Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tổng quan về kinh tế vĩ mô và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.47 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Học viên

:

Lớp

: Cao học

Phân hiệu

: Trường Đại học nông lâm TP.HCM

Giáo viên

: ThS. Trần Sinh

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 20120


MỞ ĐẦU
Chiến lược và quy hoạch phát triển có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc kiến


thiết và chấn hưng đất nước Việt Nam. Vì thế vấn đề chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội luôn được lãnh đạo các cấp và cơ quan hữu trách coi trọng và dành
nhiều công sức để nghiên cứu. Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác nghiên
cứu chiến lược và quy hoạch cũng không ngừng tiến bộ. Tuy nhiên, để đáp ứng đòi hỏi
của công cuộc phát triển đất nước và hội nhập quốc tế thành công, công tác xây dựng
chiến lược, nghiên cứu quy hoạch nói chung và những người làm công tác nghiên cứu
chiến lược, quy hoạch nói riêng còn phải đổi mới không ngừng. Xuất phát từ vấn đề
trên, tôi quyết định chọn đề tài “ Tổng quan về kinh tế vĩ mô và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội”
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
Kinh tế học hiện đại được phân thành hai nhánh – kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô. Cả hai phân môn đều nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, tìm hiểu các nội
dung kinh tế để đưa ra những giải pháp hợp lý ở hai cấp độ.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế ở cấp độ đơn vị sản xuất hay
người tiêu dùng trong khi kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề này ở cấp độ tổng
thể - ở cấp quốc gia hay quốc tế. Môn học này nhằm giới thiệu đối tượng nghiên cứu
của kinh tế vĩ mô, mục tiêu và các chính sách kinh tế vĩ mô, cũng như một số công cụ
chủ yếu được sử dụng trong phân tích kinh tế vĩ mô, mô hình tổng cung và tổng cầu.
1. Kinh tế học vĩ mô là gì?
Kinh tế học là môn học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã hội về
cách thức sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Những lựa chọn của cá nhân và xã hội được biểu hiện bằng những hiện
tượng và các hoạt động dưới hai góc độ: góc độ bộ phận, kinh tế vi mô nghiên cứu
hành vi của các doanh nghiệp, các hộ gia đình và sự tương tác giữa chúng trên các thị
trường từng ngành hàng. Ở góc độ toàn bộ nền kinh tế gọi là kinh tế vĩ mô.
Trong kinh tế vĩ mô chúng ta tìm cách giải quyết hai vấn đề:
(1) Tìm hiểu sự tương tác giữa các bộ phận trong nền kinh tế tức là nghiên cứu
về hoạt động của tổng thể nền kinh tế
1



(2) Chính phủ sẽ tham gia cải thiện thành tựu chung của nền kinh tế như thế
nào? Hành vi của một nền kinh tế được nghiên cứu dưới bốn phạm vi cơ bản:
1. Sản lượng và tăng trưởng kinh tế;
2. Việc làm và thất nghiệp;
3. Sự biến động của mặt bằng giá cả;
4. Và thu nhập ròng thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài.
Kinh tế vĩ mô tìm cách giải thích điều gì qui định các biến số đó, tại sao chúng
lại biến động theo thời gian và mối quan hệ giữa chúng?
Tại sao cần phải học kinh tế vĩ mô?
Tầm quan trọng và sự quan tâm đến kinh tế vĩ mô đã tăng rất nhanh trong vòng
30 năm qua xuất phát từ lý do thực tế cũng như lý thuyết. Trên lãnh vực thực nghiệm,
các nền kinh tế phát triển cũng như đang phát triển đều phải đối phó với các vấn đề
kinh tế vĩ mô: trì trệ hay chậm phát triển, thất nghiệp, lạm phát, cán cân thương mãi
thâm hụt, thất thóat vốn, gia tăng nợ quốc gia. Để có thể tìm câu trả lời cho các vấn đề
trên, cần phải hiểu nguyên lý họat động của nền kinh tế.
Nghĩa là chúng ta cần phải tìm lời giải cho các câu hỏi lý thuyết như:
 Điều gì xác định mức độ của họat động kinh tế và nhân dụng trong một
nước?
 Mức thu nhập quốc dân cân bằng được xác định như thế nào?
 Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự biến động của sản lượng quốc gia?
 Mức giá cả chung của một nước được xác định như thế nào?
 Điều gì gây ra lạm phát và thất nghiệp?
 Điều gì ảnh hưởng đến mức độ mua bán ngoại thương và cán cân thương
mại?
 Nhân tố nào ảnh hưởng đến thâm hụt ngoại thương và mất cân bằng trong
cán cân thương mại của một nước.
 Các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của chính phủ ảnh hưởng đến
nền kinh tế như thế nào?
Đây là những câu hỏi mà kinh tế vĩ mô tìm cách trả lời.

Nền tảng của kinh tế học vĩ mô hiện đại, như là một ngành khoa học kinh tế
2


riêng biệt, được xây dựng bởi nhà kinh tế người Anh, John Maynard Keynes (18831946) trong cuốn sách nổi tiếng The General Theory of Employment, Interest and
Money (Lý thuyết tổng quát về nhân dụng, lãi suất và tiền tệ) xuất bản năm 1936.
1.1. Các mục tiêu của Kinh tế vĩ mô.
1.1.1. Sản lượng cao và tăng trưởng nhanh.
Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn
vào một vài biến số trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). GDP là thước đo theo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất tại một nước trong một năm. Có hai cách tính toán GDP:
GDP danh nghĩa được xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế được xác định theo
giá cố định hay giá gốc.
Ví dụ:
Giả sử nền kinh tế chỉ sản xuất Lúa và Cà phê thì:
GDPdanh nghĩa = (giá Lúa x lượng Lúa) + (giá Cà phê x lượng Cà phê)
GDP tính theo cách này không phản ánh chính xác mức độ nền kinh tế đáp ứng
nhu cầu của hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Vì nếu giá cả tăng gấp đôi nhưng
lượng hàng sản xuất ra như cũ, GDP lúc này cũng tăng gấp đôi. Điều này sẽ dẫn đến
sự nhầm lẫn khi kết luận rằng nền kinh tế có khả năng thỏa mãn nhu cầu gấp đôi.
Trong ví dụ nền kinh tế sản xuất Lúa và Cà phê. Năm gốc là năm 1995 và năm
hiện hành là năm 2000. Tính GDP thực tế của năm 2000.
GDPthực = (giá Lúa 1995 x lượng Lúa 2000) + (giá Cà phê 1995 x lượng Cà phê 2000)
Vì giá không thay đổi nên GDP biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự
thay đổi của lượng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc giảm
qua thời gian, người ta so sánh GDP thực giữa các năm.
GDP thực theo xu hướng và những dao động của GDP thực: GDP thực theo xu
hướng là xu hướng hoặc khuynh hướng tăng của GDP thực qua thời gian. Những dao
động của GDP thực là sự chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó. Xu hướng

tăng của GDP thực qua thời gian bắt nguồn từ những lý do như: sự gia tăng dân số làm
gia tăng nguồn nhân lực, sự gia tăng cơ sở vật chất do quá trình tích luỹ vốn, tiến bộ
kỹ thuật.
3


Sự biến động của GDP thực tế là một thước đo hiện có tốt nhất về qui mô và
tăng trưởng của mức sản lượng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả, nó được xem như mạch đập được giám sát chặt chẽ của nền kinh tế quốc
dân.
Khi các nhà kinh tế nói về tăng trưởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc độ tăng
trưởng bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (g) được tính:

Mặc dù tốc độ tăng trưởng thường mang giá trị dương trong dài hạn, nhưng sự
tăng trưởng này có thể không ổn định giữa các năm.
Trên thực tế GDP có thể giảm trong một số trường hợp. Những biến động ngắn
hạn của GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanh là một
mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô.
Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? các lực lượng kinh tế nào lại
gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lượng nào dẫn đến khôi phục
kinh tế? Liệu các chính sách của chính phủ có thể sử dụng để làm dịu hay triệt tiêu
những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là vấn đề lớn đã được
đưa ra và ít nhất đã được giải đáp một phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại.

4


Hình 1.1: GDP thực (theo giá cố định 1994) của kinh tế Việt nam giai đoạn
1986-2004.

1.1.2.Việc làm nhiều và thất nghiệp ít.
Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là việc làm nhiều đồng nghĩa
với thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất nghiệp đo lường số người không có việc làm và đang
tích cực tìm việc tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lượng lao động.
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp =

Tổng số lực lượng lao động

X 100

Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo
chu kỳ kinh doanh. Những thời kỳ sản lượng giảm thường đi kèm với tăng thất nghiệp
và ngược lại.
1.1.3. Lạm phát.
Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế quan tâm đó là lạm phát. Lạm phát
là tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong một
khoảng thời gian nhất định.
Các nhà kinh tế đo lạm phát bằng Tỷ lệ lạm phát (%). Tỷ lệ lạm phát được đo
bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả (thường là chỉ số CPI). Chỉ số giá cả là
tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm hoặc một
thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc.
5


Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm
dần như theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá
nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm thay
đổi tỷ giá hối đoái. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ bị giảm
giá so với đồng tiền nước khác.

1.1.4. Cán cân thương mại.
Vấn đề quan trọng thứ tư mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thương mại. Tầm
quan trọng của cán cân thương mại là gì và điều gì qui định sự biến động của nó trong
ngắn hạn và dài hạn? Nhìn chung, khi một nước nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế
giới bên ngoài so với xuất khẩu, nước đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra
đó bằng cách vay tiền nước ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngược lại, khi một nước
có xuất khẩu ròng, thì nước đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Như vậy,
nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thương mại liên quan chặt với dòng chu
chuyển vốn quốc tế.
1.2. Các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô.
Chính phủ có những công cụ nhất định có thể tác động đến kinh tế vĩ mô.
Công cụ chính sách là một biến số kinh tế dưới sự kiểm soát của chính phủ có
thể tác động đến một hay nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tức là, bằng cách thay đổi
chính sách tiền tệ, tài khoá, và các chính sách khác, chính phủ có thể lái nền kinh tế
đến một tình trạng tốt hơn về sản lượng, ổn định giá cả và việc làm. Các chính sách
chủ yếu:
 Chính sách tài khóa: quyết định điều chỉnh thuế và chi tiêu chính phủ nhằm
đạt mức sản lượng, việc làm và giá cả mong muốn.
 Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ làm thay
đổi mức cung tiền và lãi suất, thông qua các công cụ như: lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự
6


trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở. Nhằm hướng mức sản lượng quốc gia, việc làm
và giá cả đạt mức mong muốn.
 Chính sách thu nhập: các chính sách nhằm kiểm soát giá và tiền lương trong
nền kinh tế.
 Chính sách ngoại thương: gồm các chính sách nhằm cân bằng cán cân
thương mại để góp phần cân bằng cán cân thanh toán. Chính sách ngoại thương sử
dụng các công cụ mà chính phủ có thể sử dụng để tác động đến quan hệ thương mại

quốc tế như thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu.
2. Tổng cầu, tổng cung và cân bằng kinh tế vĩ mô
2.1.Tổng cầu.
2.1.1. Khái niệm.
Tổng cầu (AD aggregate demand) là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà
các tác nhân kinh tế có khả năng và sẵn sàng mua trong một thời kỳ nhất định.
Trong một nền kinh tế mở, tổng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu về hàng hoá
và dịch vụ:
 Tiêu dùng của hộ gia đình (C: Consumption),
 Đầu tư của các doanh nghiệp (I: Investment),
 Mua hàng hoá chính phủ (G: Government expenditures), và
 Xuất khẩu ròng (NX: Net Export) là chênh lệch giữa xuất khẩu ( EX: export)
và nhập khẩu ( IM: import).
AD = C + I + G + NX
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu.
 Mức giá trung bình của hàng hoá và dịch vụ (P)
 Thu nhập của các chủ thể kinh tế (NI).
 Chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ (Tax).
 Khối lượng tiền tệ cung ứng (Ms), lãi suất (r)…
2.1.3. Đường biểu diễn tổng cầu.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tổng cầu sẽ thay đổi ngược chiều
với giá cả trung bình. Đường AD là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng mức cầu
và mức giá chung. AD = F(P)
7


Tính chất của đường tổng cầu.
Đường tổng cầu có độ dốc âm phản ánh mức giá chung có ảnh hưởng âm đến
tổng cầu. Độ dốc âm của tổng cầu được giải thích bởi các nguyên nhân sau:
 Mức giá và tiêu dùng - hiệu ứng của cải: ảnh hưởng tức thì của sự giảm giá là

làm tăng giá trị thực tế của số tiền mà dân cư nắm giữ. Nếu như người ta giữ một khối
lượng tiền nhất định, khi mức giá chung giảm, họ sẽ có thể mua được nhiều sản phẩm
hơn trước.
 Mức giá và đầu tư - Hiệu ứng lãi suất: khi giá cả giảm, các hộ gia đình cần
giữ ít tiền hơn để mua hàng hoá và dịch vụ mà họ muốn. Do đó họ sẽ giữ ít tiền hơn và
cho vay nhiều hơn. Điều này làm giảm lãi suất và có tác động khuyến khích các doanh
nghiệp vay tiền để đầu tư nhiều hơn vào máy móc, thiết bị.
 Mức giá và xuất khẩu ròng- Hiệu ứng thay thế quốc tế: trong nền kinh tế mở,
sự giảm giá của hàng trong nước làm cho hàng nội trở nên rẻ tương đối so với hàng
ngoại. Điều này có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Cả ba hiệu ứng này hàm ý rằng, với mọi yếu tố khác giữ nguyên, có một mối
quan hệ ngược chiều giữa mức giá và khối lượng hàng hoá dịch vụ được yêu cầu. Nói
cách khác đường tổng cầu có độ dốc âm.

Hình 1.2 Đường biểu diễn tổng cầu AD
Những thay đổi của tổng cầu.
Chúng ta vừa thấy GDP thực yêu cầu nghịch biến với mức giá. Những tác động
của GDP thực yêu cầu được biểu thị bởi một chuyển động dọc theo đường tổng cầu,
không tạo ra một thay đổi nào đối với đường tổng cầu trên đồ thị và biểu tổng cầu.
Nhưng trong thực tế biểu tổng cầu và đường cầu không phải là cố định. Có nhiều yếu
tố tác động làm thay đổi tổng cầu:
8


 Sự dịch chuyển phát sinh từ tiêu dùng. Bất cứ một sự kiện nào làm thay đổi
tiêu dùng tại một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường tổng cầu. Một trong
những chính sách có ảnh hưởng đến tiêu dùng là mức thuế. Khi chính phủ cắt giảm
thuế, mọi người có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, làm cho đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải. Khi chính phủ tăng thuế mọi người tiêu dùng ít hơn, làm cho đường
tổng cầu dịch chuyển sang trái.

 Sự dịch chuyển phát sinh từ đầu tư. Bất cứ sự kiện nào làm thay đổi đầu tư
của các doanh nghiệp tại mỗi mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường tổng
cầu. Nếu các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư lạc quan trong tương lai họ sẽ tăng đầu
tư làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Nhưng khi các doanh nghiệp thấy
bi quan thì đầu tư sẽ giảm lúc này tổng cầu sẽ dịch chuyển sang trái.
 Chính sách thuế cũng có ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua đầu tư. Nếu
chính phủ giảm thuế khi các doanh nghiệp chi tiêu đầu tư thì sẽ làm tăng lượng cầu về
hàng đầu tư của các doanh nghiệp tại mỗi mức giá. Do đó, đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang phải. Việc hủy bỏ chính sách giảm thuế đầu tư làm giảm đầu tư và đường
tổng cầu dịch chuyển sang trái.
 Chính sách khác có thể ảnh hưởng đến tổng cầu là cung ứng tiền tệ. Sự gia
tăng trong cung ứng tiền tệ sẽ làm cho lãi suất giảm trong ngắn hạn. Chi phí đi vay cho
đầu tư giảm đi khiến đường tổng cầu dịch chuyển sang bên phải. Khi cung ứng tiền tệ
giảm, lãi suất tăng lên, làm cho nhu cầu đầu tư giảm xuống và đường tổng cầu dịch
chuyển sang trái.
 Sự dịch chuyển phát sinh từ chi tiêu chính phủ. Một trong những cách trực
tiếp mà các nhà hoạch định chính sách có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu là
thông qua chi tiêu chính phủ. Chính phủ cắt giảm chi tiêu thì tổng cầu sẽ dịch chuyển
sang trái. Ngược lại chính phủ tăng chi tiêu thì tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải.
 Sự dịch chuyển phát sinh từ xuất khẩu ròng. Bất cứ biến cố nào làm thay đổi
xuất khẩu ròng tại một mức giá nhất định đều làm cho đường tổng cầu dịch chuyển.
Khi xuất khẩu ròng tăng do bùng nổ kinh tế ở nước ngoài, tỷ giá hối đoái giảm làm
cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Một biến cố làm giảm xuất khẩu ròng như
suy thoái ở nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng đẩy đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
9


Hình 1.3 Sự di chuyển, dịch chuyển của tổng cầu
2.2. Tổng cung.
2.2.1. Khái niệm.

Tổng cung trong nền kinh tế là tổng khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà các doanh
nghiệp có khả năng và sẵn sàng cung ứng ra thị trường trong một thời kỳ nhất định.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung.
 Các nguồn lực: Lao động; Tài nguyên thiên nhiên; Tư bản (máy móc, thiết bị
và các công trình kiến trúc phục vụ cho quá trình sản xuất); và Công nghệ. Các nhà
kinh tế sử dụng khái niệm sản lượng tiềm năng để phản ánh mức sản lượng mà nền
kinh tế tạo ra khi các nguồn lực được sử dụng đầy đủ.
 Mức giá chung.
 Chi phí sản xuất: Phụ thuộc vào giá các yếu tố đầu vào như tiền lương, giá
nguyên liệu nhập khẩu..
2.2.3. Đường tổng cung.
Đường tổng cung là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng mức cung và mức
giá của nền kinh tế trong điều kiện các nguồn lực và giá cả các yếu tố đầu vào cho
trước.
Hàm của đường tổng cung biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá chung và đường
tổng cung.
AS = f ( P )
2.2.3.1. Đường tổng cung dài hạn (LAS).
Theo các nhà kinh tế cổ điển, giá cả các yếu tố sản xuất là linh hoạt cho nên thị
10


trường sẽ tự điều chỉnh để sử dụng hết các yếu tố sản xuất.
Do đó, sản lượng không phụ thuộc vào tổng cầu mà chỉ phụ thuộc vào khối
lượng tư bản, lao động và công nghệ hiện có (tổng cung). Nền kinh tế luôn cân bằng
tại mức sản lượng toàn dụng các nguồn lực. Tổng cầu thay đổi chỉ làm thay đổi giá cả
chứ không ảnh hưởng tới sản lượng quốc gia.
Đường tổng cung của phái cổ điển là một đường thẳng đứng ứng với một mức
sản lượng tiềm năng (Yp: Potential output).
Hình 1.4 Đường tổng cung dài hạn


Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà quốc gia đạt được trong tình trạng
nền kinh tế toàn dụng các nguồn lực (tồn tại một mức thất nghiệp gọi là thất nghiệp tự
nhiên). Đường tổng cung thẳng đứng cho thấy sản lượng không phụ thuộc vào mức
giá.
Sự dịch chuyển của đường tổng cung dài hạn
Bất kỳ yếu tố nào trong nền kinh tế làm thay đổi mức sản lượng tự nhiên cũng
làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn. Các yếu tố làm thay đổi mức sản lượng tự
nhiên là
Lao động: Một nền kinh tế có sự gia tăng làn sóng nhập cư từ nước ngoài, do
đó có nhiều lao động hơn, lượng cung về hàng hoá và dịch vụ tăng lên. Kết quả là
đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang bên phải. Ngược lại, nếu nhiều công nhân
rời bỏ nến kinh tế để ra nước ngoài, đường tổng cung sẽ dịch chuyển sang trái. Ngoài
ra thất nghiệp tự nhiên cũng ảnh hưởng đến tổng cung dài hạn. Nếu tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên tăng và sản lượng giảm làm cho tổng cung dài hạn dịch chuyển sang trái, và
ngược lại.
Tư bản: sự gia tăng khối lượng tư bản làm tăng năng suất, do đó làm tăng
lượng cung về hàng hoá và dịch vụ. Tổng cung dài hạn dịch chuyển sang phải. Ngược
11


lại , sự suy giảm trong khối lượng tư bản làm giảm năng suất, giảm lượng cung về
hàng hoá và dịch vụ, làm cho đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang trái.
Tài nguyên thiên nhiên: Nền sản xuất của một quốc gia phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên của nó như đất đai, khoáng sản thời tiết…việc khám phá
ra một mỏ khoáng sản có thể làm cho đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang bên
phải. Sự thay đổi thời tiết có thể làm cho hoạt động canh tác khó khăn hơn và đường
tổng cung dài hạn dịch chuyển sang trái.
Tri thức công nghệ: Có lẽ lý do quan trọng nhất để hiện nay chúng ta sản
xuất ra nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thế hệ trước là sự tiến bộ trong tri thức công

nghệ. Việc phát minh ra máy tính đã giúp chúng ta sản xuất ra nhiều hàng hoá và dịch
vụ với lượng lao động, tư bản và tài nguyên thiên nhiên như cũ kết quả là điều này làm
dịch chuyển đường tổng cung sang phải.
2.2.3.2. Đường tổng cung ngắn hạn (SAS)
Trong ngắn hạn đường tổng cung có hướng dốc lên. Nghĩa là trong vòng một
hay hai năm, sự gia tăng trong mức giá chung có xu hướng làm tăng lượng cung về
hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế và sự giảm sút mức giá có xu hướng làm giảm
lượng cung về hàng hoá.
Đường tổng cung ngắn hạn là một đường đi lên, song tương đối thoải ở mức
sản lượng thấp, và rất dốc khi sản lượng vượt quá mức tiềm năng. Điều này đã đưa đến
câu hỏi tại sao đường tổng cung ngắn hạn dốc lên?

Hình 1.5 Đường tổng cung ngắn hạn
12


Khi mức giá vượt quá mức dự kiến, sản lượng sẽ vượt quá mức tự nhiên và khi
mức giá thấp hơn mức dự kiến, sản lượng giảm xuống dưới mức tự nhiên của nó.
Trong ngắn hạn một sự giảm giá từ P1 xuống P2 làm tổng cung giảm từ Y1 xuống Y2.
Mối quan hệ này có thể do nhận thức sai lầm, tiền lương cứng nhắc, hay giá cả cứng
nhắc. Theo thời gian, nhận thức, tiền lương và giá cả điều chỉnh, do đó mối quan hệ
thuận này chỉ có tính tạm thời.
Lý thuyết nhận thức sai lầm: theo lý thuyết này, sự thay đổi trong mức giá
chung có thể tạm thời làm cho các nhà cung cấp nhận thức sai lầm về tình hình diễn ra
các thị trường cá biệt mà họ bán sản phẩm của mình. Do nhận thức sai lầm của mình
trong ngắn hạn, các nhà cung cấp phản ứng lại những thay đổi trong mức giá bằng
cách cắt giảm sản lượng cung hàng hoá và dịch vụ khi thấy giá giảm hay họ sẽ tăng
cung hàng hoá và dịch vụ khi thấy giá tăng, phản ứng này dẫn đến đường tổng cung
dốc lên trong ngắn hạn.
Lý thuyết tiền lương cứng nhắc: cách lý giải thứ hai cho đường tổng cung

ngắn hạn dốc lên là lý thuyết tiền lương cứng nhắc. Lý thuyết này cho rằng đường
tổng cung ngắn hạn dốc lên vì tiền lương danh nghĩa điều chỉnh chậm chạp hay “cứng
nhắc” trong ngắn hạn. Sự điều chỉnh chậm chạp của tiền lương là do ràng buộc của các
hợp đồng giữa người lao động và doanh nghiệp, do các quy phạm xã hội hay do cảm
nhận về sự công bằng. Tất cả những nguyên nhân này ảnh hưởng đến quy định tiền
lương và chỉ thay đổi chậm chạp theo thời gian.
Do tiền lương không thay đổi ngay theo sự thay đổi của giá, nên mức giá thấp
hơn làm cho việc làm và sản xuất đem lại ít lợi nhuận hơn và điều này làm cho các
doanh nghiệp giảm lượng cung về hàng hoá và dịch vụ.Trái lại, sự gia tăng mức giá
làm giảm tiền lương thực tế, làm cho chi phí thuê lao động trở nên rẻ hơn. Tiền lương
thực tế thấp hơn làm cho các doanh nghiệp thuê thêm lao động, lao động thuê thêm tạo
ra nhiều sản lượng hơn.
Lý thuyết giá cả cứng nhắc: Lý thuyết này nhấn mạnh rằng giá cả hàng hoá và
dịch vụ cũng chậm điều chỉnh đáp lại các điều kiện kinh tế thay đổi. Sự thay đổi chậm
chạp trong giá cả một phần là do chi phí để điều chỉnh giá cả, gọi là chi phí thực đơn
(những chi phí này bao gồm chi phí in và phân phối các catalô và thời gian để thay đổi
13


các nhãn giá…) Vì lý do này giá cả và tiền lương có thể cứng nhắc trong ngắn hạn.
Do không phải tất cả các loại giá cả đều điều chỉnh ngay lập tức khi điều kiện
kinh tế thay đổi, nên sự giảm sút bất ngờ trong mức giá có thể làm cho một số doanh
nghiệp có giá bán cao hơn mức mong muốn và điều này làm giảm số lượng hàng hoá
và dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức giá và sản
lượng hàm ý đường tổng cung dốc lên trong khi tiền lương danh nghĩa chưa điều
chỉnh. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường tổng cung ngắn hạn. Sự di chuyển dọc
đường tổng cung phản ánh sự thay đổi của tổng mức cung do sự thay đổi của mức giá
chung.Sự dịch chuyển của đường tổng cung phản ánh sự thay đổi tổng mức cung do sự
thay đổi của giá cả các yếu tố đầu vào hay là sự thay đổi các nguồn lực trong nền kinh
tế.

Các trường hợp sau đây làm dịch chuyển đường tổng cung:
Sự dịch chuyển phát sinh từ lao động: Sự gia tăng của lượng lao động hiện có
(tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm) làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải. Sự giảm
sút lượng lao động hiện có (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng ) làm dịch chuyển đường
tổng cung sang trái.
Sự dịch chuyển phát sinh từ tư bản: sự tăng khối lượng lao động hiện có
hoặc vốn nhân lực làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải. Sự giảm sút khối
lượng tư bản hiện vật hoặc vốn nhân lực làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
Sự dịch chuyển phát sinh từ tài nguyên thiên nhiên: sự gia tăng tài nguyên
thiên nhiên có làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải. Sự suy giảm của tài
nguyên thiên nhiên hiện có làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
Sự dịch chuyển phát sinh từ công nghệ: tiến bộ trong tri thức công nghệ
làm cho đường tổng cung dịch chuyển sang phải. Sự giảm sút của công nghệ (do quy
định của chính phủ) làm cho đường tổng cung dịch chuyển sang trái.
 Sự dịch chuyển phát sinh từ mức giá dự kiến: sự giảm sút của mức giá dự
kiến làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang phải. Sự gia tăng của mức giá
dự kiến làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang trái.
2.3. Cân bằng kinh tế vĩ mô
Cân bằng kinh tế vĩ mô là trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hoá được xác
14


định tại giao điểm của các đường tổng cung và tổng cầu. Tại đó, chúng ta xác định
được mức sản lượng và giá cả cân bằng hay tổng khối lượng hàng hoá yêu cầu bằng
tổng khối lượng hàng hoá được cung ứng.

Hình 1.6 Cân bằng tổng cung, tổng cầu
- Nếu mức giá cao hơn P* thì tổng cung lớn hơn tổng cầu, thặng dư cung. Các
xí nghiệp sẽ giảm giá bán cho đến khi thị trường hấp thu hết lượng cung thặng dư.
- Nếu mức giá thấp hơn P* thì tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, thặng dư cầu. Các

xí nghiệp sẽ tăng giá bán cho đến khi thị trường cân bằng lượng cung và cầu.

Ba trường hợp cân bằng kinh tế vĩ mô:

Cân bằng khiếm dụng: GDP thực nhỏ hơn GDP tiềm năng, nền kinh tế có chênh
lệch suy thoái. Cân bằng toàn dụng: GDP thực bằng GDP tiềm năng nền kinh tế đang ở
trạng thái toàn dụng nhân công. Cân bằng trên toàn dụng: GDP thực lớn hơn GDP tiềm
15


năng, nền kinh tế có chênh lệch lạm phát.
Sự thay đổi của trạng thái cân bằng.
Cú sốc cầu: Khi đường tổng cung có độ đốc dương, các cú sốc ngoại sinh tác
động đến tổng cầu sẽ gây ra sự dao động của sản lượng và giá cả. Điều này thường
được coi là tốn kém và không mong muốn.Vì chính phủ có thể ảnh hưởng đến tổng
cầu thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, do đó chính phủ có thể cân nhắc việc sử
dụng các chính sách này để ổn định nền kinh tế.
Các cú sốc cung: các cú sốc cung xảy ra do sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu
vào hay sự thay đổi các nguồn lực trong nền kinh tế. Các cú sốc làm giảm tổng cung
được gọi là cú sốc bất lợi (thời tiết xấu, OPEC tăng giá dầu thế giới…). Ngược lại, các
cú sốc làm tăng tổng cung được gọi là cú sốc cung có lợi.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
II.1. Các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ đang được
thiết lập ở Việt Nam
-

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

-


Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng

điểm, các vùng lãnh thổ đặc biệt ( gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng)
-

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương ( gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh).
-

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố, thị xã và huyện, quận

thuộc tỉnh (gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện)
-

Quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

lãnh thổ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả
nước có trước, làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.
II.2. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
II.2.1. Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển vùng.

16


-

Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy

hoạch phát triển.

-

Yêu cầu và vị thế của vùng quy hoạch đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã

-

Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả

hội
năng khai thác chúng; các lợi thế so sánh cũng như những hạn chế của vùng.
-

Kiểm kê, đánh giá phát triển dân số và phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hóa nhân văn phục vụ phát triển.
-

Phân tích, đánh giá hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội về mức độ đáp ứng

yêu cầu phát triển.
-

Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

II.2.2. Xác định vị trí, vai trò của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó
luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
-

Luận chứng xác định động lực, mối quan hệ gắn kết giữa vùng với các vùng


bên ngoài và cả nước để xác định phạm vi và mục tiêu chủ yếu của vùng một cách phù
hợp.
-

Lựa chọn các mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuát khẩu và

tỷ trọng đóng góp của vùng đối với cả nước, GDP/người, năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh của những ngành, sản phẩm có lợi thế so sánh trong nước và trong
khu vực.
-

Xác định các mục tiêu xã hội: tăng chỗ làm việc, giảm đói nghèo, giáo dục đào

tạo nghề, chăm sóc sức khỏe – khám chữa bệnh, phát triển văn hóa, thể thao, giảm tệ
nạn xã hội.
-

Xác định các tác động môi trường: giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng

mô trường phát triển bền vững.
II.2.3. Lựa chọn cơ câu kinh tế, phương hướng phát triển các ngành, các sản phẩm chủ
lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư.
II.2.4. Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng
-

Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông
17


-


Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện

-

Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước, bảo vệ môi

trường.
-

Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội chủ yếu (bệnh viện, cơ sở

y tế chuyên sâu, trường đại học, cao đẳng và dạy nghề; cơ sở nghiên cứu khoa học và
công nghệ cấp vùng).
II.2.5. Lựa chọn phương án phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư trong vùng
II.2.6. Luận chứng các giải pháp thực hiện quy hoạch
-

Giải pháp về huy động vốn đầu tư

-

Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

-

Giải pháp về khoa học công nghệ

-


Giải pháp về cơ chế, chính sách

-

Giải pháp về tổ chức thực hiện.

II.3. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Ngoài những nội dung đã nêu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng, các nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh cần cụ thể
hơn.
II.3.1. Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng yếu tố
thị trường và xác định các lợi thế so sánh với các tỉnh khác và có tính tới cạnh tranh
quốc tế.
II.3.2. Trong phần xác định vị trí, vai trò của tỉnh đối với các tỉnh, thành phố kề cận,
vùng lớn và cả nước cần làm rõ:
-

Mức độ đóng góp của tỉnh vào GDP và tốc độ tăng GDP của vùng lớn cũng như

của cả nước.
-

Vai trò của tỉnh trong việc phát triển các sản phẩm quan trọng, xuất khẩu cho

nền kinh tế quốc gia.
18


II.3.3. Đối với nội dung tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh cần đi sâu nghiên
cứu:

-

Phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn.

-

Phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; khu kinh tế thương mại, các khu

kinh tế đặc thù.
-

Phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hóa.

-

Phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế và chăm

sóc sức khỏe.
-

Phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xóa đói giảm nghèo.

II.3.4. Khi xây dựng các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh cần đặc biệt làm rõ: chương trình, dự án
đầu tư trọng điểm, biện pháp bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện quy hoạch.

19


II.4. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện

Ngoài những nội dung đã nêu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh, nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cần cụ thể hóa
thêm đối với xây dựng hệ thống điểm dân cư, quy hoạch sử dụng đất, phương án giải
quyết việc làm, hình thành các chương trình đầu tư, xây dựng danh mục dự án đầu tư
trọng điểm cho các giai đoạn phát triển.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng lớn làm căn cứ cho quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh làm căn cứ cho quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện
II.5. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.
-

Bước 1: Đánh giá tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội của cả nước và tác động của khu vực đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội lãnh thổ quy hoạch. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển.
-

Bước 2: Xác định vai trò của lãnh thổ quy hoạch đối với cả nước và đối với

lãnh thổ lớn hơn mà nó nằm trong đó.
-

Bước 3: Xác định mục tiêu, các phương án phát triển và tổ chức kinh tế - xã hội

theo lãnh thổ. Đồng thời, luận chứng các giải pháp chủ yếu và điều kiện đảm bảo thực
hiện quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội lãnh thổ theo các phương án đã
được lựa chọn.
II.6. Nội dung chủ yếu của dự án quy hoạch phát triển ngành.
II.6.1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành sản xuất và sản phẩm chủ lực.
a. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu
phát triển của ngành.

b. Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy
đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Phân
tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.

20


c. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh
thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, khoa học – công nghệ, lao
động, tổ chức sản xuất.
d. Xây dựng quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cơ cấu
ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được
thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động)
e. Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với
các công trình then chốt.
f. Những vấn đề về bảo vệ môi trường.
g. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách, đề xuất các phương án thực hiện
theo các giai đoạn phát triển (nhất là giai đoạn 5 năm đầu tiên)
h. Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực hiện
quy hoạch)
II.6.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế bao
gồm:
a. Dự báo nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của ngành.
b. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực
tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
c. Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và
các vùng lãnh thổ.
d. Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện.
II.6.3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội bao
gồm:

a. Xác định nhu cầu của dân cư về các dịch vụ thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã
hội theo từng giai đoạn quy hoạch.
b. Dự báo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học, công nghệ của
khu vực tác động tới nhu cầu của dân cư và phát triển kết cấu hạ tầng xã hội trong thời
kỳ quy hoạch.

21


c. Luận chứng các phương án phát triển và phân bố kết cấu hạ tầng xã hội trên
phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
d. Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện.
e. Luận chứng giải pháp và chính sách nhằm đảm bảo cho dân cư được thụ hưởng
các dịch vụ của kết cấu hạ tầng xã hội.
II.6.4. Căn cứ lập và trình tự các dự án quy hoạch phát triển ngành.
Trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển ngành,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê – xã hội các vùng lớn, vùng kinh tế trọng điểm,
các Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức lập quy hoạch phát triển ngành.
Trình tự lập dự án quy hoạch phát triển ngành:
Bước 1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến việc lập quy
hoạch phát triển ngành, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố và điều
kiện phát trine ngành. Thu thập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường có
liên quan, nếu cần thiết cần có kế hoạch điều tra bổ sung.
Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành (nếu trước đây đã có
quy hoạch thì khi đánh giá hiện trạng cần so sánh với mục tiêu quy hoạch đề ra)
Bước 3: Dựa vào các mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia, yếu tố thị trường trong và ngoài nước, khả năng các nguồn lực để luận chứng
quan điểm, mục tiêu phát triển ngành cho các năm mốc của thời kỳ quy hoạch. Luận
chứng các phương án phát triển và giải pháp chủ yếu đảm bảo thực hiện quy hoạch

phát triển ngành. Dự kiến danh mục công trình đầu tư của quy hoạch ngành.
Bước 4: Xây dựng báo cáo tổng hợp từ dự án quy hoạch phát triển ngành.
Bước 5: cơ quan quản lý nhà nước trình quy hoạch lên cấp có thẩm quyền để
thẩm định và phê duyệt.

KẾT LUẬN
22


Nhìn lại chặng đường vừa qua, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác
nghiên cứu chiến lược, quy hoạch còn bộc lộ một số điểm yếu, đặc biệt phương pháp
tiếp cận bị nhiều ảnh hưởng của cách thức nghiên cứu chiến lược, quy hoạch cũ. Trong
điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ, khoa học – công
nghệ tiến bộ như vũ bão, thực tế phát triển nền kinh tế thị trường mang đặc tính xã hội
chủ nghĩa ở nước ta đặt ra nhu cầu phải đổi mới và nâng cao chất lượng đối với công tác
nghiên cứu chiến lược, quy hoạch.

23



×