Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh đại học thái nguyên theo tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thùy Linh



Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê
Thùy Linh. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Văn Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo, TS. Lê Thùy Linh - Người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, khoa Tâm lý - Giáo dục và phòng Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Trung tâm Giáo dục quốc phòng
và an ninh Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
khảo sát và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên lớp Giáo dục học, những người

luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Văn Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ................................................................................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 8
1.2.1. Đánh giá .............................................................................................................. 8
1.2.2. Kết quả học tập ................................................................................................. 10
1.2.3. Năng lực và tiếp cận năng lực .......................................................................... 11
1.2.4. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực .............................................. 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá kết quả học tập .............................................. 17
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của đánh giá kết quả học tập .................................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập ................................................................ 18
1.3.3. Phương pháp, hình thức và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......... 20
1.4. Một số vấn đề lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực ............................................ 24
1.4.1. Đặc điểm của đánh giá theo năng lực ............................................................... 24
1.4.2. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh dành cho sinh viên đại học và
cao đẳng ...................................................................................................................... 27
1.4.3. Các thành tố của quá trình đánh giá KQHT của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực ..................................................... 30
1.4.4. Quy trình đánh giá KQHT của sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và
an ninh theo tiếp cận năng lực .................................................................................... 41
1.4.5. Những yêu cầu đối với việc thực hiện đánh giá KQHT của sinh viên Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực ..................................... 41
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực ............................ 45

1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 45
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 47
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ................................................. 49
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát .............................................................................. 49
2.2. Tổ chức khảo sát .................................................................................................. 51
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 51
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 51
2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát ............................................................................. 51
2.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................................... 51
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 51
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ĐHTN về đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực ......................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.2. Thực trạng đánh giá KQHT của sinh viên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng
và An ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực. .......................................... 57
2.3.3. Những ý kiến đề xuất của giảng viên và sinh viên để đánh giá KQHT có hiệu
quả ............................................................................................................................... 72
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng ........................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 79
Chương 3: BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ............................................................ 80
3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp ...................................................................... 80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học ............................................................. 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................................. 80
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chương trình đào tạo ........................... 80
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả ........................................... 81
3.2. Một số biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực ................. 81
3.2.1. Xây dựng và công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình đánh giá kết quả
học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên ........ 81
3.2.2. Sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức đánh giá năng lực vào đánh
giá kết quả học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ĐHTN .............. 88
3.2.3. Xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực ........ 90
3.2.4. Kết hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của
sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên ...... 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 95
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 95
3.4.1.. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 96
3.4.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 96
3.4.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.4.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 96
3.5. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 96
3.5.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ............................................ 96
3.5.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 100
1. Kết luận ................................................................................................................. 100
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 103
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

Giảng viên

2

Giáo dục quốc phòng và an ninh

3

Kết quả học tập


4

Sinh viên

SV

5

Tỉ lệ

TL

6

Trung bình cộng (mức độ)

X

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

GV
GDQP&AN
KQHT




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của giảng viên và sinh viên tại Trung tâm về tầm quan trọng

của đánh giá KQHT trong quá trình dạy học ở Trung tâm ....................... 52
Bảng 2.2. Nhận thức của giảng viên về mục đích đánh giá KQHT ........................... 53
Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên về mục đích đánh giá KQHT .............................. 54
Bảng 2.4. Nhận thức của giảng viên về khái niệm đánh giá KQHT theo tiếp cận
năng lực ..................................................................................................... 56
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện đánh giá các năng lực của SV ..................... 57
Bảng 2.6. Ý kiến giảng viên về những năng lực thường đánh giá ở SV .................... 58
Bảng 2.7. Ý kiến giảng viên về thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá .................... 59
Bảng 2.8. Ý kiến sinh viên về thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá ...................... 60
Bảng 2.9. Ý kiến giảng viên về thực trạng thực hiện các phương pháp đánh giá
KQHT theo tiếp cận năng lực.................................................................... 63
Bảng 2.10. Ý kiến sinh viên về thực trạng thực hiện các phương pháp đánh giá
KQHT theo tiếp cận năng lực.................................................................... 64
Bảng 2.11. Ý kiến giảng viên về sự cần thiết của một số yếu tố đối với đánh giá
KQHT theo tiếp cận năng lực.................................................................... 72
Bảng 2.12. Ý kiến sinh viên về sự cần thiết của một số yếu tố đối với đánh giá
KQHT theo tiếp cận năng lực.................................................................... 73
Bảng 2.13. Những khó khăn của giảng viên trong quá trình đánh giá KQHT theo
tiếp cận năng lực........................................................................................ 75
Bảng 2.14. Những khó khăn của sinh viên trong quá trình đánh giá KQHT theo
tiếp cận năng lực........................................................................................ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình chung cấu trúc năng lực ............................................................... 13
Sơ đồ 1.1 Hệ thống năng lực quân sự cần hình thành cho sinh viên Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh ........................................................................ 36
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ điểm trung bình của giảng viên và sinh viên về mức độ thường
xuyên thực hiện các mục tiêu đánh giá ..................................................... 61
Biểu đồ 2.2: Các loại nhiệm vụ đánh giá mà giảng viên thường giao cho sinh viên
thực hiện .................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.3. So sánh ý kiến của giảng viên và sinh viên về phương pháp đánh giá
KQHT ........................................................................................................ 65
Biểu đồ 2.4. Điểm trung bình ý kiến giảng viên và sinh viên về việc sử dụng công
cụ chấm điểm............................................................................................. 67
Biểu đồ 2.5 Ý kiến của giảng viên về thực trạng chấm chữa kết quả thực hiện
nhiệm vụ của sinh viên trong đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực ..... 69
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của sinh viên về thực trạng châm chữa kết quả thực hiện nhiệm
vụ của sinh viên trong đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực ................ 70
Biểu đồ 3.1: Ý kiến của giảng viên về mức độ cần thiết của các biện pháp .............. 97
Biểu đồ 3.2: Ý kiến của giảng viên về mức độ khả thi của các biện pháp ................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị định 116/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về quốc phòng và an ninh
xác định rõ: “Giáo dục quốc phòng - an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân,
một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; là
môn học chính khoá trong chương trình giáo dục và đào tạo trung học phổ thông đến
đại học và các trường chính trị, hành chính, đoàn thể…”.
Hiện nay, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên thế giới và khu vực đầy
biến động, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Tại Việt Nam, những thế lực phản động luôn

ráo riết chống phá, chủ yếu bằng chiến lược diễn biến hoà bình, nhằm xoá bỏ chế độ xã
hội chủ nghĩa, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chuyển cách mạng nước ta đi
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các hành động xâm phạm chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ vẫn diễn ra với nhiều hình thức, âm mưu và thủ đoạn hết sức tinh vi.
Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng thuộc Đại học Thái Nguyên với sức
khỏe, trí tuệ, khả năng sáng tạo, tiếp cận và làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại. Song
còn một bộ phận sinh viên bị ảnh hưởng bởi những mặt trái của cơ chế thị trường, có
biểu hiện xuống cấp về nề nếp, lối sống, dễ bị kẻ xấu dụ dỗ, kích động, lôi kéo. Với
mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên, giáo dục quốc phòng và an ninh trang bị cho
người học những kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của Đảng, âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch cũng như công tác quốc phòng an ninh trong giai đoạn hiện
nay. Bên cạnh đó, giáo dục quốc phòng và an ninh còn giúp sinh viên có kiến thức về
một số loại vũ khí, khí tài, biết cách phân biệt, sử dụngà trang bị cho mình những kỹ
thuật cơ bản để sử dụng được một số loại vũ khí thông thường và biết cách phòng tránh
khi đối phương sử dụng vũ khí hủy diệt lớn.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn được gọi là “Cách mạng công nghiệp
4.0” mặc dù mới ra đời , song đã có tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cuộc cách mạng này dần làm
thay đổi căn bản cách thức quản lý, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Theo đó, phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo
truyền thống sẽ dần được chuyển sang “quản lý thông minh”; chuyển từ dạy học theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tổ chức dạy
học sao cho người học được suy nghĩ và thảo luận nhiều hơn, có cơ hội được thực hành
và hoạt động nhiều nhất. Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về
đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của người học theo Nghị quyết số 44/NQ- CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ “Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá
năng lực của người học,..”
Trước những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về năng lực của người học, trong
những năm vừa qua, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh, Đại học Thái Nguyên
đã định hướng xây dựng khung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực,
trong đó xác định dạy học theo chuẩn, định hướng kết quả, sản phẩm đầu ra, các năng
lực sinh viên cần có..
Trong những năm qua, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về đánh giá kết quả
học tập theo hướng tiếp cận năng lực ở các môn học, cấp học, song đánh giá kết quả học
tập môn học chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh theo hướng tiếp cận năng lực
còn là một khoảng trống. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Đánh giá kết quả học tập của
sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo
tiếp cận năng lực” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp đánh
giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại
học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp đánh giá kết quả học tập của
sinh viên trong học phần Quân sự chung, chiến thuật và kỹ thuật bắn súng tiểu liên
AK tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp
cận năng lực.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
Đại học Thái Nguyên. Giới hạn khách thể điều tra: Tổng số 220 người (20 giảng viên,
200 sinh viên).
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp
cận năng lực phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục quốc phòng an
ninh, đặc điểm sinh viên và các điều kiện của trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh Đại học Thái Nguyên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực.
6.2. Khảo sát thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực.
6.3. Đề xuất một số biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo hướng tiếp cận năng lực
và hảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp chính sẽ được sử dụng trong luận văn bao gồm:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu tài liệu để phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài về đánh
giá kết quả học tập theo năng lực..

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi xây dựng bảng hỏi với những
câu hỏi đóng và mở dành cho giảng viên, cán bộ quản lý trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh nhằm tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp
cận năng lực.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình học tập, rèn luyện và thi kết
thúc học phần của sinh viên trong các môn thực hành như bắn súng tiểu liên AK
- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viên
để làm rõ thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực.
- Phương pháp chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm
về việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực.
7. 3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu
từ các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực.
Chương 2: Thưc trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực.
Chương 3: Biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về đo lường và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục, có thể kể đến các công trình sau:
Trong cuốn “Kỹ thuật đánh giá theo năng lực”, tác giả Shirley Fletcher đã xác
định một số nguyên tắc cơ bản, gợi ý về các phương pháp cũng như lợi ích của kỹ thuật
đánh giá theo năng lực; đưa ra một số hướng dẫn cho những người làm công tác đào
tạo hướng tới việc đánh giá dựa trên công việc. [26]
Một số tài liệu gần đây của Bộ Giáo dục Úc đưa ra những kinh nghiệm điển hình
của nước này về hướng dẫn đánh giá theo năng lực, về thiết kế công cụ đánh giá áp
dụng cho mô hình gói đào tạo và các cơ sở đào tạo đã được kiểm định công nhận. Mặc
dù mục đích của các tài liệu này chỉ nhằm cung cấp thông tin về các chính sách và quy
trình đánh giá cho các nhà thực hành và các bên liên quan trong giáo dục và đào tạo
nghề ở bang Tây Úc nhưng đã giới thiệu sử dụng công cụ đánh giá năng lực rất hữu
ích. [25]
Tác giả Martin Johnson (2008) giới thiệu và phân tích quan điểm của một số
chuyên gia về xếp hạng trong đánh giá theo năng lực. Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc đánh
giá xếp hạng phải chăng chỉ là đề xuất thay đổi hệ thống nhị nguyên (có năng lực hoặc
không có năng lực) và có thể làm ảnh hưởng tới tính toàn vẹn của kết luận đánh giá về
năng lực. Đồng thời cách phân hạng thành tích học tập cũng dễ gây nên những tác động
tiêu cực đối với nhóm có kết quả thấp. [27]
Trong thực tiễn, các nước phát triển như Anh, Úc, Niu Zi Lân, Mỹ,... đều đã

triển khai thành công đào tạo theo năng lực (competency based training - CBT) và đánh
giá theo năng lực (competency based assessment - CBA) trong hệ thống giáo dục.
Những năm gần đây, một số nước thuộc Đông Nam Á như Malaysia, Phi-líp-pin, Thái
Lan và khu vực khác như Ấn Độ, Nam Phi, ... bước đầu tiếp cận, áp dụng đào tạo và
đánh giá theo năng lực [dẫn theo 13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tổ chức Lao động Quốc tế đã xuất bản Mô hình Tiêu chuẩn Năng lực Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương cho nhiều nghề. Trong các bộ tiêu chuẩn này đều có hướng
dẫn về các phương pháp đánh giá nên được sử dụng, các chứng cứ kiến thức và kỹ năng
cần thu thập cho việc đánh giá mỗi đơn vị năng lực. Các nước Tiểu vùng Sông Mê
Công đã sử dụng các bộ tiêu chuẩn này để thử nghiệm đánh giá công nhận lẫn nhau về
trình độ và kỹ năng nghề trong khu vực cho một số lĩnh vực nghề như công nghệ ô tô,
hàn, phục vụ buồng khách sạn. [29]
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước của các tác giả như Đặng Bá Lãm [19],
Lâm Quang Thiệp [16], Dương Thiệu Tống [19] đã giải quyết các vấn đề về phương
pháp luận đo lường và đánh giá trong giáo dục: các phương pháp trắc nghiệm, quy trình
đánh giá, và đặc biệt là khoa học đo lường trong đánh giá thành quả học tập. Các quy
trình đánh giá, kỹ thuật thiết kế trắc nghiệm và lý thuyết đáp ứng câu hỏi trắc nghiệm
được giới thiệu cho việc ứng dụng thực hành kiểm tra đánh giá trong giáo dục ở Việt
Nam thời gian qua, mà chủ yếu hướng đến giáo dục đại học và giáo dục phổ thông.
Tác giả Nguyễn Công Khanh giới thiệu các kỹ năng thực hành thiết kế một phép
đo dùng cho việc đánh giá thực trạng, kỹ năng thích nghi và chuẩn hóa một trắc nghiệm;
đưa ra quy trình, kỹ thuật thiết kế, thích nghi và chuẩn hóa công cụ đo. [6]
Trong cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, tác giả
Trần Khánh Đức đã làm rõ một số thuật ngữ thường dùng trong đo lường và đánh giá

kết quả học tập như kiểm tra, đo lường, đánh giá và trắc nghiệm; yêu cầu của kiểm tra
và đánh giá về độ tin cậy và độ giá trị; đánh giá câu hỏi và bài trắc nghiệm về độ khó
và độ phân biệt; quy trình thiết kế trắc nghiệm. [4]
Tác giả Đặng Thành Hưng với bài viết “Nhận diện và đánh giá kỹ năng” đã đưa
ra một số tiêu chí chung để nhận diện kỹ năng về bản chất, cấu trúc và những điều kiện
tâm sinh lý tối thiểu của kỹ năng có sự phân biệt với kỹ xảo, năng lực và khả năng,
đồng thời xác định 5 tiêu chí chung đánh giá kỹ năng. Tác giả đã cụ thể hóa 5 tiêu chí
thành 15 chỉ số thực hiện trong tiến trình hành động để đánh giá trình độ hình thành và
phát triển của kỹ năng nào đó ở cá nhân theo nhiều góc độ. [5]
Với bài viết “Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành công nghệ - Một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vấn đề lý luận”, tác giả Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Quang Việt xác định một số vấn đề
lý luận cơ bản về kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành công nghệ như nguyên
tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng công cụ đánh giá kỹ năng [20].
Trịnh Xuân Thu (2012) với đề tài Luận án tiến sĩ “Dạy học rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên cao đẳng sư phạm ngành công nghệ theo năng lực thực hiện”.
Đề tài đề xuất và thực nghiệm đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trong quá
trình dạy học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngành công nghệ theo năng lực thực hiện.
Dựa trên mô hình “tảng băng” - iceberg model của Spencer tác giả diễn giải năng lực
thực hiện là phần nổi có thể quan sát được của năng lực và dùng để phân biệt năng lực
thực hiện và năng lực. Song, nội dung đánh giá và xác nhận các năng lực thực hiện liên
quan đến nghiệp vụ sư phạm cũng chưa được hệ thống hóa về phương diện lý luận
cũng như được áp dụng trong đề tài. [17]
Đề tài “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục học của sinh viên
Đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trà tập trung
nghiên cứu mức độ đạt được mục tiêu về năng lực cần hình thành cho sinh viên trong

quá trình học tập môn Giáo dục học. Từ đó đề xuất các biện pháp đánh giá kết quả học
tập môn học này của sinh viên đầy đủ, chính xác, khách quan. góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của các nhà trường đại học
có đào tạo sư phạm nói chung. [19]
Tác giả Nguyễn Thành Nhân với nghiên cứu “Mô hình đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ” đã đề xuất mô hình đánh giá kết quả học tập
môn học theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ.
[10]
Có thể nói, những nghiên cứu trên đây đã tìm hiểu một số lý luận cơ bản về
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở giáo dục đào tạo theo
thang xếp loại với mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ. Một số công trình đã có sự
tương đồng về các khái niệm cơ bản như: kiểm tra, đánh giá, đo lường, kỹ năng, năng
lực, phương pháp đánh giá. Những công trình khác đã tổng kết kinh nghiệm đánh giá
trên thế giới về tiếp cận theo hướng năng lực gồm: đặc điểm, chức năng, kỹ thuật,
phương pháp và công cụ đánh giá.
Mặc dù vậy, chưa có công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




về đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực môn học an ninh quốc phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đánh giá
Theo Martell và Calderon, đánh giá là một quá trình liên tục liên quan đến việc
lập kế hoạch, thảo luận, suy ngẫm, đo lường, phân tích và cải thiện dựa trên các dữ liệu
và sản phẩm thu được so với mục tiêu. [30]
Theo bảng đối chiếu thuật ngữ Anh - Việt, đánh giá là một quá trình hình thành
những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những
thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những

quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc. [23]
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh
giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục
tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”. Hoặc “Đánh giá là quá trình thu thập và xử
lý thông tin đó đưa ra quyết định” [3].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Đánh giá là một quá trình có hệ thống bao gồm
việc thu thập, phân tích, giải tích thông tin nhằm xác định mức độ người học đạt được
các mục tiêu dạy học” [8].
Như vậy, đánh giá nhằm vào những vấn đề sau:
- Ghi nhận thực trạng
- Phát hiện nguyên nhân
- Đề xuất những giải pháp để cải thiện thực trạng
* Quá trình đánh giá bao gồm các khâu sau:
- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình sử dụng các phương pháp, biện pháp khác nhau
để thu thập thông tin về hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục. Kiểm tra sẽ cung
cấp thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho quá trình đánh giá.
- Đánh giá bao gồm:
+ Đo: Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng một số đo dựa trên các quy tắc đã
được tính toán trước. Hiện nay, kết quả kiểm tra thường được ghi nhận bằng điểm số
theo thang điểm (5 bậc, 10 bậc, thang điểm A, B, C, … ) dựa trên các tiêu chí, biểu
điểm đã được xây dựng trước đó. Như vậy, điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




độ, năng lực của mỗi đối tượng được đánh giá. Điểm số chỉ có ý nghĩa về mặt định tính
(tốt, khá, trung bình,...) và mặt định dạng (thứ tự cao thấp của đối tượng trong tập hợp).
Điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng.

+ Lượng giá: Dựa vào số đo, chủ thể hoạt động đánh giá đưa ra các thông tin
ước lượng ban đầu về trình độ của đối tượng. Lượng giá là khâu trung gian giữa đo và
đánh giá. Mặc dù nó làm sáng tỏ hơn nữa trình độ của đối tượng nhưng chưa phản ánh
được thực chất năng lực của đối tượng đó. Lượng giá bao gồm: Lượng giá theo chuẩn
(là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung của tập hợp) và lượng giá theo
tiêu chí (là sự đối chiếu kết quả đạt được với những tiêu chí đã đề ra).
+ Đánh giá: Khâu đánh giá đòi hỏi chủ thể đánh giá phải đưa ra những nhận
định, phán đoán về thực chất trình độ của đối tượng trước vấn đề kiểm tra, đề xuất được
những quyết định thích hợp để cải thiện trình độ, năng lực của đối tượng
- Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của một quá trình đánh giá. Dựa vào
định hướng đã nêu trong phần đánh giá, chủ thể hoạt động đánh giá phải đưa ra được
những quyết định cụ thể để giúp đỡ đối tượng hoặc tập thể cải thiện thực trạng.
Như vậy, việc đánh giá có ý nghĩa của sự phán xét giá trị để đi đến quyết định.
Quyết định để thay đổi và phát triển, việc đó diễn ra theo chiều kim đồng hồ nếu ta bắt
đầu tự sự đo lường, kiểm tra để điều khiển quá trình thực hiện công việc.
Kiểm tra

Tổ chức thực hiện

Quyết định biện pháp

Đánh giá

Tìm nguyên nhân

Tóm lại, đánh giá là quá trình so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra
để xác định những thành công, hạn chế , qua đó đưa ra những tác động điều chỉnh
kịp thời.
Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết quả
công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị cụ thể nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đánh giá là một hoạt động nhằm đưa ra nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: chất lượng và hiệu quả công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực và trình
độ, kinh nghiệm, sự phát triển được hình thành ở thời điểm đang xét so với mục tiêu
hay chuẩn mực đã được xác định.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống, để xác định mức
độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát triển tư duy và
trình độ được giáo dục của người học trong quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin,
số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy
học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó.
Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của quá trình dạy học.
Như vậy, kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học,
mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn.
Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng
và có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn đánh giá
là mục đích vì không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra.
1.2.2. Kết quả học tập
Kết quả học tập của học sinh, sinh viên hay thành tích học tập của người học trong
tiếng Anh thường sử dụng các từ như “Achievement; Result; Learning Outcome”.
Theo Từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học
- “Achievement” có nghĩa là thành tích, thành tựu; sự đạt được, sự hoàn thành.
- “Result” có nghĩa là kết quả.
- “Learning Outcome” là kết quả học tập.

Các từ này thường được dùng thay thế cho nhau, tuy nhiên, từ chúng ta thường
gặp khi đọc tài liệu nói về kết quả học tập là “Learning Outcome”. [23]
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS phổ
thông”, tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã đưa ra cách hiểu về kết quả học
tập như sau:
“Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhau trong thực tế cũng như trong khoa học.
(1). Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong
mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
(2). Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí (criterion).
Với quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn (norm). [11]
Tác giả Nguyễn Đức Chính cho rằng: “Kết quả học tập là mức độ đạt được
kiến thức, kĩ năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (môn
học). [3]
Theo Trần Kiều, “dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể hiện
ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận
thức, hành động, xúc cảm.
Với từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng và thái độ” [7]
Trong cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching”, Norman E. Gronlund
đã bàn luận đến “learning outcomes” như sau: “Mục đích của giáo dục là sự tiến bộ
của HS. Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình học tập nhằm thay đổi hành vi
của học sinh. [28]
Như vậy, kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học

đã đạt được trong một môn học, khóa học nào đó. Kết quả học tập là kết quả của một
môn học hay của cả một khóa học, một khóa đào tạo.
1.2.3. Năng lực và tiếp cận năng lực
1.2.3.1. Năng lực
Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
[12]
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn liền
với hoạt động của chính họ. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều
kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong
chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm). [22]
Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” của Cơ quan Đào tạo Quốc gia
Úc năng lực được mô tả bao gồm kiến thức, kỹ năng và sự áp dụng phù hợp những
kiến thức và kỹ năng đó theo tiêu chuẩn thực hiện trong việc làm. [30]
Tóm lại, “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả một hoạt động trong một
bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được phản ánh qua
phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề thực tiễn
của cuộc sống”. [17]
Như vậy, ngoài kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực còn phụ thuộc vào các yếu
tố chủ quan khác như: thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan như điều kiện và hoàn
cảnh làm việc.

Năng lực có 2 đặc trưng cơ bản: 1) Được bộc lộ qua hoạt động; 2) Đảm bảo hoạt
động có hiệu quả. Ở đầu vào (cấu trúc bề mặt), năng lực được tạo thành từ tri thức, kĩ
năng và thái độ. Ở đầu ra (cấu trúc bề sâu), các thành tố đó trở thành năng lực hiểu,
năng lực làm và năng lực ứng xử. Mỗi năng lực ứng với một loại hoạt động, có thể
phân chia thành nhiều năng lực bộ phận; bộ phận nhỏ nhất, gắn với hoạt động cụ thể là
kĩ năng (hành vi). Các năng lực bộ phận có thể đồng cấp với nhau, bổ sung cho nhau,
nhưng cũng có thể là những mức độ phát triển khác nhau. Cách hiểu về năng lực là cơ
sở để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
* Mô hình cấu trúc năng lực
Về bản chất, năng lực làm việc của mỗi người đều thể hiện ở sự hiểu biết công
việc, năng suất, hiệu quả hay khả năng sẵn sàng sử dụng trong tương lai. Năng lực
thường thể hiện qua bốn phương diện chủ yếu sau: năng lực thực hiện công việc, năng
lực quản lý công việc, năng lực xử lý tình huống bất ngờ, năng lực xây dựng môi trường
làm việc. Mô hình chung cấu trúc năng lực thể hiện như hình 1.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hình 1.1: Mô hình chung cấu trúc năng lực
1.2.3.2. Tiếp cận năng lực
Xây dựng, thiết kế chương trình GD theo hướng tiếp cận năng lực người học là
một xu thế khá nổi trội, được nhiều nước chú ý vận dụng trong việc phát triển chương
trình. Từ những năm 90 của thế kỉ trước, thiết kế chương trình giáo dục thường dựa
vào 2 cách tiếp cận chính:
Thứ nhất, tiếp cận dựa vào nội dung hoặc chủ đề (tiếp cận nội dung) và thứ hai
là tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra (tiếp cận kết quả đầu ra).
Tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh
vực/môn học nào đó, tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người

học cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội dung kiens thức
của một bộ môn khoa học nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng về lý thuyết, người
thiết kế ít chú ý đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện
của người học.
Tiếp cận kết quả đầu ra như NIER(2) (1999) đã xác định “ là cách tiếp cận nêu
rõ kết quả- những khả năng hoặc kĩ năng mà người học mong muốn đạt được vào cuối
mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể” (3). Nói cách khác, cách
tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học biết và có thể làm được
những gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bước sang thế kỉ 21, tốc độ phát triển của xã hội diễn ra nhanh chóng, với những
biến đổi liên tục và khôn lường. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có thể đối mặt và đứng vững
trước các thách thức của cuộc sống sống, vai trò của GD ngày càng được các quốc gia
chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Thay đổi, cải tiến chương trình, thậm
chí cải cách GD đã được nhiều quốc gia đang thực hiện. Một trong những vấn đề đặt
ra khi xem xét, chỉnh sửa, đổi mới chương trình GD là xác định hướng tiếp cận khi
thiết kế lại chương trình. Khảo sát và nghiên cứu việc phát triển chương trình GD của
một số nước gần đây, chúng tôi thấy xu thế thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận
năng lực được khá nhiều quốc gia quan tâm, vận dụng.
Tên gọi của cách tiếp cận này có khác nhau nhưng thuật ngữ được dùng khá phổ
biến là Competency-based Curriculum (Chương trình dựa trên cơ sở năng lực - gọi tắt
là tiếp cận năng lực).
Theo cách mô tả và lí giải của một số nước thì chương trình giáo dục theo hướng
tiếp cận năng lực thực chất vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra vừa nêu ở trên. Tuy
nhiên cần lưu ý, có rất nhiều dạng “kết quả đầu ra”.
Đầu ra của cách tiếp cận này tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người

học. Chương trình tiếp cận theo hướng này giúp người học không chỉ biết học thuộc,
ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức
học được để giải quyết các tình huống thực tiễn do cuộc sống đặt ra.
Nói cách khác giáo dục phải gắn với thực tiễn đời sống. Chương trình truyền
thống chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi: Biết cái gì? Chương trình tiếp cận
theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã học?
Trong bài báo “Cách tiếp cận phát triển năng lực đối với việc đào tạo giáo viên
tiểu học” tác giả Hoàng Thị Tuyết đã chỉ ra rằng tiếp cận theo hướng năng lực thực
chất là tiếp cận đầu ra, có điều đầu ra là các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức
hay về mặt năng lực. Tiếp cận theo hướng năng lực là xu hướng mới nhất hiện nay để
nhà trường hình dung người học trước khi ra trường phải có được những năng lực như
thế nào để các em ứng phó được với cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà
ai cũng phải có như sáng tạo, phê phán…[1]
Như vậy, tiếp cận năng lực được hiểu là quan điểm về việc hình thành và phát
triển năng lực cho người học. Với ý nghĩa đó, trong hoạt động đánh giá, mỗi cách tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×