bảng 3.21. Hệ số RRTD tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ............................. 72
Bảng 3.22. Trích lập dự phòng RRTD tại BIDV Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ....... 73
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ ngân hàng về các nội dung xử lý RRTD
tại BIDV Lào Cai .......................................................................................................... 74
Bảng 3.24. Thống kê hiện trạng giám sát khách hàng sau giải ngân tại BIDV Lào
Cai giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 75
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ ngân hàng về các nội dung giám sát,
ngăn chặn RRTD tại BIDV Lào Cai ............................................................................. 76
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về các nội dung giám sát, ngăn chặn
RRTD tại BIDV Lào Cai............................................................................................... 77
Bảng 3.27. Mạng lưới của BIDV Lào Cai tính đến ngày 31/12/2018 .......................... 78
Bảng 3.28. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về đội ngũ cán bộ tín dụng tại BIDV
Lào Cai .......................................................................................................................... 81
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Lào Cai ........................................................................................................ 40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một tỉnh ở Tây Bắc Việt Nam, tiếp giáp với Tỉnh Vân Nam – Trung

Quốc và là một trung tâm kinh tế – xã hội lớn của miền núi phía bắc. Đây là khu
vực đầy tiềm năng để các ngân hàng đặt điểm giao dịch nhằm mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tính đến tháng 12/2018, theo thống kê của Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai, trên địa bàn tỉnh có 11 tổ chức tín dụng và
2 quỹ tín dụng nhân dân, có mạng lưới trải khắp từ huyện, xã, đến thành phố. Việc
xuất hiện ngày càng nhiều ngân hàng trên địa bàn góp phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế của địa bàn tỉnh cũng như khu vực.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ
yếu của tất cả các ngân hàng hiện nay. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng phần lớn
phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay,
vấn đề mà các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt đó chính là nguy cơ chịu tổn
thất bởi rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính, giảm giá trị
thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Chính vì thế, các
NHTM nói chung và các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng ngày càng chú
trọng hơn đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tới mức tối đa
những tổn thất có thể xảy đến gây ra bởi rủi ro tín dụng.
Hoạt động trên địa bàn Lào Cai từ năm 1957, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai (BIDV Lào Cai) nhìn chung có tình hình
hoạt động kinh doanh ổn định. Đối tượng khách hàng mà BIDV Lào Cai hướng tới
trong giai đoạn phát triển hiện nay là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ) trên địa bàn tỉnh gắn với đặc thù của
sản phẩm tín dụng cá nhân là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay
nhiều với mục đích sử dụng vốn đa dạng.
Mặc dù vậy, cũng không nằm ngoài xu thế chung của các NHTM trên địa bàn,
BIDV Lào Cai cũng đang phải đối mặt với vấn đề quản trị rủi ro tín dụng. Tính đến
31/12/2018, chi nhánh có khách hàng nợ xấu (trong đó có khách hàng doanh nghiệp


2


và khách hàng cá nhân) với tổng dư nợ xấu là 20,6 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 1,02 % tổng
dư nợ tín dụng). Những món nợ xấu này chính là nguy cơ tiềm ẩn những tổn thất
mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Vì vậy, làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng
thật tốt đã trở thành vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết. Nếu không giải
quyết sớm, không giải quyết triệt để, rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, hình ảnh của chi nhánh trên thị trường.
Xuất phát từ lý do trên, để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và kết
quả áp dụng các biện pháp xử lý quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai tôi lựa
chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu với kỳ vọng đóng góp thêm
một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tác giả thực hiện luận văn nhằm hướng tới mục tiêu tìm hiểu thực trạng
QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào
Cai, tìm ra những thành quả trong hoạt động QTRRTD mà chi nhánh đã đạt được
cùng với những hạn chế còn tồn tại, từ đó thiết kế hệ thống giải pháp để chi nhánh
quản trị tốt hơn những RRTD tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh, góp phần vào sự
phát triển chung của toàn chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về QTRRTD của NHTM bao gồm
những lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM, RRTD và QTRRTD
của NHTM, cùng với những kinh nghiệm trong thực tiễn tại các NHTM.
- Phân tích thực trạng QTRRTD và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng ngừa
và xử lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào
Cai trong giai đoạn 2016 – 2018 trên những nội dung như nhận diện RRTD; đo lường
RRTD; đánh giá hệ số RRTD; xử lý RRTD; giám sát và ngăn chặn RRTD.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QTRRTD tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai, đồng thời đưa ra những kiến

nghị có liên quan đến vấn đề QTRRTD đối với các cơ quan quản lý.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu các số liệu và thực trạng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập trong
giai đoạn 2016-2018, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 7 đến tháng 10 năm
2018, các giải pháp đưa ra cho giai đoạn 2019 – 2025.
- Về nội dung: luận văn tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng và hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Lào Cai
4. Đóng góp của đề tài
4.1. Về cơ sở lý luận
Luận văn xây dựng hệ thống các cơ sở lý luận về QTRRTD tại NHTM, góp
phần làm nổi bật tầm quan trọng của công tác QTRRTD đối với hoạt động của các
NHTM. Đồng thời, luận văn thiết kế cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách dễ
hiểu thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học logic và phù hợp, để các
NHTM khác có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở lý luận thực hiện các
đề tài tương tự.
4.2. Về mặt thực tiễn
Dựa trên những bài học kinh nghiệm rút ra từ những đơn vị cùng ngành, tác
giả tiến hành phân tích hoạt động QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai. Những phân tích và đánh giá này góp phần

nêu lên thực trạng hoạt động QTRRTD để thấy được những kết quả đạt được và
những hạn chế. Từ việc phân tích nguyên nhân của hạn chế, kết hợp với định hướng
phát triển của đơn vị, tác giả luận văn đóng góp một vài giải pháp nhằm tăng cường
QTRRTD giúp không những đơn vị tiến hành nghiên cứu có thể phát triển hoạt
động kinh doanh của mình, mà những đơn vị khác có thể rút ra bài học kinh nghiệm
quý báu để ứng dụng trong công tác QTRRTD tại đơn vị mình.


4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu
tham khảo, báo cáo được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai


5

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Các quan điểm về tín dụng
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan

rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển
của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại
và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều quan
điểm, khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra.
Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”1.
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng
vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách
hàng, theo đó có thể là quan hệ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng hoặc
quan hệ gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng ”.2
1
2

Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê
Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê



6

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Mối
quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
Phạm trù tín dụng có các đặc trưng sau đây:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của
người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là
người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là

“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay


7

dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật
hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng.
Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của
khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử
dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó,
phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong
thời gian nhất định.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất
trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay
kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Từ các đặc trưng trên, chúng ta thấy rằng hoạt động tín dụng còn có thêm một
đặc trưng nữa là tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn. Điều đó có nghĩa, khi người vay không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn;
không đầy đủ (gốc và/hoặc lãi); các bên không còn lòng tin đối với nhau;… thì quan
hệ tín dụng là không hoàn hảo và ở đây ta nói rằng rủi ro đã xảy ra. Trong thực tế,
có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến người đi vay dẫn đến người vay có thể không
thực hiện đúng các cam kết trả nợ.

Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu
thức sau:


8

1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở
rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu
đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây truyền sản xuất,…), xây dựng
cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay,…), cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài nên tín dụng dài hạn thường áp
dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn
chịu rủi ro rất lớn bởi vì thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính có thể
xảy ra càng lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách hàng
không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ
ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính

của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ.
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng
có hệ số tín nhiệm cao.
1.1.3.3. Căn cứ mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản,
bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngoài.


9

Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như: mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả
thuế và chi trả lương.
Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình
để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị
trong nhà,…
1.1.3.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì các doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá nhân
thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ, nhằm mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của các ngân hàng đi vay nên chúng
có thể được dùng để trả nợ hoặc cho vay lại.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.3.6. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là cho vay.


10

Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài sản.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Đối với NHTM, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm nhiều loại như: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi
ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động. Theo nghiên cứu của tác giả Joel
Bessis về các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì RRTD chiếm khoảng 54%,
rủi ro hoạt động chiếm 27%, rủi ro thị trường chiếm 14%, rủi ro lãi suất chiếm 5%3.

Như vậy RRTD cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, RRTD ảnh hưởng rất lớn đến mọi
hoạt động của ngân hàng. Nếu món vay của ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ
thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của NHTM. Khi RRTD phát sinh, NHTM không thực hiện được kế
hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín
dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm
dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân
hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử
dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình
trạng khó khăn, phá sản.
Có nhiều quan điểm khác nhau về RRTD.
Theo Peter Rose thì RRTD lại được hiểu là “rủi ro thất thoát tài sản có thể
phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo
hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ

3

Joël Bessis, 2001, Risk management in banking, John Wiley & Sons.LTD


11

cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”4. Theo quan điểm
này, RRTD được đánh giá dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách
hàng bao gồm việc trả gốc và thanh toán lãi.
Một cách hiểu khác theo Joël Bessis5 thì RRTD được hiểu là “những tổn thất
do khách hàng không trả được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của
những khoản vay”

Còn theo Khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của
NHNN Việt Nam [8] thì RRTD được hiểu như sau: “RRTD trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện được hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Với các đặt vấn đề như trên ta có thể hiểu theo một nghĩa chung nhất RRTD là
những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của Hợp
đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ
hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài
chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm các hoạt động
tín dụng khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án …Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chỉ
đề cập tới RRTD trong hoạt động cho vay của NHTM và trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng khái niệm về RRTD như sau: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng, biểu hiện qua việc khách nợ không còn khả năng chi trả.6
1.2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM
và với toàn bộ nền kinh tế, điều này được thể hiện như sau:
1.2.2.1. Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM
4

Peter S.Rose, 2004, Commercial bank management, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, sách

5

Joël Bessis, 2001, Risk management in banking, John Wiley & Sons.LTD
Nguyễn Minh Kiều, 2012, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Tài chính


dịch.
6


12

Trong xu thế mở cửa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như tất cả các
NHTM Việt Nam đều cố gắng mở điểm giao dịch tại các vùng, địa bàn trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, và đưa ra những chương trình sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt
nhất cho khách hàng của mình. Hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên
hàng đầu, hạn chế tối đa các thông tin xấu, thông tin không tốt trên các phương tiện
truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Nếu một NHTM
có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ lớn, có những thông tin về việc ngân hàng có nhiều món
vay không thu hồi được hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa vào diện
kiểm soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm sút nghiêm trọng. Lúc đó sẽ
không có cá nhân hay tổ chức nào muốn đặt quan hệ sử dụng dịch vụ của ngân hàng
đó nữa vì họ không biết đồng vốn họ bỏ vào ngân hàng có đảm bảo an toàn và sinh
lời hay không.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của NHTM
Để có nguồn vốn đủ cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy động
từ các tổ chức, dân cư hay nói cách khác là ngân hàng đi vay của tổ chức, dân cư để
tài trợ tín dụng. Nếu không thu hồi được nợ xảy ra, ngân hàng sẽ hạn chế nguồn
thanh toán tiền gửi cho chủ nợ của mình.
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Theo quy định của NHNN, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều phải trích
lập dự phòng, tỷ lệ trích lập dự phòng tùy thuộc theo mức độ nợ xấu và tài sản bảo
đảm. Điều này có nghĩa là, với các khoản nợ xấu hơn và có tài sản bảo đảm có độ
rủi ro cao hơn sẽ bị trích dự phòng nhiều hơn so với các khoản nợ ít xấu hơn và tài
sản bảo đảm có độ rủi ro thấp hơn. Số tiền trích lập dự phòng được tính vào chi phí
vốn của ngân hàng. Số tiền này càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng càng giảm.

Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng
Như trên đã trình bày, RRTD ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh khoản và
lợi nhuận của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài và ăn mòn dần vốn riêng của
ngân hàng thì con đường đi đến tuyên bố phá sản ngân hàng là tất yếu.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu đến nền kinh tế
Phần lớn hiện nay các ngân hàng đều dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho nợ dài
hạn. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng đi đòi nợ khách hàng không thể nhanh


13

bằng khách hàng đến rút tiền. Vì vậy các ngân hàng đều phải đối mặt với vấn đề rủi
ro thanh khoản tức là rủi ro về sự không tương thích giữa kỳ hạn của các khoản vốn
huy động và các khoản cho vay. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra, làm ảnh hưởng đến
uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng. Người dân và các tổ chức kéo đến ồ ạt
để rút tiền và chấm dứt quan hệ. Cũng có những trường hợp do tin đồn thất thiệt về
hoạt động cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền, nếu một ngân hàng đã xảy ra
mất tính thanh khoản như trên, sẽ gây ra tác động dây chuyền đến nền kinh tế như:
+ Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng không có khả
năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn. Như
vậy, đối tượng được tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của họ.
+ Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: khi niềm tin của công chúng với
1 ngân hàng bị giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các NHTM khác từ đó gây phản
ứng dây chuyền rút vốn ở các ngân hàng khác.
+ Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến
nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Do đó, QTRRTD không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là
yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận sau khi đã điều

chỉnh rủi ro của ngân hàng với mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép. Như vậy, khi
RRTD xảy ra mà không được quản trị tốt, không xử lý được trong một khoảng thời
gian hợp lý thì nợ xấu sẽ xuất hiện. Và đương nhiên, mức nợ quá hạn, nợ xấu phát
sinh cần phải nằm trong giới hạn cho phép mà ngân hàng có thể chịu đựng được
đồng thời phải phù hợp với mức lợi nhuận mà ngân hàng thu được.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với hoạt động kinh doanh nói chung của các NHTM, khi rủi ro xảy ra đều
dẫn đến những tác động khó lường và hậu quả của chúng tới hoạt động của ngân
hàng cũng không dễ dàng khắc phục, nhiều trường hợp còn phải mất một khoảng
thời gian dài để ngân hàng quay lại hoạt động bình thường. Chính vì vậy, quản trị rủi ro
(QTRR), trong đó có QTRRTD, được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài


14

chính, các TCTD và đặc biệt là các NHTM. Bởi vì kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ
đồng nghĩa với việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường, tất cả các tổ chức kinh tế nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ
hội đầu tư mới, tìm kiếm nguồn lợi nhuận mới. Do đó, quản trị rủi ro là một nhu cầu tất
yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của các tổ chức kinh tế nói chung và của
NHTM nói riêng. Hơn nữa, trong hoạt động của NHTM, rủi ro chủ yếu tới từ các hoạt
động tín dụng, hoạt động chủ lực của ngân hàng. Vì vậy QTRRTD được xem là một
công việc có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các NHTM, dù quy mô lớn hay nhỏ, phạm
vi hoạt động rộng hay hẹp. Hoạt động QTRRTD của ngân hàng gắn chặt với hoạt động
cấp tín dụng, nó thể hiện sự vận dụng các nguyên tắc quản trị nói chung vào hoạt động
có tính đặc thù của quá trình cấp tín dụng.
Theo Peter S. Rose thì: “QTRRTD là việc các nhà quản trị bằng các nghiệp vụ
của ngân hàng để hạn chế khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của
TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

của mình theo cam kết”7.
Theo định nghĩa này, QTRRTD chính là việc các cán bộ, chuyên viên quản trị
rủi ro của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình trong việc kiểm tra, giám sát
các hoạt động cấp tín dụng nhằm giảm thiểu khả năng không thu hồi được nợ hoặc
thu hồi không đầy đủ số nợ của khách hàng.
Đây cũng là một trong những nội dung hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong mọi hoạt động của đời sống xã
hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đều không thể tránh khỏi các rủi ro có
thể xảy ra, đối với hoạt động ngân hàng thì RRTD là điều khó tránh khỏi. Do đó,
mục tiêu của QTRRTD chính là việc hạn chế hoặc giảm thiểu rủi ro tới mức có thể
chấp nhận được bởi triệt tiêu hoàn toàn rủi ro là điều không thể xảy ra.
Như vậy, một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động QTRRTD chính
là việc xây dựng khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Nghĩa là, ngân hàng cần phải xây
dựng mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng của mình. Trên
cơ sở đó xây dựng các cơ chế, chính sách về QTRR cho phù hợp.
7

Peter S.Rose, 2004, Commercial bank management, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, sách dịch.


15

Qua các phân tích trên đây, có thể khái quát như sau: “QTRRTD trong hoạt
động tín dụng của NHTM là tổng thể các biện pháp và các chính sách tác động tới
hoạt động tín dụng của NHTM nhằm ngăn ngừa, hạn chế RRTD cho NHTM tới
mức có thể chấp nhận được.”
Ở đây, để hoạt động QTRRTD của ngân hàng đạt được hiệu quả cao. Ngân
hàng cần xây dựng chiến lược QTRRTD của mình, trong đó có nội dung hết sức
quan trọng về khẩu vị rủi ro hay nói cách khác là mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được của ngân hàng. Trên cơ sở chiến lược quản trị rủi ro đã xây dựng, ngân hàng

tiếp tục xây dựng chính sách, biện pháp, các quy trình và thủ tục thực thi hoạt động
QTRRTD trên cơ sở tuân thủ, nhất quán với chiến lược QTRRTD đã xây dựng
trước đó. QTRRTD không có nghĩa là né tránh rủi ro mà phải đối diện với nó và tìm
cách xử lý nó một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Công tác quản trị rủi ro tín dụng là tập hợp nhiều hoạt động khác nhau của
NHTM nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng, ngăn ngừa những tổn thất mà rủi ro tín dụng
có thể mang lại. Công tác này bao gồm khá nhiều nội dung cần thực hiện như nhận
diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; xử lý rủi ro tín dụng; giám sát, ngăn
chặn rủi ro tín dụng.
1.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Muốn QTRRTD được thực hiện tốt thì cần phải nhận diện RRTD một cách
nhanh chóng và chính xác. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các
khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong công tác
QTRRTD. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của RRTD, trên cơ sở
đó để phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của RRTD, các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến QTRRTD của ngân hàng.
Dấu hiệu của RRTD có thể đến từ khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của các tài
khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán


×