Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

quan hệ pháp luật về sáng chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.7 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT KINH TẾ

--------------------------------

MÔN: LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Đề tài:

QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ SÁNG CHẾ

GVHD : Ths.Lê Nhật Bảo
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9

TP. Hồ Chí Minh,ngày 16 tháng 03 năm 2018
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 3

1


ST
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.



HỌ VÀ TÊN

MSSV

MỤC
LỤC

LỜI
MỞ ĐẦU

Cách mạng công nghệ 4.0 là gì? Phải chăng nó đang thực sự
ảnh hưởng lớn đến kinh tế,xã hội?
Nhìn lại lịch sử, con người đã chứng kiến 3 cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật lớn: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (từ
1784) xảy ra khi loài người phát minh động cơ hơi nước, tác động trực
tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, giao thông vận tải.
Động cơ hơi nước được đưa vào ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử nhân loại. Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ hai (từ 1870) đến khi loài người phát minh ra động cơ điện, mang lại
cuộc sống văn minh, năng suất tăng nhiều lần so với động cơ hơi nước.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (từ 1969) xuất hiện khi con
người phát minh ra bóng bán dẫn, điện tử, kết nối thế giới liên lạc được
với nhau. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, Internet… là những
công nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng là từ cuộc cách mạng này.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu
nổi lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm
từ này nhằm nói tới chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản
xuất mà không cần sự tham gia của con người. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện

của robot có trí tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng trong xã hội. Nhờ
2


công nghệ AI, người máy làm việc càng thông minh, có khả năng ghi
nhớ, học hỏi vô biên, trong khi khả năng đó ở con người càng già càng
yếu đi. ...
Song,khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì sự sáng chế,sáng tạo
của con người phải được nâng cao,hơn thế nữa,họ phải bảo đảm được
quyền và lợi ích của mình.Họ sáng chế ra sản phẩm/quy trình phù hợp
với hiện đại,họ phải được bảo hộ những gì mình sáng chế ra.Trong thời
kì công nghệ 4.0 này,sở hữu trí tuệ càng có giá trị cao hơn,bởi lẽ nó sẽ
bảo đảm được lợi ích tài sản của doanh nghiệp hay cá nhân sáng chế ra
sản phẩm.
Để hiểu hơn về sáng chế trong quan hệ pháp luật như thế nào,chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu những nội dung sau.

CHƯƠNG I.CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ SÁNG
CHẾ

1.




Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật: QHPL là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi
các quy phạm pháp luật, trong đó các bên tham gia có các quyền,
nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ

thể, đáp ứng được các điều kiện (năng lực pháp luật và năng lực
3


hành vi) do pháp luật quy định cho mỗi loại quan hệ và tham gia
vào quan hệ pháp luật đó.
2.




3.


Khái niệm sáng chế:
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29/11/2005, được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009 (“Luật Sở hữu trí
tuệ”) :“ Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc
quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
các quy luật tự nhiên”.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình
nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy
luật tự nhiên: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp
dụng công nghiệp. Bao gồm: sáng chế là sản phẩm dưới dạng một
kết cấu như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ, v.v., sáng chế là
sản phẩm dưới dạng một chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm,
dược phẩm v.v., sáng chế là quy trình như quy trình công nghệ,
phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, sản xuất, chế tạo,
v.v.

Chủ thể của quan hệ pháp luật về sáng chế:
Chủ thể của quan hệ pháp luật về sáng chế bao gồm:
+ Nhà sáng chế/ tác giả sáng chế: là người trực tiếp sáng tạo ra
đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người
trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra thì họ là đồng tác giả.
(Khoản1 Điều 122 Luật Sở Hữu Trí Tuệ sửa đổi, bổ sung
2009)
+ Chủ sở hữu sáng chế: là tổ chức, cá nhân được cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công
nghiệp tương ứng. (Khoản 1 Điều 121 Luật Sở Hữu Trí Tuệ
sửa đổi, bổ sung 2009)
4


CHƯƠNG II.KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ
SÁNG CHẾ
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các
chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp
luật.

1.

Khái niệm:



Khách thể của quan hệ pháp luật về sáng chế là những sản phẩm
hoặc quy trình được chủ thể của quan hệ pháp luật về sáng chế
sáng tạo ra nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng
dụng các quy luật tự nhiên (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

Ví dụ:
+ Sản phẩm: Điện thoại, máy tính, ti vi, máy giặt, tủ lạnh….
+ Quy trình: quy trình chiết xuất tinh dầu dừa, quy trình nuôi cấy
tế bào gốc…
Phân loại:
Theo Điểm b Điều 25.3 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN của Bộ
Khoa học và Công nghệ thì Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được
bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - được hiểu là tập hợp cần và
đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ
thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định. Giải
pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
+ Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh
kiện, mạch điện...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông
tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các
dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng
(công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu
nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể
(vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện
bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân



2.


5


tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện
diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công

dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất
định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh
học (gen, thực vật/động vật biến đổi gen...) được thể hiện
bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông
tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả
năng tự tái tạo;
+ Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự
báo, kiểm tra,xử lý...) được thể hiện bằng một tập hợp các
thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một
công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm)
về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp,
phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục
đích nhất định
CHƯƠNG III. NỘI DUNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
1.

Nội dung quyền tác giả của sáng chế:



Tác giả sáng chế là người trực tiếp sáng tạo ra sáng chế bằng lao
động trí óc của mình. Nếu có 2 người trở lên cùng nhau trực tiếp
tạo ra sáng chế thì họ là đồng tác giả của sáng chế đó
Tác giả sáng chế có các quyền nhân thân và quyền tài sản
a. Các quyền nhân thân của các giả bao gồm:
+ Quyền được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng
chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích
+ Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới
thiệu về sáng chế; Quyền nhân thân của tác giả sáng chế

được bảo hộ vô thời hạn
+ Căn Cứ Pháp Lý: Điều 122 Luật Sở hữu trí tuệ 2005



b.

Quyền tài sản của tác giả sáng chế:
6


+
+

+

Quyền được nhận mức thù lao tối thiểu là 10% số tiền làm
lợi mà chủ sở hữu thu được do sử sụng sáng chế
Được nhận tối thiểu 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận
được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế
Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được nhiều tác gỉa tạo ra, mức thù lao quy định
này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác
giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do CSH
chi trả

Quyền tài sản của tác giả sáng chế được bảo hộ trong suốt
thời hạn bảo hộ sáng chế
+


Căn Cứ Pháp Lý: Điều 122 và 135 Luật Sở hữu trí tuệ
2005

2.

Nội dung quyền của chủ sở hữu sáng chế:



Chủ sở hữu sáng chế là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bằng bảo hộ sáng chế
Luật SHTT quy định chủ sở hữu công nghiệp có các quyền tài sàn
sau đây:
+ Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp
Căn Cứ Pháp Lý: Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
+ Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
+ Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp



Bên cạnh đó, pháp luật quy định quyền của chủ sở hữu đối với từng đối
tượng sở hữu công nghiệp cho phù hợp tính chất đặc thù. Cụ thể, chủ sở
hữu sáng chế có các quyền sau:
7


a.



b.



Quyền sử dụng sáng chế:
Theo khoản 1 điều 124 LSHTT:
+ Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản
phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông
sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp:
Căn cứ pháp lý: Điều 125, luật Sở Hữa Trí Tuệ năm 2005 sửa đổi
năm 2009
Chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng
chế được bảo hộ. Tuy nhiên chủ sở hữu sáng chế không có quyền
cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
• Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương
mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu,
giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin
để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
sản phẩm;
• Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm

được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách
hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra
thị trường nước ngoài;

Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ
nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải
của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh
thổ Việt Nam;
8


Sử dụng sáng chế do người có quyền sử dụng trước thực
hiện theo quy định pháp luật;
• Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thực hiện theo quy định bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế
Quyền đinh đoạt sáng chế:
Quyền định đoạt sáng chế bao gồm các quyền của chủ sở hữu sáng
chế trong việc tự mình khai thác sáng chế hoặc/và chuyển giao
quyền sử dụng hay quyền sở hữu sáng chế cho chủ thể khác
Quyền tạm thời đối với sáng chế:


c.


d.

Quyền tạm thời đối với sáng chế áp dụng khi đang trong thời gian

chờ được cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế.
Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế biết rằng sáng chế
đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó
không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền yêu cầu
thông báo bằng văn bản cho người sử dụng.


Trường hợp đã thông báo mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử
dụng sáng chế thì khi văn bằng bảo hộ được cấp, chủ sở hữu sáng
chế có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế phải trả 1 khoản
tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

e.

Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế
Không phải bất kì sáng chế nào cũng được bảo hộ, cũng được cấp
bằng độc quyền. Để được bảo hộ, sáng chế phải đáp ứng một số
tiêu chuẩn nhất định. Những tiêu chuẩn đó là tính mới, trình độ
sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp, và quan trọng là sáng chế
đó phải thuộc đối tượng bảo hộ, tức là không nằm trong đối tượng
bị loại trừ.



9


Có tính mới
 Có tính mới là một yêu cầu cơ bản, là điều kiện tiên quyết

đế cấp bằng sáng chế độc quyền. Quy định mới đối với
sáng chế là để trán sự trùng lặp, tiết kiệm chi phí cho xã
hội.
 Sáng chế được coi là có tính mới nếu chỉ có một số người
có hạn được biết và giữ bí mật về sáng chế đó, và trước
ngày nộp đơn đăng kí sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên
( khái niệm ngày ưu tiên sẽ được đề cập ở phần dưới),
sáng chế đó không bị bộc lộ công khai dưới các hình thức
sau:
 Sử dụng công khai như trình diễn, triển lãm, bán,
trưng bày trước công chúng hoặc việc sử dụng công
cộng thực sự.
 Mô tả sáng chế đó trong một ấn phẩm hoặc xuất
bản dưới hình thức khác. Các xuất bản phẩm này
phải được phát hành, công khai dưới bất kì hình
thức nào như chào bán hoặc lưu giữ tại thư viện
công cộng; bao gồm cả bằng sáng chế đã cấp hoặc
đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế đã được công
bố, bài viết ( viết tay, đánh máy hay in), hình ảnh
bao gồm cả ảnh chụp, hình vẽ hoặc phim......
 Mô tả sáng chế đó theo cách trình bày miệng trước
công chúng, bao gồm các bào giảng và chương
trình phát thanh.
Tuy nhiên,trong một số trường hợp, mặc dù đã được công
bố nhưng sáng chế vẫn không được coi là mất tính mới, đó là khi
sáng chế đó được người khác công bố mà không được phép của
người có quyền đăng kí, hoặc khi người có quyền đăng kí công bố
sáng chế đó dưới dạng báo cáo khoa học, trưng bày tại cuộc triển
lãm quốc gia của Việt Nam, triễn lãm quốc tế chính thức. Trong



10


những trường hợp này, đơn đăng kí sáng chế phải được nộp trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố.
• Có trình độ sáng tạo
 Vấn đề có trình độ sáng tạo được đặt ra là nếu có tính
mới. Tuy nhiên một sáng chế nếu chỉ có tính mới thôi
chưa đủ, mà phải có tính sáng tạo. Tại sao phải quy định
một sáng chế được bảo hộ phải có độ sáng tạo, vì có như
vậy mới khuyến khích sự tìm tòi nghiên cứu, thúc đẩy
khoa học công nghệ phát triển.
 Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu so với giải
pháp kỹ thuật đã được công bố, sáng chế đó là một bước
tiến sáng tạo, mà người có hiểu biết trung bình về lĩnh
vực tương ứng không thể tạo ra một cách dễ dàng được.
• Có khả năng áp dụng công nghiệp
 Khá năng áp dụng công nghiệp của sáng chế được thể hiện
ở chỗ có thể sáng tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp
dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và
thu được kết quả ổn định.
 Một sáng chế nếu thuần túy chỉ là lý thuyết mà không có
khả năng áp dụng cho các mục đích thực tế thì sẽ không
được cấp bằng độc quyền. Nếu sáng chế là một sản phẩm
thì sản phẩm đó phải có khả năng được sản xuất, nếu sáng
chế đó là một quy trình thì quy trình đó có khả năng thực
hiện; hơn nữa, việc sản xuất và thực hiện có thể lặp đi lặp
lại nhiều


CHƯƠNG IV. HẠN CHẾ CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ

11


Hạn chế quyền đối với sáng chế là một trong các trường hợp hạn chế
quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó, Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định
những yếu tố làm hạn chế quyền đối với sáng chế tại Điều 132 Luật sở
hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 sau đây:
“1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.”


Thứ nhất, đối với quyền của người sử dụng trước: Người có quyền
sử dụng trước sáng chế không được phép chuyển giao quyền đó
cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo
việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc
chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Hơn nữa, người
có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng
sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế cho phép. (quy định
tại khoản 2 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung
2009).




Thứ hai, thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế:

 Nghĩa vụ trả thù lao: tại Điều 135 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ
sung 2009 thì chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả
được quy định như sau:
12


+ 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
+ 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.
Trong trường hợp sáng chế kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao trên là mức dành cho tất cả các
đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù
lao do chủ sở hữu chi trả.
 Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu: tại Điều 136 Luật sở hữu trí tuệ quy
định, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ
hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu
cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này
mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho
người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy
định tại Điều 145, 146 của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009.



Thứ ba, Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Li-xăng bắt buộc):

Các điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo li
xăng bắt buộc quy định tại Điều 146 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung
2009. Cụ thể, tại khoản 1 quy định việc cơ quan thẩm quyền cấp li xăng
bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện:
Quyền sử dụng được chuyển giao phải là dạng không độc quyền.
+ Quyền sử dụng được chuyển giao được giới hạn trong phạm vi và thời
hạn đủ để đáp ứng nhu cầu đặt ra và chủ yếu cho thị trường trong nước.
Đối với sáng chế về bán dẫn thi li-xăng chỉ nhằm mục đích công cộng,
phi thương mại hoặc chỉ nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh.
13


+ Người được chuyển giao li-xăng không được chuyển giao cho người
khác trừ trường hợp chuyển nhượng cùng cơ sở kinh doanh và không
được cấp li-xăng thứ cấp.
+ Người được chuyển giao li-xăng phải trả chủ sáng chế một khoản tiền
đền bù thỏa đáng, phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
Ngoài ra, khoản 2 Điều này còn quy định các điều kiện liên quan đến li
xăng bắt buộc đối với các sáng chế cơ bản và sáng chế phụ thuộc.
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 147 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ
sung 2009 khi chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của
cơ quan Nhà nước Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước
sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc
lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại,
phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho

nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không
cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền. Việc sử dụng sáng
chế chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử
dụng quy định, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng
cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

KẾT LUẬN
14


Sáng chế phản ảnh tư duy sáng tạo của con người, việc tạo ra
một sáng chế không đơn giản, nó đòi hỏi phải bỏ ra một khối lượng thời
gian, công sức và tiền bạc đáng kể, tuy nhiên việc bắt chước sau đó lại
quá dễ dàng. Vì vậy nhà nước và pháp luật cần phải can thiệp để điều
chỉnh những mối quan hệ xã hội liên quan đến sáng chế này. Ngay sau
khi tạo ra thành công một sáng chế việc phải làm tiếp theo là xác lập
quyền sở hữu trí tuệ cho sáng chế đó, việc làm này sẽ giúp người tạo ra
sáng chế có thể nhận được sự công nhận và bảo hộ của nhà nước để bảo
vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất, tránh hiện tượng đánh cắp chất
xám một cách không đáng có. Nhờ vậy mà chủ sở hữu sáng chế có thể
khai thác và thu được lợi ích từ sáng chế của mình và có quyền định đoạt
nó. Từ đây cũng đảm bảo được tính công bằng và sự cạnh tranh lành
mạnh trong xã hội.

15


Tài liệu tham khảo
1.

2.
3.
4.
5.

6.

7.

Bộ luật dân sự 2015
Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
Giáo trình luật sở hữu trí tuệ Trường Đại học luật thành phố Hồ
Chí Minh 2013.
Giáo trình lật sở hữu trí tuệ Trường Đại học luật Hà Nội.
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp;
Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ số 01/2007/TT-BKHCN
ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp.
Nghị định 13/2012/NĐ-CP và Thông tư 18/2013/TT-BKHCN

16




×