Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.79 KB, 40 trang )

Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Chuyên đề 2
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH:
1. Thực trạng ngành công nghiệp – TTCN:
2.1. Tình hình tăng trưởng ngành công nghiệp thời kỳ 1996 - 2005:
Vào những năm đầu thành lập, Tân Thành là một huyện nông nghiệp, công
nghiệp của huyện Tân Thành hầu như chưa có cơ sở sản xuất nào đáng kể. Giá trị
sản xuất công nghiệp năm 1995 chỉ có 43 tỷ đồng, trong đó công nghiệp của Tỉnh
và Trung ương trên địa bàn là 25,18 tỷ đồng; công nghiệp TTCN do huyện quản
lý là 17,82 tỷ đồng. Sản phẩm công nghiệp thời gian này cũng rất nhỏ bé, đơn
điệu; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, các sản phẩm chủ yếu gồm: Đá xây dựng
(530.000 m3), gạch các loại (2,9 triệu viên), nước đá (11.430 tấn)… và một số
sản phẩm khác như ống cống các loại, sản phẩm từ xi măng, xay xát, chế biến
nông sản… Tuy nhiên trong giai đoạn 1996-2000 và đặc biệt là giai đoạn 2001-
2005, công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã phát triển rất mạnh ở cấp độ
“bùng nổ”. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
huyện năm 1996 tăng 15 lần so với năm 1995; và năm 1997 tăng 2 lần so với năm
1996 và đến năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên
địa bàn huyện đã đạt 10.489,85 tỷ đồng, tăng 244 lần so với năm 1995, trong đó
riêng công nghiệp TTCN huyện quản lý đạt là 433 tỷ đồng, tăng 24 lần so với
năm 1995; ước GTSX năm 2005 trên địa bàn đạt 12.337,46 tỷ đồng tăng 286,9
lần so với năm 1995; riêng công nghiệp TTCN địa phương quản lý đạt 532,6 tỷ
đồng, tăng 30 lần so với năm 1995.
Bảng. Tình hình tăng trưởng công nghiệp – TTCN
trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 1995 – 2000 (giá 1994)
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
1
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải


Số
TT
Chỉ tiêu ĐVT 1995 2000 2004 2005 Tăng BQ (%)
1996-
2000
2001-
2005
1996-
2005
I Tổng GTSX
CN trên địa
bàn
Tỷ đ 43,00 2.583,7 10.489,8 12.337,5 126,86 36,71 76,11
1 Tỉnh và TW
quản lý
Tỷ đ 25,18 2.477,4 10.056,8 11.805,5 150,37 36,65 84,97
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
2
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
2 Huyện quản

Tỷ đ 17,82 106,3 433,00 532,0 42,93 38,00 40,44
Nguồn: Cục Thống kê; Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng thống kê huyện Tân
Thành.
Bảng trên cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành
trong giai đoạn 1996-2000 tăng trưởng với tốc độ rất cao 126,86% nghĩa là bình
quân năm sau tăng gấp hơn 2 lần năm trước; trong đó tăng mạnh nhất là công
nghiệp của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn huyện tăng bình quân 150,37%,
nghĩa là bình quân năm sau tăng lên 2,5 lần so với năm trước; nguyên nhân tăng

trưởng với tốc độ rất cao như trên là do xuất phát điểm ngành công nghiệp tại thời
điểm năm 1995 rất thấp. Sang đến giai giai đoạn 2001-2005, do công nghiệp đến
thời điểm năm 2000 đã đạt quy mô khá, nên tốc độ tăng trưởng của giai đoạn này
có chậm lại so với giai đoạn trước, song vẫn ở mức rất cao, bình quân 36,71%,
trong đó công nghiệp do Trung ương và Tỉnh quản lý tăng bình quân 36,65%. Sự
phát triển mạnh công nghiệp của Trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn đã thúc
đẩy công nghiệp do huyện quản lý cũng tăng trưởng theo, giai đoạn 1996 – 2000
tăng 42,93% và giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 38%. Bình quân chung toàn
giai đoạn 10 năm 1996-2005, Công nghiệp trên địa bàn huyện tăng 76,1%; trong
đó công nghiệp của Trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn tăng 84,97% và công
nghiệp do huyện quản lý tăng 40,44%. Sự tăng trưởng ở mức rất cao như trên do
nguyên nhân xuất phát điểm sản xuất công nghiệp của huyện vào năm 1995 rất
thấp, trong giai đoạn 1996-2005 huyện lại là địa bàn trọng điểm đầu tư phát triển
công nghiệp của Trung ương và của tỉnh với số vốn đầu tư khoảng 4 tỷ USD, nên
đã tạo ra sự phát triển “bùng phát” như trên.
Có thể nói khởi đầu gần như từ con số “0”, sau 10 năm, đến năm 2005 trên địa
bàn huyện đã hình thành 7 khu công nghiệp tập tập trung với quy mô 3.306 ha,
thu hút 73 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư trên 4 tỷ USD, trong đó hầu hết là
các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của huyện mà của cả tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
và của cả quốc, trong đó tiêu biểu là các dự án đường ống dẫn khí và trạm phân
phối khí đốt, tổ hợp các nhà máy điện, các nhà máy sản xuất phân bón, các nhà
máy thép, xi măng…
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
3
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, mạng lưới công nghiệp - TTCN
của huyện cũng phát triển nhanh chóng. Đến năm 2005 trên địa bàn huyện có 821
cơ sở sản xuất công nghiệp và TTCN do huyện quản lý; trình độ công nghệ, chất

lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên. Huyện đã phê duyệt quy hoạch phát
triển công nghiệp và TTCN trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2010 với định
hướng phát triển các cụm công nghiệp tại Hắc Dịch, Tóc Tiên, Tân Phước, Tân
Hải nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định phát triển sản
xuất theo quy hoạch, phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sinh hoạt
của nhân dân. Đến cuối năm 2005, số doanh nghiệp hoạt động sản xuất công
nghiệp trên địa bàn huyên Tân Thành có 70 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên, 25 doanh nghiệp tư nhân, 15 công ty cổ phần và 2 công ty TNHH
một thành viên.
Có thể nói CN-TTCN trên địa bàn huyện Tân thành trong những năm vừa qua đã
có sự phát triển rất mạnh mẽ, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn được
thành lập, nhiều sản phẩm mới xuất hiện, tạo thành một ngành công nghiệp hiện
đại, sản phẩm đa dạng, phong phú.
Bảng. Các sản phẩm công nghiệp – TTCN chủ yếu
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
4
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Số
TT
Chỉ tiêu ĐVT 1995 2004 2005
I Sản phẩm chủ yếu trong KCN trên
địa bàn
1 Phân NPK, DAP, SA 1000 tấn 272 285
2 Phân đạm Triệu tấn 260 740
3 Điện Triệu kwh 14000 16000
4 Khí thô Triệu m3 4500 6500
5 Gạch men Triệu m2 6,5 9,3
6 Bột mỳ 1000 tấn 174 219
7 Thép 1000 tấn 275 500

8 Đĩa CD Triệu SP 24 24
9 Nhựa PVC 1000 tấn 51 55
10 Kính 1000 tấn 3 8
11 Giấy 1000 tấn 16
12 Gốm sứ, thủy tinh 1000 tấn 20 233
13 Tháp gió Sp 50 100
14 Bao bì Triệu SP 30 70
15 Da thuộc Triệu m2 3 6
16 Vải giả da Triệu m2 3 6
II Sản phẩm chủ yếu công nghiệp địa
phương
1 Gia công cơ khí SP 250.600 320.000
2 Gia công đá tẩy, đá chẻ, mỹ nghệ M
3
9.622 9.867
3 Gạch nung các loại 1000 viên 2.900 124.098 150.000
4 Các chế phẩm từ ximăng Cái 4.300 245.600 300.000
5 Nước đá Tấn 11.430 69.550 72.000
6 Chế biến lương thực, thực phẩm Tấn 400 2.935 3.000
7 Xay xát nông sản Tấn 5.300 14.160 14.200
8 Cưa xẻ gỗ, mộc dân dụng M3 6.250 6.500
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
5
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
9 Chế biến hạt điều Tấn 1.600 1.700
10 Sản xuất chiếu nhựa M2 313.958 315.000
11 Khai thác đá xây dựng M3 364.636 506.210
12 Gia công may mặc Cái 202.000 250.480
13 Thủy sản đông lạnh Tấn 8.689 8.794

14 Thép cán Tấn 1.199 1.300
15 Gạch men M
2
8.520 9.500
16 SP điện tử 1000sp 259 274
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
6
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành và Ban
quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.2. Thực trạng phân bố và cơ cấu phân ngành công nghiệp
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, toàn bộ các khu công nghiệp trên
địa bàn huyện tập trung tại khu vực ven sông Thị Vải và dọc theo Quốc lộ 51,
thuộc địa phận thị trấn Phú Mỹ, các xã Mỹ Xuân và Phước Hòa. Tại đây có 6 khu
công nghiệp Phú Mỹ I, Mỹ xuân A, Mỹ xuân A2, Cái Mép, Mỹ xuân B1 và Phú
Mỹ II. Các nhà máy sản xuất công nghiệp lớn tập trung chủ yếu trong các khu
công nghiệp này.
Công nghiệp - TTCN của địa phương chủ yếu tập trung ở các xã, thị trấn dọc
quốc lộ 51A là xã Mỹ Xuân, Phước Hòa thị trấn Phú Mỹ; các cụm công nghiệp
tại Tân Hải, Hắc Dịch. Trong đó cụm công nghiệp Tân Hải đã hình thành gồm
các nhà máy chế biến hải sản, chế biến bột cá.
Các sản phẩm từ công nghiệp trong các KCN có nhiều sản phẩm giữ vãi trò quan
trọng đối với nền kinh tế của tỉnh, của Vùng và quốc gia như: điện hòa lưới quốc
gia cung cấp cho các tỉnh phía Nam, đạm và phân bón khác cung cấp cho toàn bộ
khu vực sản xuất nông nghiệp ở cả miền Đông Nam bộ, Tây Nam Bộ và Tây
nguyên; khí đốt dùng để làm nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhiều ngành sản
xuất; sản phẩm thùng phuy phục vụ cho dầu khí, còn các sản phẩm khác cung cấp
cho khu vực lân cận,….
Các sản phẩm công nghiệp khác trên địa bàn huyện như: Chiếu nhựa, hạt điều chế

biến, đá Tẩy, đá chẻ, đá mỹ nghệ... là những sản phẩm tham gia xuất khẩu. Các
sản phẩm gạch nung, đá xây dựng, vật liệu san lấp, nước máy, nước đá… phần
lớn còn lại phục vụ cho nhu cầu xây dựng, đời sống và sinh hoạt của nhân dân
trong huyện và cả tỉnh.
- Cơ cấu ngành CN-TTCN trên địa bàn huyện:
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
7
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Khu vực Phú Mỹ - Tân Thành được Trung ương và tỉnh quy hoạch trở thành
trung tâm công nghiệp hiện đại trong vùng với định hướng xây dựng Phú Mỹ
thành một thành phố công nghiệp hiện đại. Do vậy công nghiệp Trung ương trong
giai đoạn 1996-2005 được đầu tư phát triển rất mạnh, với hàng loạt các nhà máy
công nghiệp quy mô lớn như: Tổ hợp các nhà máy điện, trong số 6 nhà máy điện
xây dựng trong giai đoạn vừa qua, có 4 nhà máy do Tổng công ty điện lực đầu tư;
các Trạm phân phối khí, nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ, nhà máy sản xuất
thép tấm lá, thép cán nguội, chế biến condensat, kho cảng LPG… Cùng với sự
tăng cường đầu tư của Trung ương đã tạo động lực thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực: sản xuất điện, sản
xuất thép xây dựng, bột mỳ, phân bón, gạch men, nhựa PVC… Do vậy giá trị sản
xuất công nghiệp phân theo cấp quản lý của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn
tăng trưởng rất mạnh, từ chỗ chỉ chiếm 58,55% tổng giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn huyện năm 1995 đã tăng lên chiếm 95,7% năm 2005.
Còn lại các doanh nghiệp trong nước do huyện quản lý theo phân cấp tuy cũng có
sự tăng trưởng mạnh, nhưng do quy mô sản xuất chủ yếu ở mức nhỏ và vừa nên
giá trị sản xuất từ chỗ chiếm tỷ trọng 41,45% năm 1995 đã chỉ còn chiếm tỷ trọng
4,3% trong tổng giá trị SXCN trên địa bàn năm 2005.
Bảng. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp
phân theo cấp quản lý và theo thành phần kinh tế.
Số

TT
Danh mục Năm 1995 Năm 2005
Gía trị SX
(tỷ đ)
Tỷ lệ (%) Gía trị SX
(tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
I Tổng GTSX công nghiệp (giá 1994) 43,00 100,00 12.337,5 100,0
1 -Tỉnh và TW quản lý 25,18 58,55 11.805,5 95,7
2 -Huyện quản lý 17,82 41,45 532,0 4,3
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
8
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành, Ban quản
lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Về ngành nghề sản xuất:
Công nghiệp quốc doanh Trung ương tập trung chủ yếu vào các ngành công
nghiệp quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân như: sản xuất điện, phân
bón, xi măng, sắt thép…
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: tập trung vào các ngành sản xuất
điện, thép, phân bón, thực phẩm, thức ăn gia súc, sản xuất gạch men
+ CN-TTCN địa phương: Hoạt động dưới các hình thức công ty TNHH, công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể tập trung vào các ngành khai thác
VLXD, sản xuất nước đá, chế biến nông sản, hải sản, sản xuất bột cá, khai thác
đá, chế biến đá xây dựng, đá chẻ, đá tẩy, xay xát nông sản, chế biến lương thực,
thực phẩm, cơ khí xây dựng, đồ gỗ…
Bảng. Cơ cấu công nghiệp phân theo ngành
Số
TT

Danh mục Năm 1995 Năm 2005
Gía trị SX
(tỷ đ)
Tỷ lệ (%) Gía trị SX
(tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
I Tổng GTSX công nghiệp (giá 1994) 43,000 100,00 12.337,46 100,00
1 Công nghiệp khai thác 14,239 33,11 299,14 2,42
2 Công nghiệp chế biến 28,761 66,89 4.088,32 33,14
3 Công nghiệp điện, nước 0 0 7.950,00 64,44
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
9
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành.
Vào thời điểm năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của huyện còn rất nhỏ bé,
công nghiệp điện nước hầu như không có. Sau 10 năm công nghiệp trên địa bàn
huyện phát riển rất mạnh, trong đó chủ yếu là công nghiệp điện, nước từ chỗ hầu
như không có đã vươn lên chiếm tỷ trọng chính. Công nghiệp chế biến cũng tăng
trưởng rất mạnh, sau 10 năm tăng khoảng 146 lần, tuy nhiên do Công nghiệp
điện, nước tăng rất mạnh và quy mô sản xuất rất lớn, nên công nghiệp chế biến từ
chỗ chiếm tỷ trọng chủ yếu vào năm 1995 nay chỉ còn chiếm tỷ trọng thứ 2. Tuy
nhiên có thể nói đến nay công nghiệp điện, nước đã phát triển gần đến ngưỡng
cực đại, do vậy dự báo trong thời gian tới tỷ trọng công nghiệp chế biến sẽ tăng
lên; còn công nghiệp khai thác tuy cũng có tăng nhưng có thể nói đây không phải
là ngành công nghiệp có thế mạnh của huyện, do vậy trong giai đoạn vừa qua tỷ
trọng ngành này trong cơ cấu công nghiệp đã giảm từ 33,11% còn 2,42% và trong
thời gian tới cũng sẽ không tăng lên mà tiếp tục giảm.
Bảng. Quy mô và phân bố các KCN, Cụm CN-TTCN
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT

Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
10
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Số
TT
Tên KCN, Cụm CN Quy mô
(ha)
Địa điểm Ghi chú
I Các khu công nghiệp 3.550,0
1 Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân
A mở rộng
301,0 Xã Mỹ Xuân
2 Mỹ Xuân B1 222,8 Xã Mỹ Xuân
3 Mỹ Xuân B1 - KCN
Tiến Hùng
200,0 Xã Mỹ Xuân
KCN Mỹ Xuân B1 – Đại
Dương
150,0 Xã Mỹ Xuân
Mỹ Xuân B1 giai đoạn 2 150,0 Xã Mỹ Xuân QĐ1272/QĐ-UB ngày
20/4/2005, UBND tỉnh giao
cho Cty TNHH Đại Dương
làm chủ đầu tư
3 Mỹ Xuân A2 312,8 Xã Mỹ Xuân
Mỹ Xuân A2 mở rộng 117,0 Xã Mỹ Xuân
4 KCN Phú mỹ I 954,4 TT Phú Mỹ
5 KCN Phú Mỹ II 622,0 TT Phú Mỹ
6 KCN Cái Mép 670,0 Xã Phước Hòa
II Cụm Công nghiệp 121,0
1 Cụm Hắc Dịch 29,7 Xã Hắc Dịch Đã giao công ty Cổ phần

Phú mỹ đầu tư
2 Cụm Tóc Tiên 11,3 Xã Tóc Tiên Trong danh mục quy hoạch,
dự kiến giao DN đầu tư
3 Cụm Tân Phước 80,0 Xã Tân Phước Trong danh mục quy hoạch,
dự kiến giao DN đầu tư
Tổng số 3.671,0
Qua bảng trên cho thấy phân bố các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở địa bàn
xã Mỹ xuân (3 KCN, tổng diện tích 1.253,6 ha); thị trấn Phú Mỹ (2 KCN, tổng
diện tích 1.576,4 ha) và xã Tân Hòa 1 KCN diện tích 670 ha. Các xã, thị trấn nói
trên đều tập trung dọc theo sông Thị Vải và Quốc lộ 51.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH
ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp huyện Tân
Thành:
- Về nguyên liệu:
Trên địa bàn huyện Tân Thành có một số loại tài nguyên khoáng sản có thể
khai thác phục vụ cho nhu cầu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét làm
gạch ngói, đá chẻ, cát san lấp, cát thủy tinh trong đó nhiều nhất là cát xây
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
11
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
dựng. Theo số liệu khảo sát đánh giá thì hiện nay trên địa bàn huyện có 13
mỏ đá xây dựng với tổng trữ lượng 130 triệu m
3
nằm trên địa bàn xã Tóc
Tiên 2 mỏ, xã Châu Pha 6 mỏ, xã Phước Hòa 3 mỏ, trị trấn Phú Mỹ 1 mỏ
và xã Mỹ Xuân 1 mỏ. Có 4 khu vực khai thác đá chẻ tập trung ở xã Phước
Hòa, 1 mỏ đất sét làm gạch ngói tại xã Mỹ Xuân với trữ lượng đánh giá là
1,8 triệu m

3
đang được công ty Lidisaco thuộc Bộ công nghiệp khai thác, 1
mỏ cát thủy tinh tại Láng Cát xã Hội Bài, 3 khu khai thác cát san lấp với
tổng trữ lượng 4,6 triệu m
3
nằm ở 3 xã Châu Pha, Hắc Dịch và Tóc Tiên.
- Về cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật và công nghệ
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
12
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật sử dụng trong các ngành nghề ở các KCN và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư đồng bộ với dây
chuyền thiết bị mới và hoàn chỉnh, kỹ thuật hiện đại, công trình nhà xưởng
đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp. Trình độ công nghệ
cao với quy trình bán tự động đến tự động.
+ Đối với các công ty TNHH, DNTN: máy móc thiết bị, phương tiện dụng
cụ và xưởng sản xuất chỉ đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, trực tiếp cho
sản xuất, chậm đầu tư đổi mới, trình độ công nghệ thấp với quy trình bán tự
động sử dụng máy móc thô sơ, các điều kiện sản xuất không đảm bảo.
- Về nguồn lực lao động:
+ Dân số huyện Tân Thành năm 2004 có 103.176 người, trong đó nam
52.188 người (chiếm 50,6%), nữ 50.988 người (chiếm 49,4%). Số người
trong độ tuổi lao động là 61.886 người (chiếm 59,98% tổng dân số toàn
huyện).
+ Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp TTCN do huyện quản lý có
7.672 người; ngoài ra số lao động làm việc trong các khu công nghiệp trên
địa bàn huyện khoảng 9.000 người, phần lớn là lao động nhập cư từ tỉnh
khác đến, trong đó có một số khá lớn tuy làm việc tại các cơ sở công
nghiệp trên địa bàn huyện, nhưng không cư trú tại huyện mà hàng ngày đến

làm việc bằng xe đưa rước.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống giao thông: Về tuyến giao thông đường bộ cơ bản thuận lợi cho
phát triển sản xuất, chuyên chở hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân,
nhưng tiêu chuẩn, chất lượng các công trình còn ở mức thấp, cần phải được
đầu tư cải thiện nhiều. Giao thông đường thủy có lợi thế rất lớn, với sự
hình thành hệ thống cảng nước sâu và phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện, là cơ sở ra đời các khu công nghiệp và nhiều cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện.
+ Hệ thống cấp nước: Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 nhà máy nước với
tổng số công suất 35.000 m3 ngày/đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch
cho các khu công nghiệp trên địa bàn.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
13
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
+ Hệ thống cấp điện: Tân Thành là nơi tập trung các cơ sở phát điện có
quy mô lớn cung cấp cho cả nước, Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng
công suất 3.859 MW, mỗi năm có khả năng cung cấp 23 tỷ kwh điện, tiêu
thụ 4 tỷ m
3
khí thiên nhiên. Lưới phân phối điện và lưới truyền tải đã được
quan tâm đầu tư bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sử dụng của sản
xuất, dịch vụ và sinh hoạt trên địa bàn huyện.
+ Hệ thống thông tin liên lạc: Trước mắt đảm bảo tốt việc thông tin liên
lạc phục vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn.
Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuận lợi và thực sự trở thành lực
lượng vật chất tác động tực tiếp đến sự phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện.
- Về đất đai:

Trên địa bàn huyện đã thành lập 7 khu công nghiệp, trong thời gian vừa
qua, do yêu cầu phát triển, một số khu công nghiệp tiếp tục được mở rộng
như: Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1, tổng diện tích đất 6 khu (cả phần mở rộng)
đã lên đến 3.500 ha. Ngoài ra trên địa bàn còn quy hoạch thành lập 3 cụm
công nghiệp với quy mô diện tích đất 121 ha và đang đề nghị phát triển
thêm 9 cụm công nghiệp nữa với tổng diện tích khoảng 451 ha.
2. Ý đồ chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh, của Trung ương trên địa
bàn:
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
14
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
Trong phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 146/2004/QĐ.TTg và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015 tầm nhìn đến năm 2020 đều xác
định mục tiêu xây dựng huyện Tân Thành thành trung tâm công nghiệp lớn của cả
tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tại đây đã thành lập 7 KCN/8 KCN
cả tỉnh, chiếm 95% tổng diện tích các KCN hiện có. Các khu công nghiệp tại
huyện Tân Thành được sự hỗ trợ của hệ thống cảng nước sâu, tuyến đường ống
khí đốt, tuyến Quốc lộ 51 và định hướng quy hoạch Vùng sẽ xây dựng thêm tuyến
đường sắt thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu và tuyến đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Vũng Tàu, nên có sức hấp dẫn đặc
biệt đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại đây Chính phủ đã đầu tư xây
dựng tổ hợp khí – điện – đạm có quy mô tầm cỡ quốc gia, với Trung tâm điện lực
Phú Mỹ lớn nhất cả nước và nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quy mô lớn
khác. Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch toàn bộ địa giới hành chính huyện
Tân Thành trở thành một thành phố công nghiệp phát triển, đáp ứng tiêu chuẩn đô
thị loại III. Khu vực ven sông Thị Vải đã được quy hoạch trở thành trung tâm
cảng biển lớn nhất vùng, đạt quy mô cỡ quốc gia và quốc tế.

3. Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010, 2015 và 2020
a) Về tổng thể phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn:
- Công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã và sẽ tiếp tục là thành phần
chính của ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cần phải đựơc phát
triển nhanh, mạnh trên cơ sở huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo
điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi
động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ dầu khí và các ngành sử
dụng khí làm nguyên, nhiên liệu như sản xuất điện, phân bón, hoá chất.
- Phát triển các ngành công nghiệp kinh tế biển, công nghiệp dịch vụ cảng và
vận tải biển; các loại hình công nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu,
cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
15
Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải
- Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hướng: đa dạng hoá sản
phẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi
hợp tác đầu tư nước ngoài; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa phương, và
của khu vực công nghiệp tư nhân;
- Phát triển và phân bố công nghiệp phải trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Kết hợp chặt chẽ
các loại quy mô, loại hình sản xuất.
- Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi
mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành nhằm đứng vững, và
mở rộng thị phần trong cạnh tranh, nhất là sau năm 2006 khi Việt Nam
thực hiện CEPT. Đối với các doanh nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải
có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế
làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển và lựa chọn các dự án

đầu tư và công nghệ.
b) Về định hướng phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp do huyện quản
lý:
Công nghiệp và TTCN của huyện phải tranh thủ tác động ảnh hưởng lan tỏa tích
cực từ sự phát triển mạnh mẽ các cơ sở công nghiệp lớn do Trung ương và đầu tư
nước ngoài, đầu tư trong nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn, phải chú
trọng mạng lưới công nghiệp - TTCN là cơ sở vệ tinh cho các nhà máy trong các
khu công nghiệp. Để thực hiện việc này, chiến lược đặt ra là:
- Phải đảm bảo các điều kiện về trình độ tay nghề, nguồn nguyên vật liệu,
giá lao động cũng như việc tạo ra các sản phẩm phụ, bán thành phẩm từ các
cơ sở Công nghiệp - TTCN địa phương cung ứng cho các nhà máy trong
các KCN bao gồm: bao bì giấy, bao bì gỗ, palét gỗ cung ứng cho các nhà
máy phân bón, gạch men, gạch lát nền; cát đá qua sàng lọc cung ứng cho
các nhà máy sản xuất trụ bê tông ly tâm, cống bê tông ly tâm; nông sản sơ
chế cho các nhà máy chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc cho doanh nghiệp
trong các KCN và các dịch vụ vệ sinh tàu thuyền ở các cảng, vệ sinh công
nghiệp, giặt tẩy công nghiệp cho các nhà máy, xí nghiệp trong các KCN
trên địa bàn.
- Chú ý phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng từ các nguồn nguyên liệu
địa phương, các sản phẩm chế tác đá mỹ nghệ, đá chẻ, đá tẩy.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448
16

×