Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trọng dạy học lịch sử việt nam ở trường trung học phổ thông thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THỊ DUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THỊ DUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8229013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trong đề tài này
là trung thực, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác mà không trích
dẫn. Đề tài này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Lê Thị Thu
Hương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và làm đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Lịch sử, trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em
HS trường THPT Lương Thế Vinh, thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đã tạo
điều kiện cho tôi có thể hoàn thành tốt buổi TN sư phạm như kế hoạch đã đặt ra.
Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đối với những người thân trong gia
đình đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu có hạn, chắc chắn đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn bè
đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................ 9
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 9
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10
7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 10
8. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 10
9. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT .......................................................... 12
1.1.

Cơ sở lí luận............................................................................................. 12

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đề tài ........................................................... 12
1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học lịch sử ................................................................................................ 15
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở trường THPT.. 18
1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT .. 20
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường THPT ............................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng khảo sát .................................................. 27
1.2.2. Kế hoạch và nội dung tiến hành điều tra, khảo sát .................................. 28
1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát ........................................................................ 28

1.2.4. Nhận xét chung về thực trạng DHLS Việt Nam ở các trường THPT
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 32
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH .................................... 36
2.1.

Mục tiêu, nội dung cơ bản củalịch sử Việt Nam ở trường THPT ........... 36

2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 36
2.1.2. Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam ở trường THPT ......................... 37
2.2.

Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch
sử Việt Nam ở THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh .................. 41

2.2.1. Phải đảm bảo đạt được mục tiêu bài học ................................................. 41
2.2.2. Phải đảm bảo tính vừa sức....................................................................... 41
2.2.3. Nội dung trải nghiệm phong phú, đa dạng .............................................. 42
2.2.4. Phải phát huy được tính tích cực, độc lập của HS................................... 42
2.2.5. Phải sử dụng nhiều hình thức đánh giá ................................................... 43
2.3.

Quy trình thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
Việt Nam ................................................................................................. 43

2.4.

Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch

sử Việt Nam trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ......... 45

2.4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua hình thức đóng vai .......................... 45
2.4.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua hình thức tham quan học tập .......... 49
2.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử văn hóa..................................................................................................... 55
2.4.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua công tác công ích xã hội................. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.5.

Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 71

2.5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 71
2.5.2. Đối tượng - địa bàn thực nghiệm............................................................. 71
2.5.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................ 72
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 77
1. Kết luận .......................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77
DANH MỤC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN VĂN .................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

DHLS

Dạy học lịch sử

GV

Giáo viên

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

UNESCO

Tổ chức khoa học - văn hóa - giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đối tượng, địa bàn điều tra khảo sát ................................................. 28
Bảng 2.1. Kế hoạch buổi tham quan di tích Văn Miếu Quốc Tử Giám ............ 53
Bảng 2.2. Kế hoạch dẫn chương trình cuộc thi tìm hiểu lịch sử ....................... 59
Bảng 2.3. Giải mã các ô chữ lịch sử .................................................................. 62
Bảng 2.4. Kết quả phiếu thăm dò trắc nghiệm kiến thức về Hồ Chí Minh ....... 73
Bảng 2.5. Quan niệm của GV về cuộc thi tìm hiểu lịch sử ............................... 74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bất kì giai đoạn lịch sử nào thì nhân tố tạo nên sự thành công cho
các quốc gia đều nằm ở giáo dục. Đúng như nhận định: “Giáo dục là vũ khí
mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” của nguyên
Tổng thống nước Nam Phi - Nenxơ Manđêla. Thật vậy, giáo dục ở trường
THPT nói chung có một vị trí, nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong việc đào
tạo thế hệ HS tương lai của đất nước.
Ở Việt Nam, đổi mới giáo dục hiện nay đang được quán triệt qua nhiều
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, nghị quyết của Nhà nước như:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã xác định tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy sự chủ động, sáng
tạo, tự lập và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào thực tế; khắc
phục cách dạy học truyền thống “một chiều”, ghi nhớ dập khuôn. GV hướng
dẫn, khuyến khích HS tự học, tự tìm tòi, khám phá và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực của bản thân. Đổi mới phương pháp bằng việc kết hợp học
trên lớp với các hình thức học tập xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, câu
lạc bộ, các cuộc thi… Bên cạnh đó còn có các nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ
thông; Ngày 27/3/2015 tại Hà Nội, Chính phủ nước ta đã thông qua Quyết định
số 404/QĐ-TTg về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, SGK phổ thông.
Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ và không lặp lại. Vì vậy việc
nhận thức lịch sử nói chung và việc DHLS ở trường THPT nói riêng, không

phải là kể chuyện quá khứ mà học lịch sử để hiểu biết về quá khứ, hiểu được
truyền thống dân tộc, tự hào về những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ
tiên, xác định được nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên nếu chỉ dựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vào những kiến thức cơ bản ở bài học cụ thể trong SGK thì khó có thể tạo biểu
tượng lịch sử chân thực để thu hút HS đi sâu tìm hiểu, khám phá quá khứ của
dân tộc, của thế giới. Ngày nay, GV không chỉ “dạy đúng” mà còn cần phải
“dạy hay”. Giáo dục THPT nước ta đang từng bước “chuyển mình” từ dạy học
tiếp cận chủ yếu nội dung kiến thức sang tiếp cận năng lực của người học, từ
chỗ quan tâm đến HS học được cái gì đến việc HS làm được cái gì ngoài lớp.
Thông qua phương pháp tiếp cận mới đó mà HS phát huy tính tích cực, chủ
động của bản thân, tạo điều kiện cho các em được tham gia vào các hoạt động
thực tiễn.
HĐTN là hình thức gắn “học đi đôi với hành”, gắn nhà trường vào xã hội,
gắn các cơ sở giáo dục liên ngành với nhau với sự tham gia của nhiều nguồn lực,
nhân lực. Tổ chức trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được khám phá, được
nghiên cứu tìm tòi, qua đó hình thành các phẩm chất, năng lực và kĩ năng cho
các em như làm việc nhóm, đánh giá các sự kiện, tự sưu tầm tài liệu… và còn
nhiều các năng lực chung khác ngoài xã hội. HĐTN là một bộ phận của quá trình
giáo dục được tổ chức ngoài giờ học, có ý nghĩa tích cực đối với việc bồi dưỡng
kiến thức, giáo dục và phát triển toàn diện của HS. Các em được phát huy vai trò
chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của mình. HS được chủ động
tham gia vào quá trình hoạt động, được đề xuất, nêu ra ý kiến của bản thân và
thậm chí các em còn được lựa chọn chủ đề trải nghiệm nếu GV thấy phù hợp
mới mục tiêu chung của bài học. Từ đó các em HS được hình thành và phát triển
những giá trị sống và năng lực cần thiết. Đưa HĐTN vào trong chương trình giáo

dục của nhà trường góp phần khắc phục những hạn chế của PPDH truyền thống,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương trình giáo dục phổ thông mới coi HĐTN là hoạt động giáo dục
bắt buộc giành cho HS từ cấp tiểu học đến THPT. Tuy nhiên, nhiều GV tại các
trường THPT chưa thực sự hiểu rõ về lý luận cũng như cách thiết kế, tổ chức
HĐTN cho HS trong và ngoài giờ lên lớp để việc DHLS trở nên hấp dẫn và dễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dàng hơn. Vấn đề này vẫn cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm cả về lý
luận và thực tiễn.
Qua nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi nhận thấy HĐTN cho HS ở các
trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, GV cũng đã thực hiện
nhưng hiệu quả chưa cao. Có lẽ vì một bộ phận không nhỏ HS không hứng thú
với môn Lịch sử, các em học lịch sử chỉ để thi THPT quốc gia vì đó là điều kiện
bắt buộc để tốt nghiệp. GV ở đây phần lớn đều nhiệt huyết, yêu nghề, chịu khó
tìm tòi nhưng vì còn hạn chế trong khâu tổ chức nên HĐTN chưa được tổ chức
thường xuyên. Việc tìm ra các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS ở trường
THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh được đặt ra như một yêu cầu cấp
thiết nhằm nâng cao chất lượng DHLS. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi
lựa chọn vấn đề “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Đầu tiên phải kể đến lý thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá
trình hình thành con người. Đó là tâm lý con người hình thành thông qua hoạt
động của họ, nhờ sự hoạt động của chính bản thân con người trong xã hội mà

nhân cách mới được hình thành và phát triển. Hoạt động là cách thức mà con
người đang tồn tại. Lý thuyết này chính là cơ sở lý luận cho tổ chức các hoạt
động giáo dục con người ở trong nhà trường. Người HS phải tự hoạt động thì
mới chuyển hóa kiến thức, kinh nghiệm ngoài thực tiễn thành tri thức, kĩ năng
vốn có của bản thân [33].
Lý thuyết tương tác xã hội được hiểu là môi trường hình thành lên tâm lý
mỗi cá nhân trong đó con người là những chủ thể tác động với những người
xung quanh mình, từ đó sẽ hình thành lên tâm lý người. Vận dụng nguyên tắc
này trong giáo dục, tác giả Vưgôtxki đã đưa ra nhận định: “Trong giáo dục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assited discovery) hơn
là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của GV và sự
cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng”. Điều này có
nghĩa là để hình thành năng lực cho HS có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự
chỉ dẫn, hướng dẫn của GV mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự
hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những người học (dẫn theo [21; tr.13]).
Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb, tác giả chỉ ra rằng “Học
từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông
qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông
qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
[31; tr.15]. Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành lên hệ thống kiến
thức, tư duy hành động và năng lực cá nhân, còn mục tiêu của hoạt động giáo
dục là phát triển ra phẩm chất, các kĩ năng sống, tình cảm đạo đức. Người dạy
muốn nâng cao hiểu biết về kiến thức, thì phải tác động vào nhận thức của
người học, nhưng muốn hình thành ra các phẩm chất, năng lực thì phải để
người học được HĐTN. Trải nghiệm sẽ làm người học tự học, tự rút ra kinh

nghiệm cho bản thân, nhưng dưới sự định hướng của người dạy.
Nhiều nước trên thế giới đã đưa HĐTN vào chương trình giáo dục từ lâu
và đã đạt hiệu quả cao trong DHLS. Tại Hàn Quốc trong chương trình HĐTN,
Bộ khoa học - kĩ thuật và Giáo dục Hàn Quốc khẳng định HĐTN là chương
trình đổi mới đã và đang được thực hiện. HĐTN là những hoạt động thực tiễn,
nó nằm ngoài hệ thống các môn học văn hóa trong nhà trường. HĐTN mang
tính thực tiễn cao, gắn bó với đời sống, có tính tổng hợp nhiều trong lĩnh vực
giáo dục, nó có quan hệ tương tác bổ trợ cho các môn học trong nhà trường [6].
Trong cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông Singapore”, Hội đồng
nghệ thuật quốc gia tài trợ chương trình cho HS các trường THPT học về giáo
dục nghệ thuật để khuyến khích HS tham gia vào các nhóm nghệ thuật, từ đó
các em đúc kết ra được các kinh nghiệm trong sáng tạo nghệ thuật… [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc”, đã tạo ra môi
trường với những tình huống, hoàn cảnh khác nhau để người học áp dụng các kiến
thức học được vào giải quyết các tình huống. Qua đó mỗi người học có cơ hội
được nghĩ, được làm, được sáng tạo theo các cách thức khác nhau… [8].
Như vậy, các nhà giáo dục, nhà tâm lý học nước ngoài đã nhận thấy rõ
vai trò đặc biệt của HĐTN trong việc hình thành và phát triển năng lực HS.
Đây chính là nội dung các GV đang vận dụng trong DHLS ở Việt Nam nhằm
tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nhằm đáp ứng phù hợp với xu thế giáo dục của thế giới, Nghị quyết Hội
nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
có đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một PPDH tích cực trong
quá trình dạy học. HĐTN được thiết kế theo hướng tích hợp các môn học liên

ngành thành các chủ đề, chuyên đề mở. HS có nhiều cơ hội được trải nghiệm
trong thời gian, không gian mở với những quy mô khác nhau để giúp các em
được bộc lộ sự độc lập, sáng tạo của mình [19].
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới nhất ngày
26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ HĐTN là hoạt động
giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 chứ không còn là hoạt động được thực
hiện thường xuyên như ở dự thảo cũ. Dự thảo nêu rõ: Nội dung cơ bản của
chương trình HĐTN được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động
phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng; Hoạt động hướng nghiệp. Như vậy HĐTN xoay quanh các mối quan hệ
giữa cá nhân HS với bản thân; giữa HS với người khác, cộng đồng và xã hội;
giữa HS với môi trường xung quanh; giữa HS với nghề nghiệp. [11]
Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc là nhà nghiên cứu đầu tiên phát
triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Trong công trình
“Phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách và lý luận chung về PPDH”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Giáo sư nhận định phải thông qua hoạt động thì năng lực bản thân người học
mới được hình thành. Người học tự hoạt động mới có thể tự biến kiến thức
ngoài xã hội thành tri thức, kinh nghiệm của bản thân mình [22].
Đặc biệt trong cuốn “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong nhà trường phổ thông”
của tác giả Nguyễn Thị Liên đã đưa ra những cơ sở lý luận của tổ chức HĐTN
sáng tạo. Đồng thời cuốn sách còn ví như một giáo trình về HĐTN, nó nêu chi
tiết đầy đủ về nội dung, hình thức, phương pháp và định hướng đánh giá hoạt
động. Ngoài ra, tác giả còn hướng dẫn minh họa cách thiết kế một HĐTN sáng
tạo cho HS [31].
Tác giả Vaghin A.A. trong cuốn “Phương pháp DHLS ở trường phổ

thông”- đã khẳng định hoạt động ngoại khóa rất thiết thực, tác giả còn phân loại
các hoạt động ngoại khóa và nhấn mạnh tới 16 hình thức ngoại khóa. Ngoài ra,
Vaghin cho rằng GV sử dụng SGK, các tài liệu tham khảo khác vào đúng mục
đích bài học thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn [42].
Bên cạnh đó, cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” của tác giả
Đairi đã nêu ra nhiều yêu cầu tổ chức một giờ học. Trong đó quan trọng nhất là
phải sử dụng hình ảnh cụ thể chuẩn xác bởi vì chính hình ảnh sẽ cho phép HS
nhìn vào và hình dung lại quá khứ. Việc tổ chức HS đến nghiên cứu tại nơi đã
từng xảy ra sự kiện lịch sử là việc nên làm của hoạt động dạy học để hình thành
tư duy tự lập của HS [17].
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” của nhóm tác giả Phan
Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi đã giới thiệu việc sử dụng các di
tích trong DHLS. Các tác giả khẳng định: Tiến hành bài học tại thực địa là
phương thức thực hiện nguyên lý của dạy học gắn liền với cuộc sống, có tác
dụng nâng cao hiểu biết về kiến thức lịch sử, về văn hóa, giáo dục lòng yêu quê
hương, đất nước và óc thẩm mĩ cho các em. [30]
Trong kỷ yếu hội thảo: “Tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ thông và
mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đã tập trung rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo này, cung cấp cơ sở lí luận và cơ sở
thực tiễn về vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như: [28]
Bài viết của nhà nghiên cứu Đinh Thị Kim Thoa, Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội: “HĐTN sáng tạo góc nhìn từ lý thuyết và học từ trải
nghiệm” có đề cập đến phân biệt học đi đôi với hành thông qua làm và học từ
trải nghiệm, mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb, đặc trưng

của trải nghiệm sáng tạo trong trường học [38].
Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch sử, Đại học sư phạm
Hà Nội, “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong DHLS lớp 10” có đề cập tới khái
niệm, biện pháp và hình thức của HĐTN sáng tạo. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra
một số ví dụ cụ thể về tổ chức HĐTN trong DHLS lớp 10 [34].
Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các HĐTN
sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đưa ra quan niệm về HĐTN trong
nhà trường THPT. Theo đó, HS được tham gia chủ động vào tất cả các bước
của HĐTN như từ việc lựa chọn chủ đề đến thiết kế hoạt động trải nghiệm,
công tác chuẩn bị, công tác thực hiện và tự nhận xét, đánh giá sản phẩm hoạt
động của bản thân mình. Dưới sự hướng dẫn của GV, trải nghiệm phải phù hợp
với từng lứa tuổi và từng khả năng của bản thân [16].
Trong bài viết “Tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS trong DHLS địa
phương”, của nhà nghiên cứu Phạm Văn Mạo, đã đề cập đến khái niệm, đặc
điểm, hình thức của HĐTN, ông nêu ra một số HĐTN sáng tạo trong DHLS địa
phương trong chương trình lịch sử lớp 10 như trải nghiệm tại các di tích lịch sử
- văn hóa, trải nghiệm qua các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, truyền thống văn
hóa địa phương, trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ở địa phương, trải
nghiệm qua các lễ hội văn hóa truyền thống… [32].
Trong vài năm trở lại gần đây, hầu hết các nhà trường THPT đều đã triển
khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực HS. Nhiều trường đã tổ chức hoạt động dạy và học qua trải nghiệm, gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




liền trường học với cộng đồng và đạt được kết quả tốt. HĐTN không chỉ gắn
kết HS với GV, với nhà trường mà còn là hành trang giúp HS phát triển năng
lực, những kĩ năng sống cần thiết để các em bước vào đời.

Ngoài ra, còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp
cũng đề cập tới cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề trải nghiệm sáng tạo trong
các bộ môn khoa học xã hội. Sau đó các tác giả có đưa ra các biện pháp tổ chức
HĐTN ở trường THPT.
Như vậy, có thể thấy vấn đề tổ chức HĐTN trong dạy học đã nhận được
sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học giáo dục. Trong các tác phẩm của
mình, các tác giả đều khẳng định sự cần thiết phải tổ chức HĐTN nhằm phát
triển năng lực HS. Tiếp cận các công trình nghiên cứu này, chúng tôi được
trang bị một hệ thống lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, hiểu được khái
niệm, nội dung, hình thức tổ chức, cách tiến hành HĐTN trong DHLS. Mặc dù
vậy, chưa có chương trình nào đi sâu nghiên cứu về việc tổ chức HĐTN trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh. Với thái độ cầu thị và trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu, những công
trình, bài viết của những người đi trước… nêu trên là những cơ sở quan trọng,
những gợi ý quý báu để chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình DHLS Việt Nam ở trường
phổ thông, các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS Việt Nam ở thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lí luận về HĐTN nói chung, HĐTN
trong DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT.
- Luận văn nghiên cứu những hình thức HĐTN có thể sử dụng trong
DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn nhằm vào đối tượng dạy
học là HS lớp 12 các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế việc
DHLS tại trường THPT Lương Thế Vinh thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Bên cạnh đó, chúng tôi đã chọn 76 GV và 200 HS trong trường THPT Lương Thế
Vinh để tiến hành TN sư phạm toàn phần các biện pháp mà đề tài đề xuất.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
4.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, để khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTN nói
chung, từ đó đề tài đi sâu đề xuất các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt HĐTN
trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu những tài liệu tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử để
làm rõ cơ sở lí luận về HĐTN ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng DHLS nói chung, HĐTN trong DHLS Việt Nam nói
riêng ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Tìm hiểu chương trình, SGK lịch sử lớp 12 (chương trình chuẩn, nội dung
lịch sử Việt Nam) ở trường THPT để xác định mục tiêu cần đạt về các mặt kiến
thức, kĩ năng thái độ trong dạy học bộ môn.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm tổ chức HĐTN ở trường thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Tiến hành TN sư phạm toàn phần để rút ra kết luận về tính khả thi của các
biện pháp sư phạm mà đề tài đã đề xuất.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nhận thức và giáo dục; quan điểm đường lối của Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục lịch sử
nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục cụ thể sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và tâm lí học, giáo dục
lịch sử, phương pháp dạy học bộ môn. Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK
lớp 12 – THPT (phần lịch sử Việt Nam), xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng, thái độ để đề xuất các biện pháp sư phạm tổ chức HĐTN ở trường THPT
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực tiễn việc DHLS ở trường THPT thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh qua dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học, phỏng vấn GV, HS,
cán bộ quản lí giáo dục.
- Soạn bài TN sư phạm theo những biện pháp tổ chức HĐTN đã đề xuất
trong đề tài và tiến hành TN sư phạm.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lí số liệu đã thu
được để phân tích, nhận xét, rút ra kết luận và nêu kiến nghị.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cách thức tổ chức HĐTN cho HS trong DHLS Việt Nam ở
trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đáp ứng những yêu cầu đặt
ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả DHLS ở trường THPT hiện nay.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm cơ sở lí luận và phương pháp
dạy học bộ môn về HĐTN trong DHLS nói chung, DHLS Việt Nam nói riêng ở
trường THPT hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài khi được sử dụng trong
thực tiễn giúp bản thân GV nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử Việt Nam ở

trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
8. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, đề tài góp phần:
- Tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí, ý nghĩa của HĐTN trong DHLS Việt
Nam ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Đánh giá đúng thực trạng về việc tổ chức HĐTN trong DHLS Việt
Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS Việt Nam ở trường
THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được
chia thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT
Chương 2: Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM

Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đề tài
*Tổ chức:
“Tổ chức” là một khái niệm được nhiều ngành khoa học sử dụng khá
phổ biến với nhiều ý nghĩa khác nhau. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định
nghĩa: Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội (cá
nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của các thành viên,
cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung [35].
Bên cạnh đó, “tổ chức” còn được xem là một chức năng lãnh đạo, quản
lý, thể hiện ở việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá. Các cơ sở, cơ quan
lãnh đạo chỉ huy, tổ chức theo nguyên tắc từ trên xuống theo thể thống nhất.
*Hoạt động:
Hoạt động được định nghĩa là quá trình tác động qua lại tích cực giữa
con người với thế giới khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con
người với thế giới khách quan được thiết lập.
Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là “tiến hành những việc làm có
quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất
định” [35; tr.699].
Như vậy, con người là chủ thể của hoạt động trong xã hội. Hoạt động có
nhiều dạng khác nhau như hoạt đông nói chung, hoạt động riêng đặc thù
chuyên môn của con người. Các dạng hoạt động liên quan, bổ sung, tác động
qua lại và mang tính xã hội cao.
*Trải nghiệm:
Thuật ngữ trải nghiệm được chúng ta sử dụng thường xuyên trong cuộc
sống hằng ngày nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trải nghiệm là hoạt động của con người từng trải qua việc học từ sách
vở, nhà trường, có nhiều kinh nghiệm từ thực tế cuộc sống, biết gắn liền tri
thức lý luận với thực tiễn đời sống, học phải đi đôi với hành. Trải nghiệm được
hiểu ngắn gọn nhất là những gì con người từng trải qua từ thực tế [31].
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì trải nghiệm hay kinh nghiệm
là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật, hiện
tượng hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc, tác động
đến sự vật hoặc sự kiện đó. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái
niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua
thử nghiệm. Trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật,
hiện tượng, sự kiện đó.
Như vậy, trải nghiệm là GV khuyến khích, tạo cơ hội cho HS được trải
nghiệm thực tế, sau đó HS tự rút ra kinh nghiệm, kĩ năng của bản thân để trở
thành con người đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
*Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm
- Hoạt động giáo dục được hiểu là “những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục”. Hoạt động giáo dục bao gồm: hoạt động dạy học
và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp [9; tr.44].
- Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác giữa GV và HS. GV hướng
dẫn, tổ chức cho HS học tập nhằm giúp HS tiếp thu tri thức các bộ môn khoa
học, kinh nghiệm của xã hội nhằm hình thành phát triển năng lực, phẩm chất,
nhân cách cho HS.
Theo định hướng chương trình giáo dục THPT mới hiện nay, hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của
hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện với tên gọi là HĐTN.
Khái niệm HĐTN trong nhà trường THPT có thể được hiểu là hoạt động
dạy học trong nhà trường được thực hiện ngoài thực tiễn. HĐTN được tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ngoài giờ lớp học, có tác dụng bổ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp. Thông
qua các hoạt động thực hành của HS, chính HĐTN sẽ tạo điều kiện để cá nhân
HS bộc lộ kinh nghiệm của mình, tạo cơ hội cho HS được vận dụng những ý
kiến của bản thân, để từ đó phát huy tính sáng tạo của các em.
Như vậy, có thể thấy rằng so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang
được tiến hành hiện nay trong chương trình THPT thì HĐTN sẽ làm phong phú
hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Đặc biệt là
mỗi HĐTN phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực
nhất định của HS.
*Tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Tổ chức HĐTN là quá trình hoạt động tổ chức mà vai trò hướng dẫn,
định hướng thuộc về GV, trải nghiệm không phải là hoạt động tự phát, tự do
của HS. Vai trò của GV vừa là tổ chức, phân công HS một cách trực tiếp, lại
vừa có vai trò hỗ trợ, giám sát HS trong HĐTN. Trong HĐTN, HS được trực
tiếp chủ động tham gia các hoạt động theo chủ đề hay nội dung hoạt động, kết
quả sản phẩm chính là những năng lực, phẩm chất được tạo ra trong quá trình
đó của HS như: năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo…
*Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Đây có thể coi là quá trình GV tổ chức cho HS được chủ động, sáng tạo
trong việc tiếp thu kiến thức của bộ môn Lịch sử. GV lựa chọn nội dung kiến
thức trải nghiệm, cách thức tiến hành và thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho HS của mình.
Tổ chức HĐTN được tiến hành với nhiều hình thức phong phú, có thể
thực hiện trong giờ học nội khóa trên lớp học hoặc giờ học ngoài lớp thông qua
các hoạt động trải nghiệm. Trong đó GV giữ vai trò là người điều khiển, tổ

chức, hướng dẫn. HS tự tham gia vào các HĐTN để qua đó tự lĩnh hội kiến
thức và trau dồi kinh nghiệm cho bản thân.
Tổ chức HĐTN trong môn Lịch sử góp phần làm sâu sắc thêm, phong
phú thêm kiến thức môn học. Đồng thời bồi dưỡng cho HS tinh thần sáng tạo, ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thức tự giác, tự chịu trách nhiệm trong cuộc sống, hứng thú và say mê bộ môn
Lịch sử qua đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
lịch sử
1.1.2.1. Xuất phát từ mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử được xác định trên cả ba mặt: kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
- Về kiến thức: bộ môn Lịch sử có nhiệm vụ là cung cấp hệ thống kiến
thức cơ bản, hiện đại về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới cho HS. Đó là hệ
thống kiến thức từ thời nguyên thủy đến hiện nay, bao gồm các sự kiện, nhân
vật, thời gian, không gian, các thuật ngữ, các khái niệm, mối liên hệ, quy luật
lịch sử… Ngoài ra, bộ môn Lịch sử còn giúp HS thấy được quan hệ biện
chứng, tác động của tình hình thế giới đến sự phát triển của lịch sử dân tộc Việt
Nam để từ đó rút ra được kinh nghiệm vận dụng vào thực tế.
- Về kĩ năng: bộ môn Lịch sử góp phần giúp HS phát huy năng lực tư
duy, trí tuệ, đồng thời là hình thành những năng lực mới, năng lực chuyên biệt
cho người học như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá, tự học, tự
chủ động, sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Về thái độ: bộ môn Lịch sử tại trường THPT còn thực hiện mục tiêu
giáo dục như bồi dưỡng lối sống, tình cảm đạo đức, trau dồi những phẩm chất
tốt đẹp, giáo dục lòng yêu nước biết ơn tiền nhân, hoài bão và ý chí xây dựng

đất nước cho các thế hệ tiếp theo. Đặc biệt trong giai đoạn mở cửa hiện nay,
môn Lịch sử còn đảm nhận trách nhiệm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
Để hoàn thành mục tiêu giáo dục quan trọng đó của bộ môn Lịch sử đặt
ra thì trách nhiệm đặt lên vai những người GV lịch sử, làm sao không chỉ
hướng dẫn HS tự tiếp thu kiến thức cho HS mà còn phải làm cho HS say mê
lịch sử. Bởi vậy, quá trình thiết kế và tổ chức HĐTN trong DHLS ở trường
THPT là vô cùng quan trọng và cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục để bắt kịp với nền giáo dục hiện
đại của thế giới, ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thông
qua chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Chương trình được xây dựng
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, định hướng
chọn nghề nghiệp cho HS. Chương trình giáo dục THPT mới chú trọng vào
hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu sau: trung thực, nhân
ái, yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm, đồng thời hình thành cho HS các năng lực
đặc thù sau: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực chuyên môn, năng lực ngôn ngữ, năng
lực tính toán, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Bên cạnh việc hình thành
các năng lực đặc thù, chương trình giáo dục phổ thông còn phát hiện, bồi
dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.
Điểm thay đổi mang tính chất mới của Chương trình giáo dục phổ thông
là hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình gồm các môn học
và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn. Trong đó HĐTN sẽ trở
thành nội dung bắt buộc cho tất cả các cấp học với thời lượng 105 tiết/1 năm

học. HĐTN là hoạt động giáo dục bắt buộc, HS phải vận dụng kiến thức, kĩ
năng từ nhiều môn học khác nhau để tham gia trải nghiệm thực tế từ trong nhà
trường, gia đình, ngoài xã hội, cộng đồng, dưới sự hướng dẫn của GV. Qua
HĐTN đó mà những phẩm chất, năng lực của HS được bộc lộ như năng lực
thiết kế, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những thay
đổi trong cuộc sống và các kĩ năng sống khác cũng hình thành.
Trong chương trình giáo dục THPT, nội dung HĐTN được phân chia
theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn giáo dục cơ bản: HĐTN thực hiện mục tiêu bước đầu hình
thành các phẩm chất, thói quen, kĩ năng sống… thông qua sinh hoạt tập thể, câu
lạc bộ, tham gia các dự án học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×