Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại hà nội trong dạy học lịch sử việt nam ở trường trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.14 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THẾ BÌNH 2. TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

Phản biện 1: PGS.TS Trần Viết Thụ
Trường ĐH Vinh
Phản biện 2: PGS.TS Trần Đức Minh
Trường CĐSP Nam Định
Phản biện 3: GS.TS Đỗ Thanh Bình
Trường ĐHSP Hà Nội

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng
họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội


vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội


CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1.

Phạm Thị Thanh Huyền (2015), Khai thác hiện vật trong Văn Miếu – Quốc Tử
Giám để tổ chức dạy học bài 20 Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong
các thế kỉ X – XV (Lịch sử 10), Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng 5/2015,
trang 136 - 138.

2.

Phạm Thị Thanh Huyền (2016), Di sản văn hóa và mối quan hệ với dạy học
lịch sử ở trường trung học phổ thông – Cultural heritage and its relationship
with teaching history in secondary schools, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số Đặc
biệt, tháng 11 năm 2016, trang 58 - 61.

3.

Phạm Thị Thanh Huyền (2017), Thực trạng và giải pháp đổi mới phương pháp
dạy học bộ môn lịch sử ở một số trường trung học phổ thông tại Hà Nội, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng GV lịch sử đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
trang 502 -512


4.

Phạm Thị Thanh Huyền (2019), Sử dụng di tích quốc gia đặc biệt - Khu lưu niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ Tịch trong dạy học Lịch sử tiết 1 bài 22 cho HS
lớp 12 trường THPT Việt Đức, Hà Nội, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 192, Kì 1,
tháng 5 năm 2019, trang 48.

5.

Phạm Thị Thanh Huyền (2019), Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại
Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT, Tạp chí Thiết bị Giáo
dục, số 199, Kì 2, tháng 8 năm 2019, trang 37-39.

6.

Phạm Thị Thanh Huyền (2019), Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tại di
tích lịch sử quốc gia đặc biệt Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Tạp chí thiết bị giáo
dục, số 200, kì 1 tháng 9 năm 2019.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Thế kỷ XXI chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống, trong đó, giáo dục và đào tạo cũng đứng trước những thách
thức mới để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
trong xu thế toàn cầu hóa. Đối với giáo dục phổ thông, Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nêu rõ: “tập trung

phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. Do đó, giáo dục phổ thông cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, trong
đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết.
1.2. Ở trường phổ thông, Lịch sử là môn học có ưu thế đặc biệt không chỉ
giúp học sinh nhận thức được quá khứ, tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc
và lịch sử nhân loại mà còn cung cấp cho người học những tri thức, bài học
kinh nghiệm, giá trị văn hóa, lịch sử của cha ông. Trên cơ sở đó, học sinh có
nhìn nhận đúng đắn về những giá trị hiện tại, quan trọng hơn là hình thành
những phẩm chất tốt đẹp như tự hào về truyền thống dân tộc, tình yêu quê
hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc, đề cao trách nhiệm
công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, vị thế, nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học môn Lịch sử đang đặt ra không ít vấn đề cả
về lý luận và thực tiễn. Thực tế đó đặt ra yêu cầu tìm kiếm những con đường,
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ
thông, khắc phục những hạn chế làm suy giảm chất lượng bộ môn.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và đặc biệt là chương
trình giáo dục phổ thông mới (2018), vấn đề đa dạng các hình thức tổ chức dạy
học, đặc biệt các hoạt động trải nghiệm, thực hành được chú trọng. Từ kinh
nghiệm một số nước phát triển trên thế giới trong việc đưa di sản vào trong trường
học, thông qua di sản để đạt mục tiêu giáo dục, việc tiếp cận di sản và đưa vào


2
giảng dạy ở trường phổ thông là một trong những con đường hiệu quả nhất được
các nhà khoa học và giáo dục công nhận.
1.3. Hà Nội là địa phương sở hữu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt nhiều

nhất trong cả nước, (chiếm khoảng 20%). Tiêu biểu là các di tích Cổ Loa,
Hoàng Thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Khu lưu niệm Chủ tịch
Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ Tịch. Cụm di tích đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm,
…Đây là những di sản quý báu có giá trị đặc biệt, thiêng liêng của vùng đất địa
linh nhân kiệt, xứ kinh kỳ từ ngàn xưa đến nay. Đồng thời, được hình thành
trong quá trình lịch sử, gắn liền với những nhân vật, sự kiện lịch sử cụ thể, quan
trọng của đất nước. Do đó, mỗi di tích đều phản ánh bản sắc tâm hồn, bản lĩnh,
khí phách của dân tộc, minh chứng cho những sự kiện, những chiến công oanh
liệt của nhân dân ta trong suốt chiều dài lịch sử.
Với giá trị đặc biệt như vậy, việc khai thác và sử dụng các di sản văn hóa
Việt Nam nói chung, các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng
với tư cách nguồn kiến thức sống động, là công cụ dạy học đa phương tiện, là
môi trường học tập gắn liền thực tiễn ngày càng trở nên cấp thiết để nâng cao
hiệu quả giáo dục và phát triển phẩm chất và năng lực HS. Làm được điều này
sẽ là một đóng góp không nhỏ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo hiện nay, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
1.4. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt nói chung, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng
trong dạy học lịch sử, nhiều giáo viên đã xây dựng nội dung và thiết kế các hình
thức tổ chức dạy học và bước đầu mang lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, thực
tiễn việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay chưa phản ánh đầy đủ giá trị của
di tích cũng như chưa đạt được hiệu quả giá dục như mục tiêu đề ra. Thực trạng
này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về lý luận, xác định nội dung,
thiết kế hình thức và đề xuất các biện pháp khai thác và sử dụng hiệu quả hệ
thống các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Sử dụng di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung
học phổ thông" để làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy

học bộ môn Lịch sử.


3
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu là quá trình sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội trong DHLS Việt Nam ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung tìm hiểu, khai thác nội dung những DTLSQGĐB tại Hà
Nội để sử dụng trong DHLS ở trường THPT.
- Việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội được vận dụng vào dạy học phần
lịch sử Việt Nam cho học sinh Trung học phổ thông.
- Phạm vi điều tra, khảo sát được tiến hành tại các trường THPT được lựa
chọn trên cả nước, chủ yếu là các trường ở thành phố Hà Nội.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà
Nội và một số trường ở các tỉnh lân cận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng hiệu quả các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT nhằm giúp học sinh học tập tốt bộ
môn lịch sử, qua đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trước yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về sử dụng các DTLSQGĐB ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong quá trình
dạy học ở các trường THPT.
- Tìm hiểu chương trình, SGK lịch sử, bước đầu tiếp cận với chương trình
giáo dục lịch sử mới. Qua đó, xác định những nội dung lịch sử cần sử dụng,
khai thác và những DTLSQGĐB tại Hà Nội có thể sử dụng trong dạy phần lịch
sử Việt Nam.

- Thiết kế hình thức và đề xuất biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội
trong DHLS ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp để kiểm chứng tính hiệu
quả và tính khả thi mà giả thuyết khoa học đã đề ra.


4
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận là lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận
thức, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và giáo dục
lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: được sử dụng để xây dựng tổng
quan nghiên cứu vấn đề, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Bao gồm: sưu
tầm, đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu tâm lí học, giáo dục
học, phương pháp dạy học, giáo dục lịch sử, lịch sử văn hóa, khảo cổ học...
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học lịch sử làm cơ sở
để rút ra những kết luận khoa học, phục vụ cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn của đề tài.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập các thông tin về việc sử dụng các
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS.
+ Hỏi ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan
đến luận án, đặc biệt là hình thức và biện pháp khai thác giá trị của
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm
sư phạm từng phần và toàn phần ở một số trường trên địa bàn Hà Nội và lân cận
để khẳng định tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp xử lý dữ liệu bằng toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS

để xử lý các dữ liệu điều tra thực tiễn và kết quả thực nghiệm sư phạm, làm cơ
sở rút ra các kết luận và kiến nghị.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam sẽ nâng cao nếu xác định được
những nội dung lịch sử Việt Nam cần sử dụng di tích, nội dung các
DTLSQGĐB tại Hà Nội có thể khai thác sử dụng trong DHLS Việt Nam và
đề xuất được các hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp điều kiện nhà trường,


5
khả năng nhận thức của học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn.
6. Đóng góp của Luận án
- Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
- Phác họa được bức tranh toàn cảnh về sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Xác định, biên tập được nội dung các DTLSQGĐB tại Hà Nội cần khai
thác sử dụng trong DHLS Việt Nam ở trường THPT.
- Xác định kiến thức cơ bản trong chương trình lịch sử Việt Nam ở trường
THPT có thể và cần sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội.
- Đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong giờ
học nội khóa và hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT, góp phần nâng cao
chất lượng DHLS ở trường THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong
phú lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử nói chung, phương pháp sử
dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng trong quá trình dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường THPT.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp giáo viên biết vận

dụng các hình thức, biện pháp sử dụng DTLSQGĐB vào DHLS ở trường
THPT. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng môn học, đáp ứng mục tiêu bộ
môn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên,
học sinh ở trường phổ thông, sinh viên sư phạm lịch sử, học viên cao học và
nghiên cứu sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được bố
cục thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT.


6
Chương 3: Nội dung và hình thức sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
Chương 4: Các biện pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà
Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT. Thực nghiệm sư phạm.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DTLS nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng được các nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài luận
án, chúng tôi tiếp cận theo hai hướng sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử, di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt tại Hà Nội
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt
Vấn đề di sản nói chung, di tích lịch sử nói riêng rất được các tác giả nước
ngoài và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên có

những con đường tiếp cận khác nhau, mặc dù không đề cập nhiều đến việc khai
thác, sử dụng di tích nói chung, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt nói riêng trong quá
trình dạy học nhưng đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cho đề tài. Đồng thời, bước
đầu gợi ý một số định hướng trong việc phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
Nghiên cứu về Thăng Long - Hà Nội nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói
riêng được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các công trình tiếp cận
DTLSQGĐB tại Hà Nội về lịch sử hình thành, phát triển, đánh giá thực trạng và
bước đầu xác định giá trị của di tích trên một số lĩnh vực văn hoá, lịch sử, xã
hội... Kết quả nghiên cứu của các công trình là nguồn tài liệu quan trọng về nội
dung DTLSQGĐB tại Hà Nội, là cơ sở để chúng tôi lựa chọn và sử dụng trong
từng bài học cụ thể trong quá trình DHLS ở trường THPT.


7
1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích lịch sử và di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học và dạy học lịch sử ở trƣờng
trung học phổ thông
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lí luận dạy học
Những nghiên cứu này trình bày những nội dung cơ bản của lý luận dạy
học như quá trình dạy học, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học. Đó là những nguyên tắc dạy học mà chúng tôi sẽ vận dụng linh
hoạt trong quá trình làm luận án.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích lịch sử nói chung, di
tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng trong dạy học lịch sử ở
trƣờng trung học phổ thông
Nghiên cứu về phương pháp dạy học lịch sử, các nhà nghiên cứu đều gián
tiếp hoặc trực tiếp khẳng định vai trò của DTLS trong DHLS ở trường phổ
thông; nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng các tài liệu về DTLS trong DHLS để

cung cấp tri thức, giáo dục đạo đức, tư tưởng và phát triển kỹ năng thực hành bộ
môn. DTLS là phương tiện trực quan, là môi trường DH gắn liền thực tiễn, là
nguồn nhận thức lịch sử, là một loại tài liệu lịch sử địa phương quan trọng cần
vận dụng trong thực tiễn DH.
1.3. Nhận xét chung về các công trình đã công bố, những vấn đề luận
án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét chung
Các công trình trong và ngoài nước đề cập đến di tích nói chung,
DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng ở những mức độ và khía cạnh khác nhau. Có
thể nói rằng, việc sử dụng các di tích nói chung, DTLSQGĐB nói riêng trong
DHLS rất đa dạng, nhất là theo hướng phát triển năng lực người học và dạy học
theo chủ đề đang được quan tâm. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào tìm
hiểu và xây dựng những hình thức, phương pháp cụ thể trong việc sử dụng các
DTLSQGĐB tại Hà Nội vào DHLS ở trường THPT.
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa
- Khẳng định tầm quan trọng, vai trò và ý nghĩa của DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong DHLS ở trường phổ thông.


8
- Nội dung lịch sử được phản ánh qua các DTLSQGĐB tại Hà Nội để xác
định nội dung đưa vào DHLS ở trường THPT.
- Tiếp cận nguyên tắc và phương pháp sử dụng di tích trong DHLS, làm
sâu sắc và phong phú thêm nguyên tắc trực quan và vai trò của các hoạt động
thực tiễn trong DH.
1.3.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu
- Làm sáng tỏ bản chất của DTLQGĐB, khẳng định tầm quan trọng của
việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS.
- Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong DHLS ở trường THPT.

- Làm rõ những căn cứ và lựa chọn nội dung các DTLSQGĐB tại Hà Nội
để sử dụng trong DHLS ở trường THPT.
- Xác định hệ thống kiến thức lịch sử Việt Nam ở trường THPT cần sử
dụng các DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS.
- Đề xuất được các yêu cầu, hình thức và biện pháp sử dụng DTLSQGĐB
tại Hà Nội trong DHLS Việt Nam ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm kết quả nghiên cứu để rút ra các kết luận khoa học
của đề tài.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI TÍCH
LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quan niệm về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
DTLSQGĐB tại Hà Nội là những DTLS tiêu biểu của Hà Nội, không chỉ
phản ánh đặc trưng riêng gắn liền với không gian địa lí, con người và lịch sử phát
triển của Hà Nội qua các thời kì mà còn phản ánh những sự kiện, hiện tượng, các
nhân vật tiêu biểu, các giai đoạn, các thời kì phát triển của quốc gia nói chung.
2.1.2. Quan niệm về sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông


9
Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội là quá trình tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển HS tích cực, chủ động, sáng tạo tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến
thức LS thông qua khai thác, sử dụng hợp lí các DTLSGQĐB tại Hà Nội trong
DHLS ở trường phổ thông.
2.1.3. Các loại di tích quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
Hà Nội sở hữu 16 DTQGĐB. Trong khuôn khổ Luận án, chúng tôi lựa
chọn nghiên cứu, tìm hiểu 10 di tích thuộc hạng mục Di tích lịch sử; Di tích lịch

sử và khảo cổ; Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh; Di tích lịch sử và kiến
trúc nghệ thuật.
2.1.4. Giá trị các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
- Tính khoa học: DTLSQGĐB tại Hà Nội là một phần di sản vật thể, có giá
trị đặc biệt tiêu biểu và là nguồn tư liệu khoa học vô giá của quốc gia.
- Tính giá trị: DTLSQGĐB tại Hà Nội liên quan tới sự kiện hoặc nhân vật
lịch sử có những đóng góp, ảnh hưởng tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc. Đến với
di tích lịch sử, khách tham quan như được đọc cuốn sử ghi chép về những con
người, những sự kiện tiêu biểu, được cảm nhận một cách chân thực về lịch sử,
những cảm nhận không dễ có được khi chỉ đọc những tư liệu ghi chép của đời sau.
- Tính sinh động hấp dẫn: Mỗi DTLSQGĐB tại Hà Nội đều mang diện
mạo, hình ảnh sinh động, phản ánh những khía cạnh khác nhau về đời sống vật
chất, tinh thần của con người. Mỗi hiện vật gắn với di tích bản thân mang tính
hình ảnh điển hình, do đó nếu người dạy khai thác tốt sẽ làm tăng tính hình ảnh,
sinh động, hấp dẫn, tái hiện bức tranh quá khứ.
2.1.5. Mối quan hệ giữa di tích lịch sử quốc gia đặc biệt với kiến thức lịch sử
Các DTLSQGĐB tại Hà Nội được hình thành gắn với những sự kiện lịch
sử cụ thể. Mỗi DTLS đều phản ánh một bối cảnh xã hội, một không gian LS,
một sự sự kiện hoặc một nhân vật LS điển hình nào đó trong tiến trình phát
triển của lịch sử dân tộc. Do đó trong quá trình học tập, nếu học sinh được tiếp
xúc, được tìm hiểu, nghiên cứu các DTLSQGĐB tại Hà Nội là cơ sở để tạo
được biểu tượng lịch sử sống động, hiểu được bản chất của các sự kiện, hiện
tượng LS. Qua đó tạo hứng thú, xúc cảm LS, bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách
tốt đẹp và phát triển kĩ năng học tập bộ môn.


10
2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
2.1.6.1. Vai trò: DTLSQGĐB có thể sử dụng trong quá trình dạy học trên

lớp, giờ học nội khóa ngoài lớp, hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm. Vì vậy,
việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS có vai trò quan trọng đối với
cả GV và HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hiện nay.
2.1.6.2. Ý nghĩa:
* Hình thành kiến thức: DTLSQGĐB tại Hà Nội là nguồn sử liệu quý có
tác dụng quan trọng hỗ trợ cho việc nhận thức lịch sử, giúp cho quá trình nhận
thức của HS được hoàn thiện hơn.
* Phát triển kỹ năng: Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội sẽ góp phần phát
triển óc quan sát, trí tưởng tượng và tư duy, ngôn ngữ HS.
* Phát triển năng lực: góp phần phát triển năng lực nhận thức, trình bày
lịch sử và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
* Bồi dưỡng tư tưởng, thái độ: góp phần giáo dục thế hệ trẻ truyền thống
đạo đức, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
2.2.1. Thực trạng sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
Hầu hết GV đều ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng DTLSQGĐB
trong DHLS ở trường phổ thông. Nhiều GV đã tổ chức thành công bài học tại di
tích hoặc sử dụng tư liệu về di tích dạy học trên lớp. Tuy nhiên, việc sử dụng còn
mang tính kinh nghiệm, tự phát chứ chưa khai thác và sử dụng thường xuyên, hiệu
quả chưa tương xứng với tầm vóc và giá trị của di tích.
2.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại
Hà Nội trong DHLS ở trường trung học phổ thông
* Mục đích khảo sát: Làm rõ thực trạng DHLS ở trường THPT nói chung, tình
hình sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS nói riêng. Từ đó, rút ra những
kết luận cần thiết làm cơ sở đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng DTLSQGĐB
tại Hà Nội trong DHLS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.



11
* Đánh giá chung về thực trạng sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong
DHLS ở trường THPT:
- Ưu điểm: GV đã nhận thức được ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện
này trong dạy học, nhất là cụ thể hóa kiến thức, tạo biểu tượng lịch sử và tạo
hứng thú học tập cho HS.
- Hạn chế: nhận thức của GV chưa đầy đủ về ý nghĩa của DTLSQGĐB tại
Hà Nội; mục tiêu sử dụng chủ yếu để mô tả sự kiện; phương pháp đơn giản,
chưa có khả năng phát triển năng lực HS; GV gặp khó khăn về thời gian, kinh
phí, sự hỗ trợ của nhà trường...
* Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết:
- Xác định mục tiêu khi sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội, trong đó chú ý
đến hình thành năng lực bộ môn.
- Xác định nội dung các DTLSQGĐB tại Hà Nội có thể khai thác và sử
dụng trong DHLS.
- Thiết kế hình thức, đề xuất các biện pháp sử dụng hiệu quả DTLSQGĐB
tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA
ĐẶC BIỆT TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung
học phổ thông
3.1.1. Vị trí
Trong chương trình và SGK lịch sử THPT, kiến thức LSVN được dạy song
song với kiến thức LS thế giới. Do đó, phần LSVN có vị trí đặc biệt quan trọng
nhằm trang bị kiến thức, phát triển kỹ năng, bồi đắp tư tưởng tình cảm, hướng
đến phát triển năng lực cho HS.
3.1.2. Mục tiêu
- Về kiến thức: giúp HS hiểu biết sâu sắc và có hệ thống về quá trình phát

triển của lịch sử dân tộc.


12
- Về kỹ năng: góp phần rèn luyện cho HS các kỹ năng quan sát, tái hiện sự
kiện, phân tích, tổng hợp, đánh giá; năng lực tự học, giải quyết vấn đề, liên hệ
kiến thức, vận dụng vào thực tiễn.
- Về thái độ: giáo dục HS trân trọng, tự hào, có ý thức gìn giữ và phát huy
truyền thống văn hóa dân tộc.
- Về năng lực: góp phần phát triển năng lực chung cũng như năng lực
riêng của bộ môn.
3.1.3. Nội dung cơ bản lịch sử Việt Nam c n sử dụng di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt tại Hà Nội
Trong chương trình lịch sử THPT hiện hành, nhiều nội dung lịch sử dân
tộc cần sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội, nhất là khóa trình Lịch sử Việt Nam
lớp 10. Còn trong chương trình lịch sử phổ thông mới được Bộ GD & ĐT ban
hành ngày 27.12.2018, vấn đề di tích lịch sử - văn hóa được quan tâm và thể
hiện rõ nét. Nhiều chủ đề gián tiếp hoặc trực tiếp đề cập đến di tích lịch sử - văn
hóa nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng. Đây là cơ sở quan trọng để
xác định nội dung, hình thức và đề xuất các biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại
Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
3.2. Nội dung của các DTLSQGĐB tại Hà Nội có thể và cần khai thác
để dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT
1. Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch.
Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và làm việc lâu nhất trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người, đồng thời là trụ sở làm việc của Trung ương Đảng
và Nhà nước Việt Nam sau khi Cách mạng tháng Tám 1945.
2. Di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long. Đây
là cụm di tích đặc biệt quan trọng và tiêu biểu của quốc gia. Với khu di tích này,
người GV môn lịch sử ở bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam đều có thể sử

dụng gián tiếp hoặc trực để dạy những bài học, những chuyên đề lịch sử dân tộc.
3. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Theo
tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu. Năm 1076, triều
đình lại cho lập Quốc Tử Giám, đến năm 1253, đổi tên thành Quốc Tử viện.


13
Đến đời Lê, Quốc Tử viện đổi tên thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu
vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội. Với cụm di tích này, GV lịch sử có
thể sử dụng cả hai hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp vào dạy nội dung xây dựng
và phát triển văn hóa dân tộc, nhất là ở lớp 10.
4. Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Cổ Loa. Địa điểm này
với khoảng 60 di tích (trong đó có 07 di tích cấp quốc gia), là địa điểm khảo cổ
học có giá trị nổi bật, gắn với các giai đoạn văn hóa của người Việt. Do đó,
nội dung phản ánh của cụm di tích cần được khai thác và sử dụng trong dạy
học bộ môn.
5. Di tích lịch sử và danh lam thắng cảng hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn. Di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn bao gồm
hồ Hoàn Kiếm, đền Ngọc Sơn và khu tưởng niệm vua Lê. Với cụm di tích này
GV có thể sử dụng cả gián tiếp và trực tiếp trong bài 19, 20, 24, 28 lớp 10, giúp
HS hiểu rõ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến.
6. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật đền Phù Đổng, huyện Gia Lâm.
Gồm 8 điểm di tích thành phần, ngoài nghệ thuật kiến trúc, giá trị của di tích
đền Phù Đổng còn được khẳng định qua hệ thống di vật, cổ vật, mang tính đa
dạng, phong phú về chủng loại và chất liệu, trong đó, phải kể đến 37 đạo sắc
phong có niên đại thời Lê Trung Hưng, Tây Sơn và thời Nguyễn; hệ thống bia
đá, rồng đá, nghê đá, hoành phi, câu đối, cửa võng, long ngai, kiệu, hương án,
tượng thờ, bát bửu…, mang giá trị nghệ thuật cao, gắn với nhiều giai đoạn lịch
sử của lịch sử dân tộc, hàm chứa những quan niệm, triết lý nhân sinh sâu sắc.
7. Di tích lịch sử Đền Hai Bà Trưng. Di tích này chứa đựng những giá trị

đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, kiến trúc.... nơi gắn bó mật
thiết với cộng đồng trong sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng. Đền Hai Bà Trưng còn
là nơi lưu giữ nhiều di vật quý, đa dạng, phong phú về cả chủng loại và chất liệu
như: gỗ, đá, đồng, sứ, giấy… trong đó di vật gỗ chiếm đa số. Đây là những tác
phẩm nghệ thuật thể hiện bàn tay tài hoa, khéo léo và tinh tế của ông cha ta trong
nghệ thuật tạo tác, phản ánh nhiều mặt của đời sống xã hội và những ước vọng về
cuộc sống tốt đẹp hơn.


14
8. Di tích lịch sử Đền Hát Môn. Đền Hát Môn còn bảo lưu 293 di vật, cổ vật
với nhiều chủng loại và phong phú chất liệu, như: gỗ, đá, đồng, sứ, giấy, kim
loại... có niên đại trải dài từ thời Lê, Tây Sơn, Nguyễn đến nay. Đây là nguồn tư
liệu lịch sử quý giá cần khai thác và sử dụng trong DHLS ở trường THPT.
9. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật chùa Thầy và khu vực núi đá Sài
Sơn, Hoàng Xá, Phượng Cách. Đây là một quần thể di tích kết hợp với cảnh
quan của những ngọn núi thấp ở giữa vùng đồng bằng trù phú, tạo nên một diện
mạo linh thiêng mà kỳ vĩ. Chùa Thầy mang những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến
trúc nghệ thuật độc đáo, thể hiện qua không gian cảnh quan, kiến trúc, nghệ
thuật chạm khắc và hệ thống tượng pháp,… qua các thời kỳ lịch sử. Chùa Thầy
cũng ghi dấu mốc son của lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Pháp, từng là
cơ sở hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
10. Di tích lịch sử Gò Đống Đa. Khu vực gò Đống Đa là một khu chiến
trường xưa, nơi diễn ra trận đánh thần tốc của vị vua áo vải Quang Trung –
Nguyễn Huệ. Với di tích này, GV có thể khai thác và sử dụng để nâng cao hiệu
quả bài học khi dạy bài 23 lớp 10: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất
đất nước bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVI - XVIII.
3.3. Hình thức sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học phổ thông
Khai thác và sử dụng DTLSQĐB tại Hà Nội trong dạy học bộ môn Lịch sử

ở trường phổ thông với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và có nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi tiếp cận
dưới hai hình thức:
3.3.1. Sử dụng trực tiếp các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử
Trực tiếp là “có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu
trung gian”[107, tr.1631]. Hình thức sử dụng trực tiếp DTLSQGĐB tại Hà Nội
trong DHLS là các cách thức khai thác, sử dụng trực tiếp DTLSQGĐB tại Hà
Nội phục vụ cho quá trình DHLS ở trường phổ thông. Đối với hình hình thức
dạy học này, đòi hỏi GV phải là người trực tiếp tổ chức, hướng dẫn HS đến tận
nơi có DTLSQGĐB tại Hà Nội để học tập.


15
3.3.1.1. Tổ chức dạy học bài nội khóa tại di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội
Bài học tiến hành tại thực địa là nơi xảy ra các sự kiện lịch sử trong quá
khứ, được thực hiện theo nội dung quy định của chương trình lịch sử nhưng
hoàn toàn khác với các hoạt động ngoại khoá diễn ra tại khu di tích.
Di tích lịch sử văn hóa chính là những dấu vết, bằng chứng của quá khứ về
các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã diễn ra, vì vậy khi tiến hành bài học nội khóa
tại đây trước hết giúp HS phát triển nhận thức. Trên cơ sở việc quan sát trực
tiếp hiện vật, những bằng chứng, những dấu vết từ quá khứ để lại, quá trình
hình thành biểu tượng lịch sử đối với HS sẽ thực sự hứng thú. Các kỹ năng bộ
môn sẽ được hình thành, phát triển trên cơ sở thực tiễn vững chắc.
3.3.1.2. Tổ chức học sinh tham quan di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại
Hà Nội
Những dấu vết còn sót lại của quá khứ không chỉ góp phần cụ thể hóa và làm
sinh động kiến thức lịch sử, mà còn để lại ấn tượng mạnh mẽ, tạo hứng thú học tập
và rèn luyện khả năng quan sát, phân tích của học sinh. Tham quan là cơ hội để học

sinh được trực tiếp quan sát và tìm hiểu tài liệu, hiện vật liên quan đến bài học, tạo
được biểu tượng chân thực và chính xác về lịch sử. Để tổ chức HS tham quan nói
chung, tham quan các DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng đạt hiệu quả tốt cần chú ý
đảm bảo những yêu cầu sau: việc lựa chọn địa điểm, thời điểm tham quan phải phù
hợp; khâu chuẩn bị phải đặc biệt chu đáo; trong quá trình tổ chức tham quan, GV
chú ý việc kiểm soát lịch trình và vận dụng nhuần nhuyễn các biện pháp.
3.3.1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm với di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội
Trải nghiệm trong môn Lịch sử nói chung, trải nghiệm với DTLSQGĐB
tại Hà Nội nói riêng là hình thức học tập gắn lí thuyết với thực tiễn, gắn giáo
dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội. Để hoạt động trải nghiệm trong
dạy học Lịch sử đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần lựa chọn nội dung kiến thức tiêu
biểu trong sách giáo khoa; cần xác định địa điểm và thời gian phù hợp; cần có
sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, hình thức, cách thức tổ chức tiến hành; chủ


16
động linh hoạt và vận dụng một cách nhuần nhuyễn các phương pháp, biện
pháp sư phạm phù hợp và đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh
bằng nhiều hình thức khác nhau.
3.3.1.4. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, bảo vệ di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt tại Hà Nội
Việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, bảo vệ DTLSQGĐB tại Hà Nội là
biện pháp quan trọng trong việc phát huy giá trị của các DTLSQGĐB trong
việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Đồng thời, hoạt` động này còn có ý
nghĩa gắn nhà trường với đời sống xã hội, gắn “học đi đôi với hành”, tăng
cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương nơi trường đóng chân…
3.3.2. Sử dụng gián tiếp các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử
“Gián tiếp” là “không quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua

khâu trung gian” [107, tr.607]. Sử dụng gián tiếp các DTLSQGĐB tại Hà Nội là
hình thức dạy học mà GV hướng dẫn HS sử dụng các di tích trên cơ sở khai
thác triệt để nguồn tư liệu về di tích trong dạy học những bài học/tiết học có nội
dung lịch sử liên quan trực tiếp đến nội dung của di tích.
3.3.2.1. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong giờ nội
khóa trên lớp
Trong giờ học nội khoá trên lớp, HS không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với di tích, vì vậy, DTLSQGĐB tại Hà Nội sẽ có vai trò là một nguồn sử liệu,
một phương tiện trực quan trong dạy học. Với vai trò này, DTLSQGĐB tại Hà
Nội sẽ góp phần cụ thể hoá, mở rộng, làm sinh động kiến thức, tái hiện lại bức
tranh lịch sử chân thực như nó vốn có. Từ đó, kích thích hứng thú học tập, đẩy
mạnh hoạt động nhận thức cho HS, giúp HS yêu thích môn học. Đồng thời, việc
giáo dục đạo đức, nhân cách HS diễn ra tự nhiên, gần gũi nhất.
3.3.2.2. Sử dụng di tích ảo về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
Hiện nay, việc đưa HS trực tiếp học tập, tham quan, trải nghiệm tại các di
tích nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng còn rất nhiều bất cập và có rất
ít nhà trường thực hiện được. Do đó, sử dụng di tích ảo giải quyết được bài toán


17
về kinh phí, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý. Qua khai thác hiệu quả di
tích ảo về DTLSQGĐB tại Hà Nội không những cụ thể hóa kiến thức mà còn
phát triển kỹ năng quan sát, tưởng tượng, tư duy, kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ
năng thực hành cho HS. Qua đó, giáo dục HS tự hào về truyền thống văn hóa lịch sử của dân tôc ta.
3.3.2.3. Tổ chức HS sưu tầm tư liệu và thi tìm hiểu về di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt tại Hà Nội
Tư liệu về DTLSQGĐB tại Hà Nội rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tư
liệu viết, tư liệu hình ảnh. Vì vậy, tổ chức cho HS sưu tầm và sử dụng hiệu quả
nguồn tư liệu về các DTLSQGĐB tại Hà Nội vừa là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của
việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Bởi vì, thông qua nguồn tư liệu sưu tầm

giúp HS hiểu được sâu sắc lịch sử dân tộc. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng tìm kiếm
và phân loại tài liệu, kỹ năng trình bày một vấn đề lịch sử, giáo dục ý thức trân
trọng đối với những thành tựu mà các thế hệ đi trước.
3.3.2.4. Tổ chức dạ hội lịch sử về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
“Dạ hội là một hoạt động ngoại khóa có tính chất tổng hợp, thu hút tất cả
học sinh trong lớp, trường tham dự”. Hệ thống DTLSQGĐB tại Hà Nội có giá
trị lịch sử và văn hóa sâu sắc. Mỗi di tích gắn liền với từng giai đoạn lịch sử
nhất định với những con người cụ thể. Đó là nguồn tài nguyên vô tận để GV tổ
chức hoạt động dạ hội cho HS một cách phù hợp và hiệu quả. Việc khai thác và
sử dụng tư liệu tại khu di tích cùng khả năng trình bày, thể hiện nội dung ở từng
phần thi còn rèn luyện khả năng độc lập làm việc, sự linh hoạt, óc sáng tạo, hình
thành năng lực bộ môn Lịch sử.
Như vậy, trên cơ sở xác định vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử
dân tộc từ nguồn gốc đến nay, chúng tôi lựa chọn nội dung cốt lõi và giá trị lịch
sử - văn hóa của các DTLSQGĐB tại Hà Nội. Qua đó, đề xuất những hình thức
sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong dạy học lịch sử với hai hình thức chủ
yếu là trực tiếp và gián tiếp, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.


18
Chƣơng 4
CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƢỜNG
THPT. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1 Một số yêu cầu khi lựa chọn các biện pháp sử dụng di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử
- Đáp ứng được mục tiêu dạy học
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính sư phạm
- Đảm bảo tính trực quan

- Kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
- Tăng cường hoạt động trải nghiệm của học sinh
4.2. Các biện pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học phổ thông
4.2.1 Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để khởi động,
tạo hứng thú học tập cho học sinh
Hoạt động khởi động/kích hoạt nhận thức ở đầu giờ học nhằm mục đích tạo
tâm thế học tập một cách thoải mái và có trọng tâm ngay từ đầu, giúp HS ý thức
được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
Sử dụng DTLSGQĐB tại Hà Nội để khởi động/kích hoạt hoạt động nhận
thức HS đầu giờ học có nhiều cách thức khác nhau, tùy thuộc vào sự linh hoạt
và sáng tạo của giáo viên. Tuy nhiên, để hoạt động này đạt hiệu quả cần thực
hiện một số công việc sau:
- Một là, GV nêu tình huống/vấn đề thông qua cung cấp một số hình ảnh
hoặc tư liệu về DTLSQGĐB tại Hà Nội.
- Hai là, yêu cầu HS quan sát, suy nghĩ, phán đoán và trả lời.
- Ba là, GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài học mới.
- Bốn là, nêu bài tập nhận thức, định hướng việc khám phá và chiếm lĩnh
kiến thức mới; tập trung vào kiến thức cơ bản bài học.
4.2.2. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để tổ chức học


19
sinh chiếm lĩnh kiến thức mới
Hoạt động hình thành kiến thức mới được thực hiện tiếp nối với hoạt động
khởi động. Đây là khâu trung tâm, quan trọng nhất của giờ học, bởi vì, dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của GV, HS được tham gia trực tiếp vào việc khám phá và chủ
động chiếm lĩnh kiến thức. Chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp sư phạm như sau:
* Khai thác hiệu quả nguồn tư liệu về DTLSQGĐB tại Hà Nội để hướng

dẫn HS tái hiện quá khứ lịch sử:
- Sử dụng tư liệu viết kết hợp với tranh ảnh về DTLSQGĐB tại Hà Nội.
- Sử dụng phim tư liệu về các DTLSQGĐB tại Hà Nội.
* Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để tổ chức HS trao đổi, thảo luận để tìm
ra bản chất của sự kiện lịch sử:
Trao đổi thảo luận là trao đổi ý kiến, có dẫn chứng, lý lẽ để làm sáng tỏ một
vấn đề mà nhiều người cùng quan tâm. Ví dụ, khi dạy học về Văn hóa Đại Việt thế
kỉ X - XV (SGK Lịch sử lớp 10), GV tổ chức cho HS thảo luận vấn đề “Sự biến
đổi về hình dáng của rồng qua các triều đại Lý, Trần, Lê sơ, Nguyễn và lí giải quá
trình ảnh hưởng Nho giáo đối với các triều đại phong kiến Việt Nam”.
* Vận dụng phương pháp dạy học dự án với DTLSQGĐB tại Hà Nội
Dạy học dự án là hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm trong quá trình học tập. Để vận dụng phương pháp dạy học theo
dự án với DTLSQGĐB tại Hà Nội, cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chọn tên dự án hấp dẫn, có sức lôi cuốn và thu hút học sinh tham gia.
Bước 2: Chuẩn bị dự án chu đáo, bao gồm những công việc như: lập kế
hoạch dự án, chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ…
Bước 3: Tiến hành thực hiện dự án.
Bước 4: Báo cáo sản phẩm và trao đổi, thảo luận, đánh giá.
4.2.3. Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để luyện tập, củng cố kiến thức đã học
Luyện tập, củng cố kiến thức bài học là khâu quan trọng của quá trình dạy
học lịch sử và có quan hệ biện chứng với các khâu khác. Có nhiều cách thức


20
khác nhau khi sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để tổ chức luyện tập, củng cố
kiến thức đã học cho HS:
- Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để luyện tập, củng cố kiến thức đã
học ở trên lớp.

- Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để hướng dẫn HS tự học ở nhà.
4.2.4. Sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được của quá trình
dạy học, là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ
thông. Với DTLSQGĐB tại Hà Nội, kiểm tra không chỉ giúp HS hiểu sâu sắc, hệ
thống, lôgic về quá trình phát triển của lịch sử dân tộc, mà còn hiểu giá trị to lớn
ẩn chứa trong các di tích đó. Đồng thời, bồi dưỡng cho các em thái độ nghiêm túc,
tự giác, tích cực trong học tập và ý thức trách nhiệm với bản thân trong việc giữ
gìn những tinh hoa của dân tộc. Có thể tiến hành bằng các biện pháp sau:
- Đánh giá quá trình học tập của HS thông qua sử dụng DTLSQGĐB tại
Hà Nội.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh với việc sử dụng
DTLSQGĐB tại Hà Nội.
Như vậy, thông qua các biện pháp khai thác và sử dung được chúng tôi
đề xuất và kiểm chứng từng phần, có thể khẳng định rằng, việc sử dụng
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT là khả thi và mang lại
hiệu quả.
4.3. Thực nghiệm sƣ phạm toàn phần
4.3.1. Mục đích, đối tượng và giáo viên thực nghiệm
4.3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm: kiểm chứng tính hiệu quả và khả
thi của biện pháp; bổ sung các cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp, kết luận và
khuyến nghị của luận án.
4.3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm: chủ yếu HS lớp 10 trong năm
học 2018 - 2019 tại các trường THPT được lựa chọn đa dạng địa bàn và loại
hình trường thuộc khu vực Hà Nội và lân cận.


21
4.3.1.3. Giáo viên thực nghiệm sư phạm. Các GV dạy TN đều tốt nghiệp

đại học sư phạm chính quy, chuyên ngành Lịch sử, có năng lực và phẩm chất
đạo đức tốt, nhiệt tình với nghề nghiệp, được HS tin yêu và tự nguyện với công
tác thực nghiệm.
4.3.2. Nội dung thực nghiệm
* Thực nghiệm toàn phần bài nội khóa trên lớp sử dụng gián tiếp các
DTLSQGĐB tại Hà Nội. Chúng tôi chọn bài 20 - lớp 10: Xây dựng và phát triển
văn hóa trong các thế kỉ X - XV để thực nghiệm tổng hợp các biện pháp đề xuất
ở 4 trường THPT tại Hà Nội.
* Thực nghiệm toàn phần bài nội khóa sử dụng trực tiếp các DTLSQGĐB
tại Hà Nội (thông qua hình thức dạy học dự án). Chúng tôi đã xây dựng nội
dung học tập bài nội khóa tại Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long cho lớp
10D4, 10D7 của trường THPT Việt Đức, Hà Nội. Nội dung học tập của dự án
được chia thành 4 tiểu chủ đề:
- Tìm hiểu về hình tượng rồng của các triều đại Lý, Trần, Lê sơ và
Nguyễn để thấy sự ảnh hưởng của Nho giáo qua các thời kì.
- Tìm hiểu sản phẩm gốm của các triều đại có trong nhà trưng bày để biết được
sự phát triển kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp của quốc gia Đại Việt.
- Tìm hiểu về Điện Kính Thiên và Cột cờ Hà Nội, qua đó em hiểu gì về
kiến trúc và nghệ thuật của nước ta thời phong kiến?
- Thu thập tư liệu, hình ảnh về Khu di tích Hoàng thành Thăng Long để
trưng bày và giới thiệu thông qua trình chiếu.
* Thực nghiệm toàn phần hoạt động ngoại khóa về DTLSQGĐB tại Hà
Nội. GV tổng hợp kiến thức liên môn về di sản để xây dựng nội dung một buổi
ngoại khóa tại Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám với chủ đề: “Chúng em
tìm về đất học xưa”, trong đó tập trung vào các nội dung: Lịch sử hình thành và
phát triển; nội dung lịch sử - văn hóa gắn liền với di tích; những tài liệu, bài hát,
tranh ảnh, tác phẩm văn học... viết về Khu di tích.


22

4.3.3. Kết quả thực nghiệm
* Thực nghiệm toàn phần bài nội khóa trên lớp với hình thức sử dụng gián
tiếp các DTLSQGĐB tại Hà Nội
Kết quả điểm kiểm tra sau thực nghiệm của các lớp TN và ĐC
Lớp/ Số bài
Đối chứng
(124 bài)
Thực nghiệm
(125 bài)

Kết quả thực nghiệm
Tr. bình
Khá
(5,0; 6,0)
(7,0; 8,0)
60
46
48,4%
37,1%
57
50
45,6%
40%

Yếu, kém
(điểm <5,0)
11
8,8%
6
4,8%


Giỏi
(9,0; 10,0)
7
5,6%
12
10%

So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau tác động cho
thấy, sự biến đổi tốt hơn ở nhóm thực nghiệm theo hướng tỷ lệ điểm cao nhiều
hơn và không điểm yếu kém giảm rõ rệt. Đặc biệt, sự biến đổi theo hướng tốt
lên diễn ra ở tất cả các mức điểm cho thấy tác động tích cực và đều khắp của
biện pháp sư phạm.
* Thực nghiệm dạy học nội khóa sử dụng trực tiếp DTLSQGĐB tại Hà Nội
(thông qua hình thức dạy học dự án)
Kết quả thực nghiệm toàn ph n bài nội khóa tại di tích
Lớp/ Số bài
Đối chứng
10D5 (51 bài)
Thực nghiệm
10D4 (50 bài)

Yếu, kém
điểm <5,0)
07
13,72%
03
06,00%

Kết quả thực nghiệm

Tr. bình
Khá
(5,0; 6,0)
(7,0; 8,0)
25
18
49,02%
35,29%
19
24
38,00%
48,00%

Giỏi
(9,0; 10,0)
01
01,96%
04
08,00%

Kết quả cho thấy, tỷ lệ HS lớp thực nghiệm có kết quả điểm số Khá, Giỏi
cao hơn hẳn lớp đối chứng; ngược lại, tỷ lệ điểm Trung bình và Yếu, Kém giảm
rõ rệt. Kết quả trên bước đầu cho thấy hiệu quả của việc dạy học nội khóa trực
tiếp tại di tích.
* Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa về DTLSQGĐB tại Hà Nội


×