Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên của dân tộc thái ở tỉnh sơn la tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.42 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ NHUẦN

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI VIỆC
SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA

Chun ngành: Địa lí học
Mã số: 9.31.05.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội – Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh

Phản biện 1: GS.TSKH. Phạm Hồng Hải
Cơ quan cơng tác: Viện Địa lý
Phản biện 2: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
Cơ quan công tác.Trường Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thúy Mùi
Cơ quan công tác: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Thư viện Khoa Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đặng Thị Nhuần (2014), Thực trạng và giải pháp sử dụng tài nguyên đất ở Sơn La, số
107, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, tr 61-63( ISSN 1859-0810).
2. Đặng Thị Nhuần (2014), Tìm hiểu tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của dân
tộc Thái ở Tây Bắc, tập 2, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ VIII, Nxb
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh,tr 648-652.
3. Đặng Thị Nhuần (2014), Chuyển dịch cơ cấu cây trồng tỉnh Sơn La giai đoạn 2005 2010,Thông tin Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Tây Bắc, tr92-98
4. Đặng Thị Nhuần (2015), Tìm hiểu tri thức bản địa của dân tộc Thái vùng Tây Bắc trong
việc thích ứng với mơi trường tự nhiên, số 120, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, tr 92-95(
ISSN 1859-0810).
5. Đặng Thị Nhuần, (2016), Nâng cao năng lực và vị thế người phụ nữ Thái trong xây dựng
nông thôn mới tại điểm tái định cư ở bản Nhạp xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn
La, số 7, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tây Bắc tr58-67( ISSN 2354- 1091).
6. Đặng Thị Nhuần– Nguyễn Thị Bình (2016), Tri thức bản địa của dân tộc Thái huyện Thuận
Châu tỉnh Sơn La trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất, Kỷ yếu hội thảo khoa học Địa lí trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, tr206-213.
7. Đặng Thị Nhuần (2016), Tìm hiểu phương thức canh tác của dân tộc Thái ở huyện Thuận
Châu ,tỉnh Sơn La, tập 2, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ IX, Nxb Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, tr266 -273.
8. Đỗ Xuân Đức, Đặng Thị Nhuần, (2017), Nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi

trường xanh trong các cộng đồng di dân thủy điện Sơn La, tr156 -166, Hội thảo Khoa
học và Công nghệ - Giảng đường xanh- hướng tới bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường, Nxb Lao động, Hà Nội.
9. Đặng Thị Nhuần (2017), Tri thức bản địa trong canh tác lúa nước của dân tộc Thái ở
tỉnh Sơn La, số 11, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr209-216 ( ISSN
2354-1067).
10. Đặng Thị Nhuần – Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018), Tri thức bản địa trong quản lý, bảo
vệ và sử dụng tài nguyên rừng của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La, tập 2, Kỷ yếu Hội nghị
khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội,
tr271 -281.
11. Đặng Thị Nhuần (2018), Sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước trong canh tác nương rẫy
truyền thống và hiện đại của dân tộc Thái tỉnh Sơn La, tập 2, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí
tồn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội tr175-182.
12. Đặng Thị Nhuần (2019), Đánh giá hiệu quả một số mơ hình sản xuất nông nghiệp của
các hộ dân tộc Thái ở xã Púng Tra, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, tập 2, Kỷ yếu Hội
nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên, Hà Nội tr720-725.
13. Trần Thị Hằng, Đặng Thị Nhuần, (2019), Xác lập không gian trồng cây lâu năm, cây
hàng năm cho người Thái ở tỉnh Sơn La, tập 2, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn
quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên, Hà Nội tr101-106.
14. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Đặng Thị Nhuần, (2019), Phát triển nông nghiệp
của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La theo hướng sử dụng hợp lý tài ngun và nơng nghiệp
hàng hóa, tập 1, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh
Niên, Hà Nội tr443-455.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn vốn quan trọng trong đời sống xã hội, là những nguồn

lợi quốc gia, dù cho nền sản xuất xã hội có liên tục tiến bộ và đổi mới. Sản xuất nông, lâm
nghiệp - nền sản xuất cổ xưa nhất của lồi người, vốn ln ln gắn kết chặt chẽ với các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trong đó tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên cơ bản nhất: đất,
nước, rừng vẫn còn nguyên giá trị từ cổ xưa đến tận ngày nay. Trong bối cảnh dân số gia tăng,
sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ, giá trị và giá trị sử dụng của các nguồn tài
ngun thiên nhiên đã có nhiều thay đổi địi hỏi phải có cách tiếp cận mới trong phương thức sử
dụng tài nguyên theo hướng hiệu quả và bền vững. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi, sự gia tăng dân số cơ học bởi các chương trình kinh tế mới, các dự án phát triển
kinh tế, xã hội như nông thôn mới, thủy điện, giao thông,… đã làm gia tăng áp lực lên tài
nguyên thiên nhiên. Kết quả là đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp của các cộng đồng, nhất là kinh tế hộ gia đình của đồng bào dân tộc ít người trong
đó có dân tộc Thái. Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc, là địa bàn tụ cư của nhiều cộng
đồng các dân tộc ít người, trong đó người Thái có số dân đơng nhất (chiếm 53,7% dân số
của tỉnh). Các hoạt động mưu sinh dựa vào kinh tế nông, lâm nghiệp truyền thống của đồng
bào Thái gắn với sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trường sinh
thái đặc thù của Sơn La. Việc xây dựng các cơng trình thủy điện lớn như cơng trình thủy
điện Hịa Bình, sau đó là CTTĐ Sơn La - đã buộc dân tộc Thái phải di chuyển khỏi khu vực
lòng hồ để tái định cư, dẫn đến chỗ họ tiếp cận nguồn vốn tài nguyên mới trong điều kiện
sinh thái phi truyền thống, điều đó cũng đồng nghĩa với việc thay đổi phương thức cơ bản
trong sinh kế nông, lâm nghiệp và sử dụng tài ngun thiên nhiên trong hồn cảnh mới. Do
đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, so sánh với thực tiễn nhằm tìm ra giải pháp phù hợp đối
với với sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên cho
dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La trên quan điểm địa lý là lý do thúc đẩy NCS lựa chọn đề tài cho
luận án là: Sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là phân tích dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội mối quan hệ
giữa sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cơ bản ở
địa bàn tập trung dân tộc Thái tỉnh Sơn La. Từ đó, định hướng xây dựng một số mơ hình sản

xuất nông, lâm nghiệp hiệu quả và đề xuất các giải pháp phát triển nông, lâm nghiệp theo
hướng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.


2

2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên, vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp ở tỉnh Sơn La,
trong đó chú trọng tới tri thức bản địa của dân tộc Thái liên quan với việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên đất, nước và rừng trong quá trình sản xuất.
- Phân tích thực trạng sản xuất nơng, lâm nghiệp ở 103 xã phân bố tập trung người
Thái với việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Đề xuất định hướng xây dựng một số mơ hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả và các
giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên ở địa bàn tập trung dân tộc Thái tỉnh Sơn La.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái ở
Sơn La bao gồm nông, lâm nghiệp và ni trồng thủy sản, trong đó chủ yếu là sản xuất
nơng, lâm nghiệp, cịn ni trồng thủy sản (trong ao) như là sinh kế bổ sung của người Thái,
nuôi cá lồng bè là sinh kế mới của bộ phận dân cư sống ven hồ thủy điện Sơn La. Luận án
tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng của hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp của dân tộc Thái gắn với sử dụng các nguồn tài nguyên cơ bản (đất, nước, rừng) và
tri thức bản địa trong phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp truyền thống và hiện đại. Nghiên
cứu trường hợp về sản xuất nông nghiệp ở các hộ dân tộc Thái ở một số xã để làm rõ mối
quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp với sử dụng hợp lý, khôn khéo các nguồn tài nguyên
thiên nhiên cơ bản trên. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc sử dụng các nguồn
TNTN trong sản xuất nơng, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất định hướng và các giải pháp để sử
dụng bền vững TNTN trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc Thái ở tỉnh

Sơn La.
3.2. Về không gian: Luận án nghiên cứu tập trung vào 103 xã ở 12 đơn vị cấp huyện thuộc
tỉnh Sơn La, nơi có tỷ lệ người Thái chiếm từ 60 % dân số của xã trở lên, có hoạt động kinh
tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Các địa bàn nghiên cứu điểm thuộc TP Sơn La và hai huyện
Thuận Châu và Quỳnh Nhai, trong đó chọn 6 xã để điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu.
3.3. Về thời gian: các số liệu thổng kê về sản xuất nông, lâm nghiệp chủ yếu trong giai đoạn
2006 - 2016; các tư liệu sơ cấp từ các cuộc điều tra, khảo sát của NCS trong các năm 2015,
2016, 2017.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm: quan điểm tổng hợp lãnh thổ; quan
điểm hệ thống; quan điểm lịch sử; quan điểm phát triển bền vững; quan điểm dân tộc học.


3

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu thập, hệ
thống hóa và xử lý tài liệu thứ cấp; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp điều tra xã
hội học; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp bản đồ và hệ thống thơng tin địa lí (GIS);
Phương pháp thống kê.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về sản xuất nông lâm nghiệp gắn với sử dụng
tài nguyên thiên nhiên ở vùng núi nhiệt đới gió mùa để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Làm rõ được những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất nông, lâm nghiệp với sử dụng
tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La. Trong đó phân tích được tri thức bản
địa trong sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng TNTN trước đây và quá trình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, phương thức hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp hiện
nay của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
- Phân tích được mối liên quan của hoạt động sinh kế trong sản xuất nông, lâm

nghiệp với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La; phân tích,
đánh giá việc sử dụng TNTN trước đây và việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây
trồng, phương thức hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp hiện nay dựa trên khảo sát các hộ
sản xuất nông, lâm nghiệp theo chỉ tiêu đã lựa chọn.
- Xác định được các mơ hình sản xuất nơng nghiệp, trong đó bao gồm các mơ hình
sản xuất nơng nghiệp truyền thống và các mơ hình sản xuất mới theo hướng hàng hóa; định
hướng phát triển một số mơ hình có hiệu quả. Đề xuất được các giải pháp sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận
án gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên ở miền núi
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp với sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La
Chương 3: Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp với sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo
hướng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI VIỆC
SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở MIỀN NÚI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên ở miền núi
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về cách thức con người khai thác các nguồn tài ngun thiên nhiên
trong sản xuất nơng lâm nghiệp có nhiều tác giả. Tiêu biểu như: Edward B.Barbier

(2005), đã phân tích nhân tố kinh tế chủ yếu chi phối việc sử dụng tài nguyên đất, nước
ở các nước đang phát triển, cũng như mối quan hệ phức tạp giữa sự phụ thuộc tài
nguyên. Tác giả Fujihara M, Kikuchi T. (2005) đã chứng minh những thay đổi nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở lưu vực sông liên quan đến thay đổi trong mơ hình sử dụng đất
trong sản xuất nơng nghiệp.
Nghiên cứu về nông lâm kết hợp: Các tác giả Nair P. K .R (1985), Sajjaponggse P.J.
(1994) đã chỉ ra rằng: trên các đất dốc ở miền núi, phương thức sử dụng đất hiệu quả nhất là
nông lâm kết hợp. Phương thức canh tác này ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả
nhiều mặt cho người dân sống ở vùng núi châu Á và nhất là ở Đông Nam Á.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sản xuất với sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
cho thấy. Trên quan điểm kinh tế tài nguyên, trước đây trong nền kinh tế nông nghiệp truyền
thống, tài nguyên nông nghiệp chỉ đơn thuần là tư liệu sản xuất, thì ngày nay, trong nền kinh tế
thị trường, các nguồn tài nguyên nông nghiệp thể hiện các giá trị kép: vừa là tư liệu sản xuất,
sinh kế, vừa là tài sản. Theo Frazier, J. (1997) mối quan hệ bền vững trong sử dụng tài nguyên
thiên nhiên được khuyến cáo như là hành động của con người mô phỏng quy luật của tự nhiên,
gồm cả hoạt động bảo vệ tài nguyên và tái sản xuất tài nguyên tiến tới xây dựng hệ thống quản
lý đặc tính thích nghi của các hệ thống tự nhiên trong phát triển KT-XH. Trên cơ sở đó, xây
dựng các cơng cụ chính sách và cơng cụ quản lý hướng tới sự hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh
học, sinh kế và phát triển KT-XH nhằm tạo lập cân bằng bền vững giữa các bên liên quan.
Nghiên cứu liên ngành trong sản xuất nông lâm nghiệp và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Các tác giả tiêu biểu như: Angelstam P,K. Andersson và cộng sự (2013), Goudie
Andrew, Viles Heather (2010) đã đề cập mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên và con người
trong sản xuất nông, lâm nghiệp với cách tiếp cận liên ngành đề cập tới sự thay đổi của hệ
thống tự nhiên theo khơng gian, thời gian, tìm con đường chung giữa phát triển và bền vững,
trong đó có những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Nghiên cứu về tri thức bản địa của các dân tộc với các tác giả tiêu biểu như: Louise
Grenier (1998), Madhav Karki và các cộng sự (2007) đã phân tích TTBĐ được thực hành


5


ở các nước đang phát triển từ những thập niên giữa thể kỷ XX đầu thế kỷ XXI theo các
hướng cơ bản như: khai thác giá trị của TTBĐ cho phát triển kinh tế bền vững, bảo tồn văn
hóa xã hội, thơng qua việc tìm hiểu TTBĐ để thấy được văn hóa ứng xử của con người với
mơi trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp miền núi trở thành một trong những nội
dung nghiên cứu được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm, tiêu biểu là các
cơng trình nghiên cứu như CầmTrọng (1978), Phạm Văn Vang (1981), Lê Trọng Cúc (1990),
Hoàng Xuân Tý (1998), Trần Bình (2001), Phạm Bình Quyền (2003)...
Nghiên cứu về tri thức bản địa trong những thập niên gần đây được nhiều nhà khoa
học trong nước quan tâm nghiên cứu như: Lê Trọng Cúc (1990), Cẩm Tú Lan (2005), Đặng
Thị Oanh (2015)...Các nghiên cứu tập trung theo hai hướng chủ yếu: một là nghiên cứu khai
thác các giá trị của tri thức bản địa cho việc sử dụng nguồn tài nguyên trong phát triển kinh
tế hướng tới sự bền vững, hai là hướng nghiên cứu tri thức bản địa trong việc bảo tồn văn
hóa, xã hội. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đều chỉ ra rằng tri thức bản địa đóng
góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế miền núi gắn với bảo tồn văn hóa và sử
dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở các địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu số.
1.1.3. Ở tỉnh Sơn La
Các cơng trình của các tác giả nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên ở Sơn La được công bố như An Văn Bảy (1996), Phạm Quang
Linh (2015), Phạm Văn Lợi (2013)… Các nghiên cứu đã chỉ ra và phân tích với điều kiện
địa hình đa dạng như Sơn La (vùng núi, cao nguyên, thung lũng giữa núi) thì các dân tộc cư
trú tương ứng ở những điều kiện địa hình khác nhau sẽ có những cách thức nguồn tài
nguyên thiên nhiên tương tích để thích ứng với điều kiện môi sinh nhằm đảm bảo phát
triển sản xuất và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là nguồn tài ngun đất
vốn dễ bị xói mịn, bạc màu và thối hóa.
Tóm lại, kết quả tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã giúp
đề tài luận án hình thành hướng tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu phù hợp cho lãnh
thổ nghiên cứu là tỉnh Sơn La với các cộng đồng dân cư dân tộc Thái.

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cổ xưa nhất của loài người, với hoạt động đặc
thù là trồng trọt và chăn ni. Tài ngun thiên nhiên (đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật)
luôn là tiền đề cho sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp không
chỉ nhằm cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người mà còn cung cấp các nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, và nhiều sản phẩm thiết yếu khác cho đời sống.
Trong sản xuất nông nghiệp, nông gia cần điều khiển quá trinh sinh trưởng, phát triển và


6

cho sản phẩm của cây trồng vật nuôi theo hướng có lợi nhất cả về sản lượng và chất lượng,
mùa vụ,…
Sản xuất lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng; khai
thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác dụng
phịng hộ nhiều mặt của rừng.
Tài nguyên thiên nhiên đó là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các lực tự
nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng
hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất (đối tượng lao động và tư liệu lao động)
và làm đối tượng tiêu dùng.
Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là phương pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kể cả các nguồn tài nguyên tái tạo hay không tái tạo, sao
cho đáp ứng đủ nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Tri thức bản địa là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản
thân hình thành và tích lũy trong q trình lịch sử lâu dài của cộng đồng, thông qua trải
nghiệm trong q trình sản xuất, quan hệ xã hội thích ứng với mơi trường. Nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau và truyền từ đời này sang đời khác bằng trí nhớ
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất nông, lâm nghiệp miền núi

Nhân tố VTĐL qui định sự có mặt (thuận lợi) hay (khó khăn) của các hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản của
q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp, nó trực tiếp hình thành, qui mơ, tính chất cũng như
phương hướng phát triển sản xuất. Còn các nhân tố KT- XH như dân cư, tri thức bản địa
(TTBĐ) của mỗi dân tộc cũng như cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, thị
trường, khoa học công nghệ, chính sách phát triển nơng, lâm nghiệp, đóng vai trị quyết định
đến phát triển và phân bố sản xuất nông, lâm nghiệp.
1.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nơng nghiệp
Có nhiều hình thức tổ chức LTSXNN với những đặc trưng khác nhau, nhưng luận án
chỉ tập trung vào 2 hình thức chính hiện nay của dân tộc Thái ở Sơn La là hộ gia đình (nơng
hộ) và hợp tác xã (HTX).
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sản xuất nông, lâm nghiệp vận dụng cho dân tộc Thái ở tỉnh
Sơn La
Trong luận án sử dụng các chỉ tiêu đánh giá cho một số cây trồng phổ biến của dân
tộc Thái ở Sơn La như: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất nông nghiệp; Chi phí sản
xuất…Các chỉ tiêu cụ thể vận dụng để đánh giá các mơ hình sản xuất nơng lâm nghiệp của
các hộ dân tộc Thái trong nghiên cứu trường hợp, trong luận án sử dụng một số chỉ tiêu
phản ánh chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận…


7

CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM
NGHIỆP VỚI VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA
DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA
2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Tỉnh Sơn La nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, có diện tích 14.123,5 km2, chiếm
4,2% diện tích cả nước, lãnh thổ trải dài theo chiều vĩ tuyến từ 20031’B đến 22002’B và theo
chiều kinh tuyến từ 10301’Đ đến 105002'Đ. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái và Lai Châu; phía
nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước CHDCND Lào (chiều dài biên giới là 250 km); phía đơng

giáp tỉnh Hịa Bình và Phú Thọ; phía tây giáp tỉnh Điện Biên. Với vị trí địa lý và phạm vi
lãnh thổ đã tạo cho Sơn La những lợi thế nhất định trong giao lưu phát triển kinh tế, nhưng
do bên cạnh đó ở những địa bàn các xã có địa hình núi dốc đã làm giảm đáng kể khả năng
thu hút nguồn đầu tư để phát triển sản xuất nơng, lâm nghiệp.
2.2. Nhóm nhân tố tự nhiên, tài ngun thiên nhiên
2.2.1. Địa hình
Sơn La có địa hình đa dạng: địa hình núi, cao nguyên và các thung lũng giữa núi,
mỗi dạng địa hình thích hợp với phương thức canh tác khác nhau. Địa hình thung lũng với
điều kiện thuận lợi cho việc dẫn nước để phát triển cây lúa nước và thâm canh tăng năng
suất. Với hai cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho
việc phát triển cây ăn quả lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn trên quy mơ lớn. Địa hình núi
cao là địa bàn phát triển rừng. Như vậy, thích ứng với điều kiện địa hình đa dạng có thể phát
triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng và vật ni. Tuy nhiên, do phần
lớn địa hình có độ dốc lớn, chia cắt sâu và chia cắt ngang mạnh, nên diện tích đất canh tác
nhỏ, manh mún, gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới sản xuất nông nghiệp, nhất là để chuyển sang
sản xuất hàng hóa quy mơ lớn và cơ giới hóa.
2.2.2. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Sơn La mang tính chất chung của khí hậu vùng Tây Bắc. Ở những khu
vực thấp, mùa đông tương đối ngắn và ấm hơn so với các vùng kế cận (do nằm ở phía sườn
khuất gió của địa hình, có hiệu ứng rõ rệt với gió mùa đơng bắc, tuy nhiên nền nhiệt chung
của tồn vùng vẫn thấp (do ảnh hưởng của độ cao), nắng tương đối nhiều, có sương muối, ít
mưa phùn, mùa hè nóng, nhiều gió tây khơ nóng, khơng chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp
nhiệt đới, mùa mưa gần trùng với mùa nóng.
Điều kiện khí hậu đa dạng, cho phép người Thái có thể có nhiều lựa chọn cây trồng
và mùa vụ trên một thửa đất. Đồng thời cũng cho phép phát triển các vùng chuyên canh cây
trồng và chuyên mơn hóa, chăn ni phù hợp với từng loại hình sinh khí hậu, ở từng tiểu


8


vùng khí hậu. Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu, bên cạnh khơ hạn và thiếu nước,
một số loại hình thời tiết đặc biệt và cực đoan đã xuất hiện nhiều hơn với cường độ lớn hơn
như tố lốc, mưa đá, mưa lớn và lũ quét đã xảy ra thường xuyên hơn và trên diện rộng hơn đã
gây nên nhiều thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác đối với
những bản dân tộc Thái cư trú ven các sông suối.
2.2.3. Tài ngun đất
Địa bàn nghiên cứu có tổng diện tích tự nhiên là 680,7 nghìn ha, trong đó diện tích núi đá
và sơng là 52,4 nghìn ha, cịn lại các loại đất có diện tích 628,3 nghìn ha với 4 nhóm đất chính
với 13 loại đất, trong đó nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm diện tích lớn (chiếm 49% diện tích
tự nhiên). Thứ hai là nhóm đất đỏ vàng có diện tích 283,7 nghìn ha (chiếm 41,7% diện tích tự
nhiên), phần lớn diện tích của loại đất này được phân bố ở địa hình đồi và núi trung bình, trên
những loại đất này thích hợp cho trồng cây lương thực và cây cây lâu năm, đặc biệt là cây ăn quả.
Tiếp đến là các nhóm đất phù sa và đất mùn trên núi cao với diện tích khơng lớn.
2.2.4. Tài ngun nước
Sơn La có hệ thống sơng suối khá dày (1,2-18 km/km2), mạng lưới sông suối phân bố
không đều giữa các vùng. Trong đó có 2 sơng lớn là sông Đà và sông Mã. Sông Mã chảy
qua huyện sơng Mã với chiều dài khoảng 70 km, ngồi ra cịn có rất nhiều các sơng suối
lớn nhỏ khác nhau đã tạo cho Sơn La có mạng lưới sơng ngịi dày đặc.
2.2.5. Tài ngun rừng
Sơn La có diện tích đất lâm nghiệp có rừng lớn 662.955 ha (chiếm 64,8% diện tích đất
nơng nghiệp). Rừng của Sơn La có nhiều lồi động thực vật quý với 4 khu bảo tồn thiên nhiên (
Tà Xùa, Xuân Nha, Copia, Sốp Cộp) có giá trị khoa học và phục vụ du lịch sinh thái, một số
lồi thực vật có giá trị như Pơ mu, Sa mu, Nghiến...
2.3. Nhóm nhân tố nhân tố kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân cư, thành phần dân tộc
Dân số trung bình của tỉnh Sơn La năm 2016 là 1.208,2 nghìn người, mật độ dân số
trung bình 86 người/km2, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn với sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 12 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái
có dân số đơng nhất với 658.908 người (chiếm 53,7 % dân số của tỉnh) ngoài ra cịn các dân tộc

khác như: Kinh, Mơng, Xinh Mun, Dao... Các dân tộc phân bố xen kẽ nhau, nhưng trong đó
dân tộc Thái với địa vực cư trú chủ yếu ở ven các sông suối và thung lũng giữa núi.
2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Sơn La có mạng lưới đường giao thơng đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp, nổi bật là
quốc lộ 6, quốc lộ 4G. Quốc lộ 6 là tuyến đường giao thông huyết mạch nối vùng kinh tế


9

trọng điểm Bắc Bộ với vùng núi Tây Bắc, có vai trị thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa dọc theo trục quốc lộ 6 ở Sơn La. Bên cạnh đó cịn có
khoảng 300 km giao thơng đường sơng với 2 tuyến chính trên địa bàn là tuyến sông Đà dài
230 km và tuyến sơng Mã dài 70 km. Mạng lưới bưu chính viễn thông trong tỉnh đã và đang
được phát triển. Đến nay đã có 12/12 huyện, thành phố trong tỉnh được phủ sóng điện thoại
di động. Hệ thống lưới điện gồm nhiều cấp điện, lưới điện trung thế có tổng chiều dài 3.015
km, lưới điện hạ thế có tổng chiều dài 2.912 km, hệ thống lưới điện trên đã đáp ứng phần
lớn được cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân. Trong sản xuất nông nghiệp việc
đầu tư phát triển các cơ sở cơng nghiệp chế có vai trị quan trong, cơng nghiệp chế biến hiện
có 19 cơ sở chế biến chè, 3 cơ sở chế biến cà phê, 1 cơ sở chế biến sắn, 5 doanh nghiệp chế
biến lâm sản, 2 nhà máy sản xuất chế biến sữa. Các cơ sở chế biến chủ yếu tập trung dọc
trục quốc lộ 6 (Thị trấn Mộc Châu, TP Sơn La, TT Hát Lót - Mai Sơn và thị trấn Phù n)
ngồi ra cịn có nhiều các cơ sở chế biến tư nhân nằm rải rác trên địa bàn tỉnh.
2.3.3. Khoa học và cơng nghệ
Sơn La tích cực ứng dụng các loại giống mới, quy trình kĩ thuật tiên tiến gắn với áp
dụng cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp, nhiều loại giống cây trồng vật nuôi được đưa
vào trong với mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.4. Thị trường tiêu thụ
Sơn La là tỉnh có nhiều lợi thế cho phát triển các mặt hàng nông sản đa dạng, trong
đó điển hình là cây chè, cây cà phê, cây ăn quả và chăn nuôi. Trong những năm gần đây thị
trường tiêu thụ những sản phẩm cây công nghiệp lâu năm của Việt Nam nói chung của Sơn

La nói riêng được mở rộng ra nhiều nước thuộc khu vực châu Á, châu Âu, châu Mỹ.
2.3.5. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông, lâm nghiệp được tăng cường thơng qua các
chương trình dự án như: Tái định cư thủy điện Sơn La; đầu tư thủy lợi; chương trình 134,
135, 193; đầu tư phát triển nơng, lâm thủy sản. Các nguồn vốn được huy động từ vốn ngân
sách Trung ương, vốn ngân sách của tỉnh, vốn doanh nghiệp ngồi nhà nước. Nhờ có các
nguồn vốn đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, nhiều giống cây trồng vật nuôi có năng suất,
chất lượng và giá trị kinh tế cao được mở rộng sản xuất, góp phần làm tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa nơng sản.
2.3.6. Chính sách phát triển nông, lâm nghiệp
Để thực hiện mục tiêu và định hướng phát triển nông lâm nghiệp của tỉnh Sơn La,
UBND tỉnh Sơn La và Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La đã phê duyệt, chỉ đạo xây dựng và ban
hành nhiều chương trình dự án như: Dự án phát triển vùng nguyên liệu chè; Dự án trồng rừng
sản xuất; Dự án thủy lợi phục vụ sản xuất…Những chương trình, dự án kể trên tạo đà cho nền


10

nông nghiệp tỉnh Sơn La phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, năng suất, chất lượng,
hiệu quả.
2.4. Dân tộc Thái ở Sơn La
2.4.1. Nguồn gốc, phân bố
Dân tộc Thái ở Sơn La có cả ngành Thái đen và Thái trắng thiên di đến và định cư từ
lâu đời, nhưng trong đó chủ yếu là ngành Thái đen cư trú tập trung ở các huyện Thuận
Châu, Mai Sơn, Sông Mã... còn ngành Thái trắng phân bố chủ yếu ở các huyện Quỳnh Nhai,
Phù Yên và một phần ở huyện Mộc Châu. Ở Sơn La hiện nay dân tộc Thái phân bố ở hầu
khắp các huyện, trong đó có các huyện có số lượng dân tộc Thái tập trung đơng như: Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã, Mai Sơn.
2.4.2. Tri thức bản địa trong sản xuất nông, lâm nghiệp
Trong sản xuất nơng, lâm nghiệp dân tộc Thái đã tích lũy được một kho tàng tri thức

bản địa phong phú. Việc sử dụng TTBĐ trong sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
và sản xuất lâm nghiệp sẽ là một trong những nhân tố giúp cho việc nâng cao hiệu quả sản
xuất và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên đối với một tỉnh miền núi như Sơn La.


11

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI VIỆC SỬ
DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La
Sơn La là tỉnh miền núi, kinh tế nơng, lâm nghiệp ln đóng vai trị quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Tỉ lệ dân cư sống ở vùng nông thôn chiếm 86,4 % dân số và 62,12 % lao
động xã hội, trong đó số lao động trong ngành N,L,TS chiếm 86,71%, riêng đối với dân tộc
Thái số lao động trong ngành N,L,TS chiếm tới 91,07 %. Do đó việc phát triển nơng, lâm
nghiệp nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo đời sống cho dân tộc
này có ý nghĩa rất quan trọng.
3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
Quy mô GTSX N,L,TS của Sơn La giai đoạn 2006 - 2016 có sự tăng trưởng đáng kể,
năm 2006 là 3713,43 tỉ đồng, năm 2016 đạt 16.022,12 tỉ đồng tăng (4,3lần).
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ở nơi phân bố tập trung dân tộc Thái
Trong tổng số 670 nghìn ha diện tích tự nhiên của khu vực nghiên cứu, diện tích đất rừng
chiếm tỉ lệ lớn với 308,3 nghìn ha (chiếm 46% diện tích đất tự nhiên). Diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp chiếm 227,7 nghìn ha (chiếm 34% diện tích đất tự nhiên). Diện tích đất thổ cư, mặt nước
chuyên dùng và đồi núi đá là 134,0 nghìn ha (chiếm 20%), trong đó diện tích đất đồi núi đá chưa
sử dụng chiếm 15% tổng diện tích tự nhiên.
3.2. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn phân bố tập trung dân tộc Thái
ở Sơn La
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp

3.2.1.1. Trồng trọt
a. Khái quát
Các cây trồng lương thực chính là lúa, ngô và sắn. Lúa được trồng chủ yếu ở các chân
ruộng thấp, những nơi có địa hình thuận lợi cho việc làm ruộng bậc thang và đảm bảo được
nguồn nước tưới trong vụ đơng xn. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm 2016 là 26,5
nghìn ha (chiếm 20,9% diện tích); diện tích trồng ngơ là 50,0 nghìn ha; diện tích trồng sắn
là 49 nghìn ha.
Cây cơng nghiệp bao gồm cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm.
Cây công nghiệp hàng năm : bao gồm các cây mía, lạc và đậu tương.
Mía là cây trồng truyền thống ở Sơn La. Năm 2016 diện tích gieo trồng mía ở khu vực
nghiên cứu là gần 1,9 nghìn ha, tập trung hơn 80% ở huyện Mai Sơn, vùng nguyên liệu mía của
Cơng ty CP mía đường Sơn La. Nhờ có sự liên kết sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật từ Cơng ty CP mía
đường Sơn La, cây mía đã là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình người Thái.
Lạc là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Các giống lạc chính được trồng là lạc chay, lạc
đỏ Bắc Giang. Giống này cho năng suất thấp, nhưng chất lượng cao, được nông dân ưa


12

chuộng. Những năm gần đây, Sơn La đã trồng nhiều giống lạc mới để cải thiện năng suất
như giống sen lai, L23, L14, TK10... Các giống lạc này cho năng suất từ 11 đến 12 tạ/ha.
Diện tích gieo trồng lạc tại khu vực nghiên cứu là 238,9 ha, trong đó nhiều nhất là ở
huyện Quỳnh Nhai 61,5 ha và huyện Sông Mã 53,8 ha. Lạc thường được trồng xen với sắn,
hoặc ngơ.
Đậu tương có thể được trồng thuần, trồng xen, trồng gối, thời gian sinh trưởng ngắn.
Các giống đậu tương mới được trồng ở Sơn La như DT99, TL2501, Đ804, Đ2101... là
những giống đậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chịu hạn, chống sâu
bệnh tốt, phù hợp với điều kiện địa hình dốc, thiếu nước tưới. Một số giống đậu tương ngắn
ngày được trồng xen với các loại cây trồng khác theo từng thời vụ làm nâng cao hệ số sử
dụng đất và tăng thu nhập cho người nông dân.

- Cây công nghiệp lâu năm: cây cà phê, cây chè, cây cao su.
Cây cà phê được trồng tại Sơn La từ những năm 1980, nhưng được trồng phổ biến từ
năm 2006. Tổng diện tích trồng cà phê năm 2016 của các hộ ở địa bàn nghiên cứu là 15,1
nghìn ha, tập trung nhiều nhất ở 3 huyện là Mai Sơn (5,3 nghìn ha), TP Sơn La (5,1 nghìn
ha), Thuận Châu (4,4 nghìn ha)
Cây chè được trồng thành vùng chè tập trung lớn tại huyện Mộc Châu và huyện Bắc
Yên, nhất là do các công ty chè quản lý. Diện tích chè do các hộ gia đình trồng khơng lớn, ở
tồn khu vực nghiên cứu chỉ 789 ha, trong đó huyện Vân Hồ 558 ha, huyện Thuận Châu
172 ha, huyện Mai Sơn 36 ha.
Cây cao su được đưa vào trồng ở Sơn La từ năm 2007, với diện tích 0,77 nghìn ha.
Đến năm 2016 diện tích gieo trồng cao su là 6,21 nghìn ha. Ở khu vực tập trung dân tộc
Thái sinh sống diện tích trồng cao su là 5,13 nghìn ha. Cao su hiện được trồng tập trung ở 3
huyện phía bắc của tỉnh là Mường La 1977 ha, Thuận Châu 1241 ha, Quỳnh Nhai 815 ha.
Cây ăn quả: Các cây ăn quả chính được người Thái trồng là xoài, nhãn, cam, quýt,
bưởi, chuối. Ở khu vực nghiên cứu, tổng diện tích các hộ trồng các cây ăn quả nói trên là
gần 7,5 nghìn ha; lớn nhất là diện tích trồng nhãn (3362 ha), trồng xồi (2368 ha), trồng
chuối (1333 ha). Diện tích trồng các quả có múi (cam, qt và bưởi) khơng nhiều, tổng cộng
chỉ gần 413 ha. Vùng trồng nhãn tập trung lớn nhất là ở huyện Sông Mã 1825 ha, Mai Sơn
480 ha, Yên Châu 373 ha.
Hiện nay hoa quả được tiêu thụ tươi là chủ yếu, nên phải có giải pháp về chế biến (thủ
cơng và cơng nghiệp) mới có thể duy trì và mở rộng diện tích trồng cây ăn quả. Việc quy hoạch
vùng cây ăn quả tập trung cũng là một giải pháp quan trọng.
b. Hiệu quả sản xuất một số cây trồng phổ biến
Trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói
riêng đã có sự chuyển dịch nhất định, nhưng nguồn thu từ trồng trọt vẫn đóng vai trị quan
trọng, mỗi loại cây trơng có mức chi phí cũng như doanh thu khác nhau, kết quả đánh giá
được thể hiện ở bảng sau:


13


Bảng. Chi phí lợi ích của các cây trồng phổ biến
(Đơn vị: ha)
Cây

Chi phí

Doanh thu

Lợi nhuận

Hiệu quả đồng

(nghìn đồng)

(nghìn đồng)

(nghìn đồng)

vốn(lần)

Lúa

23.120.000

75.000.000

51.880.000

2,2


Ngơ

20.000.000

38.500.000

18.500.000

1,9

Sắn

4.203.000

24.000.000

19.797.000

4,7

Cà phê

26.420.000

89.250.000

62.830.000

2,4


Cà phê + xồi

24.900.000

77.600.000

52.700.000

2,1

Cà phê + mận

22.698.000

83.400.000

60.702.000

2,7

Nguồn kết quả tính tốn từ điều tra thực địa của NCS, năm 2017
Qua kết quả điều tra trong quá trình thực địa, nhiều loại cây trồng có lợi nhuận cao,
hiệu quả vốn tăng từ 1,9 đến 4,7 lần. Những cây trồng phổ biến của ngưới Thái vẫn được
duy trì là cây lúa, cây ngô, cây sắn, trong hơn 10 năm trở lại đây việc phát triển cây công
nghiệp (cây cà phê) và cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, nên đã thúc đẩy sự chuyển
biến về các phương thức canh tác của các hộ gia đình, dẫn đến việc chuyển đổi diện tích các
cây lương thực trên đất dốc (ngơ, sắn) sang trồng các cây cơng nghiệp hàng hóa như cà phê,
cây ăn quả như nhãn, xoài, mận…
3.2.1.2. Chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc: Các hộ dân Thái phổ biến là chăn thả trâu, bị thịt, dê và ngựa, khơng
ni bò sữa. Phương thức chăn thả tự do, tận dụng nguồn cỏ tự nhiên, thả vào rừng, vẫn là phổ
biến nhất. Hai huyện có đàn gia súc chăn thả lớn nhất là Sông Mã và Thuận Châu.
Đàn trâu: tổng số 87,7 nghìn con, các huyện có đàn trâu lớn như Sơng Mã 22,8 nghìn
con, Quỳnh Nhai 12,2 nghìn con, Mường La 11,8 nghìn con, Thuận Châu 8,4 nghìn con. Ở
huyện Sơng Mã, phần lớn các hộ gia đình ni 5-7 con trâu, đáng chú ý đàn trâu của các hộ
rất lớn, như Mường Sai (huyện Sơng Mã) bình qn một hộ ni 35 con trâu, cịn ở xã n
Hưng (huyện Sơng Mã) bình qn là 15 con/hộ ni.
Đàn bị: tổng số 131,4 nghìn con, các huyện có đàn bị lớn như Thuận Châu 28,4
nghìn con, Sơng Mã 22,8 nghìn con, Quỳnh Nhai 17 nghìn con, Mường La 14 nghìn con...
Ni dê: là giống dễ ni, thích hợp với vùng cao núi đá, thức ăn chủ yếu là các loại
cỏ quanh nhà, các loại cây trên đồi núi và bổ sung thức ăn tinh như ngô, khoai, sắn. Năm
2016 tổng đàn dê của các hộ vùng nghiên cứu là 193,3 nghìn con, trong đó tập trung nhiều
nhất ở huyện Thuận Châu 42 nghìn con, Mai Sơn 28,3 nghìn con, Sơng Mã 27,9 nghìn con.
Chăn ni lợn: Tập qn chăn ni lợn của người Thái là nuôi bán tự nhiên, thả rông
để đàn lợn tự kiếm ăn là chính, mỗi ngày cho ăn 1 hoặc 2 bữa. Thức ăn cho lợn thường là
các phụ phẩm nông nghiệp như thân cây chuối, gạo, cám, ngơ, khoai, sắn, bí đỏ và các loại
rau rừng. Kỹ thuật và phương thức chăn ni có nhiều thay đổi, nhiều hộ phát triển chăn
nuôi lợn theo kiểu trang trại, ni cơng nghiệp hoặc bán cơng nghiệp, hình thức nuôi này đã
phát triển ở huyện Mai Sơn và TP Sơn La.


14

- Chăn nuôi gia cầm: Tổng đàn gà ở 103 xã có người Thái sống tập trung là 2.292
nghìn con. Gà được nuôi nhiều nhất ở huyện Mai Sơn 418 nghìn con, TP Sơn La 349 nghìn
con, Thuận Châu 291 nghìn con (năm 2016).
- Ni ong: Những năm gần đây, phong trào trồng cây ăn quả phát triển mạnh, diện
tích trồng nhãn và các cây ăn quả khác khá lớn đã tạo đà phát triển đàn ong. Tổng số đàn
ong gần 30 nghìn đàn. Các huyện có số đàn ong lớn là Thuận Châu 8,5 nghìn đàn, Yên

Châu 4,6 nghìn đàn, Sơng Mã gần 4,2 nghìn đàn. Ở Sơn La có nhiều giống ong mật được ưa
chuộng như ong khối, ong nội, ong Italia, ong ruồi.
3.2.1.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản: Sơn La có tiềm năng mặt nước mặt nước rất
lớn để phát triển thủy sản, bao gồm hàng nghìn suối lớn, nhỏ cùng với diện tích mặt nước ở các
ao và trên 500 hồ đập cơng trình thủy lợi lớn nhỏ, với 2 sông lớn chảy qua địa bàn (Sông Đà,
sông Mã) và 2 hồ thủy điện lớn là hồ thủy điện Hịa Bình và hồ thủy điện Sơn La. Cùng với đó
dân tộc Thái đã có kinh nghiệm lâu đời trong nuôi trồng, khai thác thủy sản, đó là những thuận
lợi rất lớn để phát triển ngành này. Tính đến năm 2016 diện tích ni trồng thủy sản ở địa bàn
nghiên cứu là 2,0 nghìn ha, trong đó các huyện có diện tích ni trồng thủy sản lớn như Thuận
Châu (338,2 ha), huyện Sông Mã (278,8 ha), huyện Mai Sơn (252 ha), huyện Yên Châu ( 236,7
ha)...Trong phần lớn diện tích ni trồng thủy sản chủ yếu là ni cá chiếm tới 95 %, diện tích
cịn lại ni các lồi thủy sản khác như ba ba gai, lươn.
3.2.2. Lâm nghiệp
3.2.2.1. Khái quát chung
Hoạt động sản xuất lâm nghiệp ở Sơn La có vị thế cao trong các ngành kinh tế, vì
ngồi qui mơ diện tích rừng lớn, ở những khu rừng đặc dụng tính đa dạng sinh học cao như:
(Copia, Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa), đóng góp giá trị kinh tế khá thì rừng cịn giữ vai trò
quan trọng trong đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt vùng biên giới phía Tây Bắc của Tổ
quốc.
3.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp sử dụng của các hộ trong địa bàn nghiên cứu là 26.254,8
ha chiếm chiếm 39,1 % diện tích toàn khu vực nghiên cứu, căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp ở khu
vực tập trung dân tộc Thái có tới 48/103 xã có tỉ lệ diện tích đất lâm nghiệp chiếm từ 45 % diện
tích đất tự nhiên trở lên. Trong đó các huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn như huyện Mai
Sơn (4,3 nghìn ha), huyện Sốp Cộp (3,3 nghìn ha), huyện Yên Châu (3,0 nghìn ha). Các huyện
có diện tích rừng nhỏ như huyện Mộc Châu (997,8 ha), Sông Mã (1.054,3 ha), huyện Phù Yên
(1095,9 ha).
3.2.2.3. Khai thác rừng
Việc khai thác rừng trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và dân
tộc Thái nói riêng, chủ yếu là khai thác gỗ gia dụng phục vụ nhu cầu của nhân dân, một

phần khai thác tre và luồng cung cấp cho các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận như Hịa Bình,
Hà Tây. Ngồi ra việc khai thác các lâm sản ngoài gỗ trong đó khai thác măng, tre, mộc nhĩ,
nấm hương…được các hộ khai thác dựa vào TTBĐ được truyền dạy từ các thế hệ trước.


15

3.2.2.4. Bảo vệ và phát triển rừng
Việc phát triển vốn rừng những năm qua ở tỉnh Sơn La được thực hiện qua việc
khoanh nuôi bảo vệ rừng và phát triển vốn rừng thông qua việc trồng các loại cây kinh tế và
cây dược liệu dưới tán rừng. Người dân đã kết hợp TTBĐ và nắm bắt nhu cầu thị trường để
phát triển vốn rừng tăng thu nhập cho đời sống hàng ngày như: ở xã Púng Tra (Thuận Châu)
đã trồng cây Macca từ năm 2013, trồng cây Sơn Tra (táo mèo), sa nhân ở xã Chiềng Bôm
(Thuận Châu). Một số xã ở huyện Quỳnh Nhai, Mường La… trồng quế, khúc khắc, sa nhân,
đẳng sâm, hồi sơn, hà thủ ơ…
3.3. Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp và điều tra nghiên cứu điểm ở khu vực tập
trung dân tộc Thái
3.3.1. Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
Trong sản xuất nơng nghiệp ở địa bàn nghiên cứu cho thấy các loại cây trồng vật
nuôi trong sản xuất nông nghiệp với 2 mô hình chủ yếu là: mơ hình sản xuất nơng nghiệp
truyền thống và mơ hình sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.Trong mơ
hình sản xuất nơng nghiệp truyền thống có 5 mơ hình chủ yếu là: (lúa, ngơ và cây trồng cạn,
nông lâm kết hợp, chăn nuôi, tự cung tự cấp); các mơ hình sản xuất nơng nghiệp theo hướng
hàng hóa với 6 mơ hình ( cà phê, cao su, xồi, nhãn, ni ong, ni cá lồng)
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp của các hộ dân tộc Thái (tại địa bàn
nghiên cứu điểm)
a. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu điểm
Các huyện được lựa chọn như sau: TP Sơn La (xã Chiềng Đen, Chiềng Xôm). Huyện
Thuận Châu (xã Púng Tra, Chiềng Bôm). Huyện Quỳnh Nhai (Xã Chiềng Bằng, Mường Sại)
b. Kết quả thống kê, phân loại các mơ hình sản xuất nơng nghiệp tại địa bàn nghiên cứu điểm

Bảng.Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp phổ biến ở địa bàn điều tra
Xã (bản)
Các mơ hình phổ biến
Tổng số hộ
Cây trồng chính
RNAC
59
Chiềng Đen
Cà phê
(Bản Xét + bản Pảng)
RNC
194
RNAC
107
Chiềng Xôm
Ngô và cây trồng
(Bản Hụm + Bản Lả Mường)
cạn
RNC
141
RNAC
52
Púng Tra
Cà phê
(Bản Tra + Bản Nà Mắt
RNC
38
RNAC
67
Chiềng Bôm

Cà phê, chăn
(Bản Nhộp + Bản Mỏ)
ni
RNC
69
RNC
45
Nlu,NC
16
Chiềng Bằng
Ngơ, cây trồng
(Bản Bó Ban + Bản Co Hả)
cạn, cá lồng
NC
27
NCClg
33
RNC
27
Nlu,NC
10
Mường Sại
Sắn, ngô, cá lồng
(Bản Coi A + Bản Coi B)
NC
100
NCClg
7
Tổng số
992

Ghi chú: R (Ruộng); N (Nương); A (Ao); C (Chuồng); Nlu (Lúa nương); Clg (cá lồng)


16

Các mơ hình sản xuất của các hộ gia đình dân tộc Thái ở những điều kiện tự nhiên
khác nhau do đó các phương thức kết hợp các loại cây con chính ở mỗi địa bàn có sự khác
nhau nhất định được thể thống kê trong bảng dưới đây:
Bảng . Các phương thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc 2 xã Chiềng Đen và
Chiềng Xôm (TP Sơn La)
Địa bàn

Tổng số

Tỷ lệ

(Hộ)

(%)

Lúa – ngô – cá - chăn nuôi (1)

166

33,1

Lúa - cà phê - chăn nuôi (2)

203


40,5

Lúa - cà phê - cây ăn quả - chăn nuôi (3)

132

26,4

501

100

Thành phần cây con chính

Chiềng Đen và
Chiềng Xơm
Tổng

Nguồn: Kết quả điều tra thực địa của NCS, năm 2017
Bảng. Các phương thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc xã Púng Tra và xã
Chiềng Bôm (huyện Thuận Châu)
Địa bàn
Púng Tra và
Chiềng Bơm

Thành phần

Tổng số

Tỷ lệ


cây con chính

(Hộ)

(%)

Lúa - cà phê - cá- chăn nuôi (4)

119

52,7

Lúa - cà phê - sắn - chăn nuôi (5)

30

13,3

Lúa - cà phê - cây ăn quả - chăn nuôi (6)

51

22,5

Lúa - cà phê - chăn nuôi (7)

26

11,5


226

100

Tổng

Nguồn: Kết quả điều tra thực địa của NCS, năm 2017
Bảng. Các phương thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc xã Chiềng Bằng và Mường
Sại (huyện Quỳnh Nhai)
Địa bàn
Chiềng Bằng
và Mường
Sại
Tổng

Thành phần

Tổng số

Tỷ lệ

cây con chính

(Hộ)

(%)

Lúa - sắn - chăn nuôi (8)


72

27,1

Lúa nương - sắn - chăn nuôi (9)

26

9,8

Ngô - chăn nuôi (10)

127

47,9

Sắn - chăn nuôi - cá lồng (11)

40

15,1

265

100

Nguồn: Kết quả điều tra thực địa của NCS, năm 2017


17


C. Đánh giá hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ gia đình dân tộc Thái tại địa bàn
nghiên cứu điểm
Mỗi phương thức sản xuất nơng nghiệp có các thành phần cây trồng vật ni khác nhau,
vì vậy hiệu quả của mỗi phương thức kết hợp cũng khác nhau.
Kết quả khảo sát 112 hộ cho thấy, thu nhập của các mơ hình sản xuất có sự chênh lệch
tương đối lớn.
Bảng. Thu nhập bình qn của các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
(Đơn vị: triệu đồng)
Số
Hiệu
hộ Diện tích
Bình
Loại
quả
Bình
tham trung Tổng Tổng
qn /

TP Cây con
kinh tế
qn
gia
bình
chi
thu

2
hình
(thu(1000m

điều (1000m2)
hình
chi)
tra
RNAC Lúa - ngơ-cá - chăn nuôi (1)
19
8,50
910,9 1.600,0 689,18 36,27
4,26
RNC

Lúa - cà phê - chăn nuôi (2)

RNC Lúa - cà phê - cây ăn quả
(mận)- chăn nuôi (3)
RNAC

Lúa - cà phê- cá - chăn
nuôi (4)
Lúa - cà phê - sắn - chăn
nuôi (5)

RNC

Lúa - cà phê- cây ăn quả
(xồi)- chăn ni (6)
Lúa - cà phê - chăn nuôi
(gia súc+ gia cầm) (7)
Lúa - sắn - chăn nuôi (8)


NluNC

Lúa nương - sắn - chăn
nuôi (9)

NC Ngô - chăn nuôi (10)
NCCa

Sắn- chăn nuôi - cá lồng
(11)

23

7,40

1609,3 3184,4 1.575,1 68,48

9,25

15

10,50

1.458,7 2.943,3 1.484,6 98,97

9,42

13

5,75


678,7

53.69

9,34

3

8,70

162,66 331,20 168,54 56,18

6,45

6

6,10

317,46 648,00 330,54 55,09

9.03

3

5,50

212,55 390,45 177,90 59,30

10,78


8

10,52

535,36 971,20 435,84 54,49

5,18

3

10,00

198,48 353,10 154,62 51,54

5,15

14

10,50

1143,10

5

10,45

453,0

1376,7


1799,0
0
740,0

698,0

655,90 46,85

4,46

287,0

5,50

57,40

(Nguồn: Kết quả tính tốn từ điều tra thực địa của tác giả, 2017)
Kết quả khảo sát 112 hộ dân tộc Thái ở 3 địa bàn điều tra cho thấy, thu nhập bình qn
/1000 m2 có sự chênh lệch lớn, dao động từ 4 triệu đến 10 triệu đồng/ 1000 m2/ năm. Trong đó


18

5 phương thức kết hợp cây con có mức thu nhập /1000 m2 cao, thành phần cây trồng chủ lực
đều có lúa, cà phê, chăn ni (phương thức 2, 3,4,6,7). Trong đó mơ hình trồng lúa - cà phêchăn ni gia súc - gia cầm có hiệu quả kinh tế cao nhất là 10,78 triệu /đồng/1000 m2, ở mơ
hình này với 500 m2 trồng lúa nếp 2 vụ, 5000 m2 trồng cà phê kết hợp với nuôi thả 200- 300 con
gà trên nương cà phê, chăn nuôi 3- 4 con bò. Với việc kết hợp cây con như trên đã tận dụng
được lợi thế nuôi gà thả trên nương vừa cho thêm thu nhập, gà trong quá trình kiếm ăn đã ăn
các trứng của các côn trùng gây sâu bệnh cho cà phê, nên đã giảm thiểu việc dùng thuốc bảo

vệ thực vật. Ni trâu, bị vừa là nguồn tài chính tích lũy để dành khi có việc trong gia đình, vừa
cung cấp nguồn phân bón cho ruộng lúa và nương cà phê. Như vậy việc phối kết hợp các cây
trồng vật nuôi của các hộ dân theo phương thức này đã tận dụng tối đa hiệu quả trong việc phối
kết hợp cây trồng vật nuôi.
Qua việc đánh giá hiệu quả trên ta thấy: Ở 2 địa bàn TP Sơn La và huyện Thuận
Châu (nơi dân tộc Thái cư trú ổn định) phần lớn nguồn thu nhập được trong sản xuất là từ
ngành trồng trọt (chiếm trên 60 %). Đối với các nông hộ dân tộc Thái di cư (di vén) ở huyện
Quỳnh Nhai, nguồn thu chủ yếu trong sản xuất là từ chăn nuôi, chiếm từ 66 % trở lên. Như
vậy, để thích ứng với điều kiện sống ở nơi ở mới, khi diện tích đất canh tác bị thu hẹp, dân
tộc Thái đã chuyển hướng sang việc tận dụng nguồn nước mặt trên sơng để duy trì nguồn
sinh kế của mình.
3.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái ở Sơn La
3.4.1. Hộ gia đình (nơng hộ)
Theo thống kê của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016,
trong tổng số 138.779 hộ nông thôn ở 103 xã nghiên cứu được phân theo loại hộ như sau:
Hộ nông nghiệp là 124.836 hộ (chiếm 89,9%), số hộ lâm nghiệp 37 hộ (chiếm 0,03%), số hộ
thủy sản 497 hộ (chiếm 0,36%).
3.4.2. Hợp tác xã
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và dân tộc Thái ở Sơn La nói riêng thì
mơ hình hợp tác xã (HTX) đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng.
Được sự hỗ trợ, tư vấn của Sở NN và PTNT, Trung tâm Khuyến nông, Liên minh
HTX của tỉnh các HTX nông nghiệp được tiếp cận tiến bộ KHKT, tham gia vào chuỗi liên
kết giá trị trong các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nơng sản…Trong đó một số HTX đã
liên kết với doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra
cho các nơng sản hàng hóa, do đó giá trị các mặt hàng nơng sản hàng hóa được gia tăng và
các thành viên tham gia HTX yên tâm trong việc đầu tư sản xuất.


19


CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG,
LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA
4.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh
Sơn La
4.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu
Quan điểm: Phát triển nơng nghiệp tồn diện trên cơ sở phát huy ưu thế của từng
vùng, từng địa bàn mà phát triển bền vững các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp tập trung
chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến.
Mục tiêu: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và có tính cạnh tranh cao. Gắn sản
xuất với thị trường tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Đảm bảo an ninh lương
thực, giảm dần diện tích đất canh tác đất nương trên đất dốc chuyển sang trồng cây cơng
nghiệp, trồng rừng có giá trị cao
4.1.1.2. Định hướng:
a. Định hướng theo ngành: Phát triển nền nông nghiệp đa dạng, bền vững theo hướng
sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu dùng, đổi mới tổ chức khơng gian sản xuất với mơ
hình tăng trưởng nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, tham gia chuỗi
giá trị, đồng thời đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực.
b. Định hướng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp: tổ chức không gian
phát triển sản xuất với 3 vùng: Vùng dọc quốc lộ 6; Vùng dọc sông Đà; Vùng cao và biên giới.
4.1.2. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn tập trung dân tộc Thái ở tỉnh
Sơn La
4.1.2.1. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp
a. Những kết quả đạt được: Sản xuất nông nghiệp ở địa bàn phân bố tập trung dân tộc
Thái ở tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2006 - 2016 đã có những thay đổi đáng kể. Với việc vận
dụng TTBĐ và ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông, lâm nghiệp đã mang lại những
kết quả đáng khích lệ. Với việc kết hợp các giống cây trồng vật nuôi bản địa và những giống

cây con mới với những quy trình, kỹ thuật canh tác mới được áp dụng đã được đưa vào
trong sản xuất như: mơ hình trồng cây ăn quả (nhãn, xồi), mơ hình trồng cà phê xen mận,
đào…Nên chất lượng nông sản được nâng cao, đáp ứng được được nhu cầu thị trường
trường. Một số nông sản đặc sản như nhãn Sơng Mã, xồi, chuối n Châu, cà phê Sơn La
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Sản xuất lâm
nghiệp trong những năm qua có những chuyển biến tích cực với cơ chế quản lý rừng được


20

chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang cơ chế lâm nghiệp xã hội. Diện tích rừng và đất rừng đã
được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng, nên việc phát triển vốn rừng ở địa bàn
tập trung dân tộc Thái được ổn định. Trong đó cơng tác khoanh nuôi phục hồi rừng bằng tái
sinh được đặc biệt quan tâm do đầu tư ít mà khả năng thành công lại cao, nhất là trên địa
bàn vùng núi cao, xa khơng có điều kiện trồng rừng tập trung
b. Những tồn tại khó khăn: Với địa hình chủ yếu là đồi núi, chia cắt mạnh, độ dốc
lớn, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ dẫn đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển
nông, lâm nghiệp cũng bị hạn chế. Tuy quốc lộ 6 và các tuyến đường liên huyện đã được đầu tư
nâng cấp, nhung nhìn chung vẫn nằm trong tình trạng kém phát triển, chất lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu mới, gây trở ngại đối với phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Những khó khăn
trong phát triển chăn ni ở của các hộ gia đình dân tộc Thái là: chủ yếu phát triển chăn
nuôi nhỏ lẻ các giống vật nuôi như trâu, bị chủ yếu là giống địa phương và diện tích đồi cỏ
hạn chế cũng như nguồn thức ăn chăn nuôi (đặc biệt là mùa khơ) chưa đảm bảo, đó cũng là
những trở ngại lớn tới việc phát triển chăn nuôi của các hộ gia đình dân tộc Thái. Khó khăn
trong phát triển lâm nghiệp đó là việc phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng nhằm gia tăng
thu nhập và tạo sinh kế cho các hộ dân sống gần rừng chưa được các cấp chính quyền quan tâm
đúng mức. Sự phối kết hợp giữa các sở, ngành, các cấp chính quyền đồn thể ở một số địa
phương cịn chưa chặt chẽ, chưa thực sự hiệu quả làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
4.1.2.2. Hiện trạng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp

a. Những ưu điểm: Đối với các mơ hình sản xuất nơng nghiệp truyền thống ở địa bàn
dân tộc Thái với những ưu điểm nổi trội như: đảm bảo tính đa dạng sinh học (với việc trồng
xen canh, luân canh cây trồng); hạn chế sử dụng chất hóa học nên nâng cao chất lượng đất,
nước, giảm phát thải khí nhà kính nên sản phẩm nơng sản an tồn và thân thiện với mơi
trường; cải thiện được chất lượng đất kéo dài được khả năng canh tác. Cịn với các mơ hình
sản xuất nơng nghiệp hướng tới sản xuất hàng hóa với những ưu điểm nổi trội như: sản
phẩm nơng sản số lượng lớn; tích lũy được nguồn vốn để tái sản xuất; có điều kiện áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại kết hợp với TTBĐ trong sản xuất; một số mô hình điển
hình gắn với sử dụng bền vững nguồn TNTN (nuôi cá lồng, nuôi ong, trồng cà phê xen cây
ăn quả và nuôi gia cầm). Như vậy, việc phát triển các mơ hình sản xuất nơng nghiệp hướng
tới sản xuất hàng hóa đối với dân tộc Thái hiện nay đã và đang tạo điều kiện thức đẩy phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp đối với một tỉnh miền núi như Sơn La.
b. Những nhược điểm: Phần lớn các mơ hình sản xuất truyền thống với năng suất
chưa cao nên chưa tạo được tích lũy cần thiết để tái sản xuất mở rộng; ruộng đất manh
mún, chủ yếu sản xuất đơn lẻ chưa có sự liên kết giữa các nơng hộ (sản xuất tự cấp tự túc)


21

nên hạn chế trong việc áp dụng tiến bộ KHKT. Các mơ hình sản xuất hướng tới sản xuất
hàng hóa với với sử dụng lượng phân bón hóa học lớn dẫn tới gây ơ nhiễm mơi trường và
thối hóa đất, (mơ hình trồng cà phê sử dụng lượng lớn phân hóa họ và khâu sơ chế chưa
đảm bảo an tồn vệ sinh nên gây ô nhiễm nguồn nước ở địa phương).
4.2. Định hướng phát triển một số mơ hình và giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp gắn với sử dụng bền vững TNTN
Dựa trên quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh Sơn
La, đối chiếu với thực trạng phát triển kinh tế và kết quả nghiên cứu thực địa ở địa bàn dân
tộc Thái sinh sống trong tỉnh, tác giả luận án định hướng xây dựng một số mơ hình sản xuất
nơng, lâm nghiệp theo hướng sử dụng bền vững TNTN và đề xuất một số giải pháp phát
triển nông, lâm nghiệp gắn với sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

4.2.1. Định hướng xây dựng một số mơ hình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Cần tiếp tục những nghiên cứu đánh giá các nguồn lực tự nhiên để phát triển nơng,
lâm nghiệp, trong đó có những đánh giá thích nghi đất đai để quy hoạch đối với từng loại
cây trồng vật nuôi. Thực hiện song song việc nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin thi
trường tới người sản xuất (các hộ nông dân, các hợp tác xã) với việc đưa tiến bộ KHKT
trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến sản phẩm đến cộng đồng người Thái để
thực hiện phương châm nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch. Kết hợp “4 nhà ” trong sản xuất
nơng nghiệp, trong đó Nhà nước giữ vai trị quản lý, tạo mơi trường thuận lợi để hỗ trợ nông
dân và doanh nghiệp, các nhà khoa học để phát triển sản xuất. Có chiến lược xây dựng và
quảng bá thương hiệu nông sản. Phát triển TTBĐ của dân tộc Thái, kết hợp với việc ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp, từ đó, giúp các cộng đồng
dân tộc Thái tìm được phương thức tốt nhất trong ứng xử với thiên nhiên. Có những biện
pháp triển khai tập huấn cho cán bộ khuyến nơng cấp xã, huyện trong việc sử dụng phân
bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, các loại giống cây trồng để hướng dẫn
các hộ nông dân sử dụng hợp lý. Khai thác các kiến thức văn hóa bản địa trong phát triển
nơng, lâm thủy sản kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng, xây dựng một số bản du lịch
cộng đồng gắn với các hoạt động: trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản
ven hồ thủy điện Sơn La.
4.2.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững
nguồn TNTN
4.2.2.1. Đối với tài nguyên đất: Thực hiện đồng bộ các giải pháp về chính sách,
kỹ thuật, kinh tế, tuyền truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc sử dụng bền
vững tài nguyên đất.


22

4.2.2.2. Đối với tài nguyên nước: Thực hiện tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp;
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước hiện có trong sản xuất nơng nghiệp; Phát huy

TTBĐ của dân tộc Thái trong cách quản lý sử dụng nguồn tài nguyên nước hiệu quả; Trồng
rừng đầu nguồn đề gia tăng nguồn nước; Phát triển nghề nuôi trồng thủy sản theo các
phương thức dạng phát triển nuôi cá ao, cá lồng trên lòng hồ thủy điện.
4.2.2.3. Đối với tài nguyên rừng: Sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường
rừng cho đầu tư trở lại để bảo vệ và phát triển rừng; Thực hiện cơng tác xã hội hóa trong
cơng tác bảo vệ rừng; Hoàn thiện và thực thi hiệu quả cơ chế lồng ghép các nguồn vốn ngân
sách Nhà nước đầu tư cho phát triển rừng với các chương trình ổn định sản xuất và đời sống
các hộ dân vùng đồng bào dân tộc Thái; Nâng cao năng lực cho các thành phần kinh tế làm
nghề rừng thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm, từng bước nâng cao năng lực
xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng; Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; huy động vốn TTBĐ của đồng bào
Thái trong quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.


×