Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Trình bày vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế, đánh giá thực trạng vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế của việt nam với thực trạng khai thác như trên thì để phát huy có hiệu quả việc sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.74 KB, 12 trang )

Giáo viên: Phạm Ngọc Tuấn
Môn học: Kinh tế phát triển
Đề tài:
Trình bày vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế,
đánh giá thực trạng vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển
kinh tế của Việt Nam. Với thực trạng khai thác như trên thì để phát
huy có hiệu quả việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển
kinh tế Việt Nam cần quan tâm vấn đề gì?


Nhóm 5: Thành viên của nhóm
1. Hoàng Thị Cẩm Nhi
2. Nguyễn Tuyết Minh
3. Nhữ Thị Trang
4. Hà Thế Toàn
5. Vũ Trường Sơn
6. Dương Thị Lan Anh
7. Định Thị Quỳnh Hoa
8. Đỗ Thế Vinh

1724010560
1724010415
1724010461
1724010561
1524010504
1724010433
1724010293
1724010050


I. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế.


1.1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên.
• Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con
người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người
(rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn
nước, dầu, khí...). Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của môi
trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường.
1.2. Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên.
• Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên, bao gồm đất đai,
không khí, nước, các loại năng lượng và những khoáng sản trong lòng đất…
Con người có thể khai thác và sử dụng những lợi ích do tài nguyên thiên nhiên
ban tặng để thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của mình.
• Đặc điểm thứ nhất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không
đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết,
khí hậu của từng vùng. Ví dụ như Nga, Mỹ và các nước Trung Đông do những
hiện tượng dị thường về địa lý đã tạo nên những mỏ dầu lớn nhất thế giới, hoặc
ở lưu vực sông Amazon là những khu rừng nguyên sinh lớn, hiện được coi là lá
phổi của thế giới.
• Đặc điểm thứ hai là đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện
nay đều đã được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Những
khu rừng nhiệt đới cần khoảng thời gian từ 50 năm đến 100 năm cho cây cối có
thể sinh sôi và trưởng thành. Để tạo ra các bể dầu và khí đốt cần có chuỗi thời
gian liên tục kéo dài từ 10 triệu đến 100 triệu năm cho các quá trình tích tụ hội
đủ sáu thành phần. Cũng tương tự như vậy, quá trình hình thành các loại khoáng
sản như Niken, sắt, đồng, voonffram đá phải trải qua hàng thế kỷ.
• Đặc điểm thứ ba là quy mô của nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định qua
trữ lượng thăm dò và trữ lượng khai thác. Tuy nhiên, phần đóng góp của tài
nguyên thiên nhiên vào tổng sản lượng quốc gia được xác định qua khả năng
khai thác hàng năm và được tích luỹ vào vốn sản xuất chh̉ khi tài nguyên đó được
khai thác. Chẳng hạn, nguồn than ở Việt Nam có trữ lượng thăm dò là 3,6 tỷ tấn
và trữ lượng khai thác là 2 tỷ tấn. Tuy nhiên khả năng khai thác hàng năm từ 5

đến 6 triệu tấn.
• Đặc điểm cuối cùng là quá trình sinh trưởng phát triển của tài nguyên thiên
nhiên gần với môi trường tự nhiên, chh́ng tạo nên sự cân bằng trong thiên nhiên.
Do tài nguyên thiên nhiên là sản phâm của tự nhiên nên khi con người khai thác
tức là lấy đi sản phâm của tự nhiên, nếu khai thác không phù hợp với quy luật
của tự nhiên làm cạn kiệt tài nguyên, làm biến đổi bất lợi cho môi trường. Từ


những đặc điểm trên có thể nói rằng, đặc tính cơ bản của tài nguyên thiên nhiên
là tính chất quý hiếm nên đòi hỏi con người trong quá trình khai thác, sử dụng
phải luôn có ý thức bảo tồn, tiết kiệm và hiệu quả.
1.3. Phân loại tài nguyên thiên nhiên.
a) Phân loại theo công dụng.
 Mục đích phân loại tài nguyên thiên nhiên theo công dụng là xác định vai trò của
những tài nguyên thiên nhiên trong quá trình hoạt động kinh tế cũng như đời
sống con người. Theo công dụng có thể chia nguồn tài nguyên thiên nhiên thành
7 loại sau:
- Nguồn năng lượng.
 Nguồn năng lượng lại có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Theo
tính chất thương mại là nguồn năng lượng được sử dụng phổ biến ở các nước
(đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển) bao gồm các nguồn năng lượng
mới: dầu hỏa, khí đốt, than đá, thủy điện, uraniom, địa nhiệt, mặt trời, sức nước,
sức gió. Năng lượng phi thương mại là năng lượng được sử dụng để tạo ra nhiệt
năng và chh̉ còn được sử dụng ở các nước đang phát triển bao gồm củi đốt và
năng lượng sinh khói (rơm rạ, thân cây các loại, phân śc vật…). Toàn bộ nguồn
năng lượng được sử dụng trong hoạt động giao thông, sản xuất điện năng, phục
vụ các ngành sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, từ điện năng, nguồn năng
lượng lại tiếp tục đi vào phục vụ cho tất cả các lĩnh vực hoạt động khác nhau
của nền kinh tế cũng như đời sống con người. Mức độ đánh giá chính xác quy
mô nguồn năng lượng là sự phản ánh khác nhau giữa trữ lượng thăm dò và trữ

lượng có khả năng khai thác. Khả năng khai thác/năm là chh̉ tiêu phản ánh sự
đóng góp trực tiếp của nguồn năng lượng vào kết quả hoạt động của nền kinh tế.
o Các loại khoáng sản.
 Các loại khoáng sản là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai thác và
công nghiệp sản xuất các loại vật liệu như công nghiệp luyện kim, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ. Trong số 16 loại khoáng sản chủ
yếu được sản xuất trên thế giới hiện nay, các nước đang phát triển dẫn đầu thế
giới về sản xuất bô-xít, phốt phát và chiếm tỷ trọng lớn về sản xuất coban,
cromit, thiếc, đồng. trong khi đó các nước công nghiệp phát triển cung cấp các
loại khoáng sản chủ yếu: kiềm, lưu huỳnh, quặng sắt, niken và kẽm.
o Nguồn tài nguyên rừng.
 Rừng vừa có giá trị kinh tế vừa phải có giá trị bảo vệ môi trường. Về mặt kinh
tế, rừng cho sản phâm gỗ, ngoài ra rừng còn cho chh́ng ta các sản phâm động
thực vật: thịt thh́ rừng, những cây dược liệu quý, những loại cỏ có hương thơm,


dầu thực vật, vỏ cây quý, hoa quả có giá trị thương mại. Những sản phâm này
của rừng là một nguồn thu nhập quan trọng của những người dân nông thôn ở
vùng rừng ńi của các nước đang phát triển. Rừng còn có giá trị bảo vệ môi
trường: chống xói mòn, lụt lội, điều hòa khí hậu, chống sự thiêu đốt của mặt
trời, tạo môi trường rất quan trọng nhưng khó định lượng hơn giá trị kinh tế. Hai
mặt này thường có mâu thuẫn với nhau. Từ xưa đến nay con người thường có
nhu cầu sử dụng gỗ và đất đai. Do khai phá rừng để trồng trọt, diện tích đất rừng
tự nhiên đang bị giảm dần, những dải rừng đang bị đe dọa. Nguồn tài nguyên
thường được đánh giá qua các chh̉ tiêu: Diện tích có rừng chê phủ (triệu ha);
Tổng trữ lượng gỗ rừng (triệu m3); trữ lượng gỗ/ha có rừng che phủ.
o Nguồn đất đai.
 Đất đai có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu cho
các công trình xây dựng nhà ở và các tuyết giao thông trên bộ. Ở Việt Nam, đất
có khả năng canh tác là 9,5 triệu ha, trong đó đã sử dụng 7 triệu ha, thực tế đất

có thể huy động thêm từ 2 đến 2,5 triệu ha, nhưng phần lớn là đất dốc bị xói
mòn và thoái hóa. Hệ số sử dụng đất trồng cây còn thấp, mới chh̉ đạt chh̉ số trung
bình trong cả nước là 1,3. Bên cạnh đó, thời gian qua do nhiều khu công nghiệp
và đô thị mới đang hình thành nên đất canh tác bị xâm lấn, diện tích đất nông
nghiệp có xu hướng bị co hẹp nhanh chóng.
o Nguồn nước.
 Nước là nguồn tài nguyên không thể thiếu trong sản xuất và đời sống, là cơ sở
để xây dựng hệ thống thủy điện, vận tải thủy, tạo bể chứa, đập tràn phục vụ tưới
tiêu, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho đời sống con người. Việt Nam có
nguồn nước phong phh́, có 9 hệ thống sông ngòi với lưu lượng dòng chảy 840 tỷ
m3/năm, ngày mưa bình quân 100 ngày/năm. Bên cạnh đó còn có nhiều hồ, đầm
lầy và các mạch nước ngầm. Tuy vậy, mặt hạn chế là mưa theo mùa và tài
nguyên nước phân bố không đồng đều giữa các vùng. Ở các vùng ńi nước rất
hiếm, ở các vùng ven biển lại thiếu nước ngọt vào mùa khô. Mặt khác, nhiều
nguồn nước đã bị ô nhiễm, việc cung cấp nước sạch ở nhiều vùng nông thôn và
đô thị đang gặp rất nhiều khó khăn.
o Biển và thủy sản.
 Với hơn 3200 km bờ biển chạy suốt chiều dài đất nước đã tạo điều kiện thuận
lợi cho Việt Nam trong vận tải biển. Hoạt động nuôi và đánh bắt hải sản cũng có
ý nghĩa to lớn, vừa tạo ra nguồn thu nhập, vừa là nguồn dinh dưỡng của đa số
nhân dân. Một số sinh vật biển như cá, tôm, cua, sò, hến có giá trị cao trên thị


trường thế giới. Ngoài ra cá vùng ven biển còn có điều kiện phát triển nghề làm
muối, trồng và sản xuất các sản phâm từ cói.
o Khí hậu.
 Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng và âm, độ âm bình quân hàng năm
là 87%, rất thuận lời cho trông cây nông nghiệp và hoa quả nhiệt đới. Điều kiện
khí hậu kết hợp với nguồn nước và đất đai đã cung cấp các loại nông sản có giá
trị xuất khâu: ĺa gạo, cao su, cà phê, chè, thuốc lá, tơ tằm, thịt và các sản phâm

chăn nuôi. Tuy vậy, một vấn đề đang đặt ra với Việt Nam hiện nay là phải hạn
chế tình trạng ô nhiễm không khí từ các chất thải công nghiệp, khí thải từ các
phương tiện giao thông, ô nhiễm do tàn phá rừng…
b) Phân loại theo khả năng tái sinh.
 Tài nguyên thiên nhiên phong phh́ đa dạng, song một cách tổng quát có thể phân
thành hai loại là tài nguyên hữu hạn và tài nguyên vô hạn.
 Tài nguyên hữu hạn là các loại tài nguyên có giới hạn nhất định về trữ lượng
giảm dần cùng với quá trình khai thác, sử dụng của con người.
 Tài nguyên không thể tái tạo và nhóm tài nguyên có thể tái tạo. Nhóm tài
nguyên không thể tái tạo là những tài nguyên có quy mô không thay đổi như đất
đai và những tài nguyên khi sử dụng sẽ mất dẫn hoặc biến đổi tính chất hóa, lý
như các loại khoáng sản kim loại, phi kim loại, than đá, dầu mỏ…Khi chh́ng ta
khai thác lên một thùng dầu thì cũng có nghĩa là trữ lượng dầu thế giới bị giảm
đi một thùng. Còn nếu như có thể tái tạo thì cũng phải trải qua một quá trình
hàng triệu năm. Nhóm tài nguyên có thể tái tạo, bao gồm nguồn rừng, thổ
nhưỡng, các loại động, thực vật trên cạn và dưới nước… Nguồn tài nguyên này,
sau khi khai thác có thể được tái sinh, phục hồi, tiếp tục sinh sôi, nảy nở dưới
những tác động tích cực của cong người. Tài nguyên vô hạn là các loại tài
nguyên có thể tự tái tạo liên tục, không cần đến sự tác động của con người, ví dụ
như sự tuần hoàn tự nhiên của nước, không khí, hay tài nguyên này được khai
thác, thì cuối cùng quá trình tự nhiên sẽ tự tái tạo lại một cách vô tận. Con người
có thể lợi dụng sức đây của gió làm cối xay, sức nước làm thủy điện… Tuy
nhiên, nếu chh́ng ta khai thác một cách bừa bãi thì cuối cùng nguồn tài nguyên
này cũng sẽ bị cạn kiệt nhanh chóng, không thể tái tạo kịp ngay trong thời đại
của chh́ng ta đang sống và có thể một số loại tài nguyên bị cạn kiệt hay một số
loài sinh, thực vật bị tuyệt chủng trước khi chưa kịp tái tạo. Từ cách phân loại
trên, đòi hỏi chh́ng ta phải xây dựng được các chiến lược khai thác, sử dụng, bảo
tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế trước mắt, lâu dài với bảo vệ
môi trường.

1.4. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế.


• Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế như vùng lúa, vùng than, dầu mỏ
• Là cơ sở tích lũy vốn và phát triển ổn định, việc tích luỹ vốn của hầu hết các
nước đòi hỏi trải qua một quá trình lâu dài

Đóng vai trò là nền tảng đảm bảo cho sự sinh tồn
• Tài nguyên khoáng sản giúp thu hút đầu tư nước ngoài , tạo việc làm, tạo doanh
thu cho chính phủ , thu nhập ngoại hối , thúc đẩy các ngành khác phát triển theo
• Chống thoái hóa, thực hiện hiệu quả bền vững tài nguyên đất
II. Thực trạng tình hình sử dụng của một số tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
1) Tài nguyên rừng.
Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng
chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên cả nước, năm 1990 diện tích rừng chỉ còn 28,4%.
Năm 2000 diện tích rừng tăng lên 33,2% (11 triệu ha)
 Trên thưc tế rừng vẫn bị xâm hại và chỉ còn khoảng 10% là rừng nguyên thủy và
từ năm 1996-2000, mỗi năm vùng Tây Nguyên mất đi 10.000 ha rừng. Trong cả
nước thì hiện nay mỗi năm chúng ta trồng được 200.000ha rừng nhưng diện tích
rừng mất đi khoảng 120.000 – 150.000ha
 Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng. Có thể nước ta là
trung tâm du nhập của các luồng thực vật và động vật từ phía Bắc xuống, từ phí
Tây qua...Đồng thời nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3000m
nên có nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm và độc đáo
mà các nước ôn đới khó có thể có được
 + Về thực vật: Theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật
nhưng chỉ có khoảng 10.500 loài được mô tả trong đó có khoảng 10% loài đặc
hữu, 800 loài rêu, 600 loài nấm. Khoảng 2300 loài cây có mạch đang được dùng
làm lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc,...Về cây gỗ gồm 41 loài
cây gỗ quý, 20 loại gỗ bền chắc, 24 loài gỗ đồ mộc và xây dựng..., loại rừng cho

gỗ chiếm khoảng 6tr ha. Ngoài ra rừng Việt Nam còn có loại rừng tre, trúc
chiếm khoảng 1,5trha gồm khoảng 25 loài cây được gây trồng có giá trị kinh tế
cao...
 + Về động vật: rất đa dạng nhiều loại đặc hữu. Việt Nam còn có những loài
mang tính chất tổng hợp của khu hệ thống động vật miền Nam Trug Hóa, Ấn
Độ, Miến Điện. Hiện tại đã được thống kê khoảng 774 loài chim, 273 loài thú,
180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt...trong đó có nhiều loài
có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều loài quý hiếm có tên trong
“Sách đỏ của thế giới”
2. Hiện trạng tài nguyên đất ở VN:
a/ Thực trang quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên đất:


 Vùng núi nước ta chiếm ¾ diện thích lãnh thổ. Sử dụng hợp lý đất đồi núi
không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho phát triển kinh tế xã hội miền núi mà còn
ra sự bảo hộ cho sản xuất và đời sống dân cư vùng đồng bằng. Đặc trừng cơ bản
của vùng núi là địa chìa cắt mạnh , gây trở ngại lớn cho việt canh tác, phát triên
hạ tầng và tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó tỷ lệ diện tích đất
có thể cnh tác không nhiều . Khoảng 50% diện tích có sườn dốc trên 20 độ . Dất
bị xói mòn mạnh , ước tính hang năm khoảng 15-30 tấn/ha . Ngoài ra phần lớn
đất bị phong hóa , nghèo dinh dưỡng đặc biệt là các nguyễn tố vi lượng Qua
nghiên cứu trong vòng hai muoi năm qua có thể nhận thấy tình trạng thoái hóa
đất đồi núi đang diễn ra trên quy mô rộng , bao gồm qua trình sói mòn rửa trôi
và sa mạc hóa . Quá trình xói mòn , rửa trôi quan sát được trên cả ba loại đất:
Đất canh tác nương rẫy có độ dốc cao; đất một số hệ luân canh điển hình , làm
nghiệp với các thảm thực bị khác nhau
b/ Quá trình sa mạc hóa:
 Sự khô hạn diễn ra phổ biến trên đất đồi núi khi mất rừng hoặc canh tác nông
nghiệp quá múc . Kết quả heo dõi chế độ ẩm của đất nương rẫy vùng Tây Bắc
trong nhiều năm qua cho thấy độ sâu 50cm. Do hậu quả của việc chặt phá rừng,

đốt rừng bừa bãi ,sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế hệ ( du canh, du cư
, độc canh , quảng canh ) nên đất bị khô hjan nghiệm trọng , nhiều nơi mất khả
năng sản xuất . Tại Tây Nguyên, việc mở rộng diện tích nông nghiệp nơi mất
khả năng sản xuất . Tại Tây Nguyên việc mở rộng diện tích nông nghệp ồ ạt
không có quy hoạch làm đất bị xuống cấp nhanh , xuất hiện hiện tượng chua hóa
, thiết nước đặc biệt vào mua khô . Kết quả nghiên cứu cho thấy trông chè ở
vùng đất bazan đã làm cho đất bị mất khoảng 120 tấn kho/năm, kéo theo sụ thất
thoát một lượng lớn các chất dinh dưỡng như nito, phốt pho , canxi-magie và
các chất hữu cơ . Để hạn chế tình trạng thoái hóa đất , việc áp dụng cả hai nhóm
giải pháp công trình và phi công trình cần thiết các tài nguyên thiên nhiên khác
như : đất , rừng, khoảng sanrn trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng cao theo hướng bền vững.
3. Hiện trạng tài nguyên nước ở VN:
 Theo đánh giá của Ngân hang Thế giới , Việt Nam không phải là quốc gia mạnh
về tài nguyên nước bởi hơn 60% lượng nước bề mặt ở Việt Nam có nguồn gốc


từ các nước khác . dù Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhưng khoảng
một nửa dân số Việt Nam vẫn chưa có đủ nước sinh hoạt . Nhưng vẫn đề này
sinh từ biến đổi khí hậu cũng tác động đến tài nguyên nước Việt Nam , làm gia
tặng thách thức vốn đã rất nghiêm trọng … Ô nhiễm và suy thoái: Báo cáo đánh
giá ngành nước Việt Nam cho thấy , tổng lượng nước mặt hàng năm của nước
ta vượt tiêu chuẩn quốc tế , nhưng không đều giữa các mùa . Mùa khô ở Việt
Nam kéo dài và khắc nghiệt , lượng nước trong thời gian này chi bằng khoảng
30% lượng nước của cả năm . Vào thời điểm này , khoảng một nửa trong số 16
lưu vực sống chính chính bị thiếu nước – bất thường hoặc cục bộ
 Về nước ngầm Việt Nam có nguồn nước chất lượng tốt với trữ lượng lớn nhưng
ở nhiều nơi nước ngầm bị khai thác tập trung nên đang có mức sút giảm
nghiêm trọng . Không chỉ suy thoái , tài nguyên nước còn ô nhiễm nghiêm
trọng do nhiều nguyên trọng do nhiều nguyên nhân . Tại Hà Nội mỗi ngày

thành phố thải ra khoảng 300.000 – 400.000m3 nước thải . Tuy nhiên lượng
nước thải này không quá xử lý hoặc chỉ được xử lý sơ bộ trước khi xua vào
tuyến thoát nức chung , do đó nồng độ chất ô nhiễm ở một số điểm xà rất cao .
Ở tp HCM , riêng lượng nước thải công nghiệp xả ra môi
4 ) Tài nguyên biển.
 Theo ước tính , quy mô kinh tế GDP biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân
đạt 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt khoảng 2022% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành
kinh tế diễn ra trên biển chiếm 98% chủ yếu là khai thác dầu khí, thủy sản, hàng
hải, du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển như
đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, thủy sản, thông tin liên lạc...bước
đầu phát triển nhưng hiện tại quy mô còn rất nhỏ( chỉ chiếm khoảng 2% kinh tế
biển và 0,4% tổng GDP cả nước). So với các nước, năng lực khai thác biển của
Việt Nam chỉ bằng 1/7 của HÀn Quốc, 1/20 của Trung Quốc...
 Phần lớn diện tích bờ biển nước ta đã được đưa vào sử dụng để khai thác hoặc
nuôi trồng thuỷ sản. Khai thác cát ven biển làm vật liệu xây dựng cũng được tiến
hành ở nhiều nơi do loại cát này giàu thạch anh, ít tạp chất, nhưng thuộc loại cát
mặn, nên việc sử dụng chh́ng vẫn có nhiều hạn chế và mang tính địa phương. Các
mỏ vật liệu xây dựng khác tìm thấy ở đáy biển với trữ lượng lớn nhưng việc
khai thác chh́ng đòi hỏi công nghệ cao và bảo vệ vùng biển, nên chưa được tiến
hành. Nghề làm muối ở nước ta đã có từ lâu đời và là nghề còn thủ công. Hiện
nay hoạt động làm muối từ nước biển được tiến hành trên khoảng 6 0.000 ha
ruộng muối biển. Muối biển không chh̉ rất cần cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày,


mà còn cho các ngành công nghiệp và y học. Ngoài ra, nước biển để nuôi trồng
thủy sản, để phát triển du lịch nghh̉ dưỡng và chữa bệnh,… Vùng biển Việt Nam
có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch
biển, ven biển và đảo với nhiều loại hình du lịch khác nhau. Du lịch biển đang
phát triển và có mức tăng trưởng khá rõ rệt trong những năm gần đây. Du lịch
lặn đã bắt đầu phát triển ở Nha Trang dựa trên cơ sở khai thác các giá trị dịch vụ

của rạn san hô. Tuy nhiên, các hoạt động trên biển như nuôi trồng và đánh bắt
hải sản, chất thải của các tàu cá , du lịch biển, thăm dò và khai thác dầu, khí, và
các sự cố môi trường biển khác (tràn dầu, thải dầu, đổ dầu cặn bất hợp pháp, đổ
thải phóng xạ, hóa chất độc hại,...) đã làm ô nhiễm môi trường biển Việt Nam.
Bên cạnh đó, các phương tiện giao thông thủy ngày càng nhiều, sản lượng khai
thác và vận chuyển dầu khí trên biển không ngừng tăng, gây nên tình trạng ô
nhiễm biển trên diện rộng.
5) Tài nguyên năng lượng ở Việt Nam
 Ngành năng lượng ở Việt Nam 20 năm qua đã phát triển mạnh, cơ bản đáp ứng
nhu cầu phát triển xã hội đất nước. Tuy vậy quy mô và hiệu quả của ngành năng
lượng còn thấp. Trạng thái an ninh năng lượng Việt Nam chưa được bảo đảm
(cắt điện xảy ra thường xuyên vào thời kỳ cao điểm, dự trữ dầu quốc gia chưa
đủ khả năng bình ổn giá khi có khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc tế).
Việt Nam sẽ phải có nguy cơ đối mặt với việc thiếu hụt nguồn năng lượng trong
giai đoạn từ 2015 – 2020 trở đi. Vấn đề năng lượng của Việt Nam sẽ chuyển từ
giới hạn trong phạm vi một quốc gia thành phạm vi thị trường quốc tế và chịu sự
tác động thay đổi của nó.
 Đến nay năng lượng Việt Nam vẫn dựa trên 3 trụ cột chính là dầu khí, than đá và
điện lực. Thủy điện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện ở VN. Về hiện
trạng tiêu thụ năng lượng, giai đoạn 2000 – 2009, tổng tiêu thụ năng lượng sơ
cấp của VN tăng trưởng trung bình 6.54%/năm đạt 54tr TOE vào năm 2009.
Tiêu thụ than trung bình 12,12%/năm, xăng dầu tăng 8/74%/năm, khí tăng
22,53%, năm đạt 74,23 tỷ kWh/năm 2009
 Tuy vậy quy mô hiệu quả năng lượng còn thấp, biểu hiện ở chỉ tiêu năng lượng/
đầu người còn thấp xa so với trung bình cả thế giới, ngược lại, cường độ năng
lượng cao gấp 2 lần toàn thế giới. Trạng thái an ninh năng lượng chưa được bảo
đảm, hiện tượng xả thải phụ tải điện xảy ra thường xuyên vào kỳ cao điểm.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Viện Khoa học Năng lượng đã chỉ ra Việt
Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn năng lượng trong tương lai
không xa. Chúng ta sẽ trở thành nước nhập khẩu vào năm 2020

6) Tài nguyên khoáng sản.


 Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, bao gồm cả
kim loại và phi kim như đồng, sắt, thiếc, than, dầu,...Đến nay công tác điều tra
khảo sát đã phát hiện và ghi nhận trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng trên 5.000
mỏ và điểm quặng với 70 loại khoáng sản khác nhau, tập trung ở các tỉnh vùng
cao và miền núi.
 Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản ở Việt Nam mặc dù kém phát triển,
nhưng cũng đã đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước. Trong hơn môt thập kỷ qua, tổng sản lượng khai thác
khoáng sản hàng năm của cả nước trung bình khoảng 10%
 Theo nghiên cứu của Viện Tư vấn phát triển (CODE), tổn thất tài nguyên trong
quá trình khai thác còn cao. Đặc biệt ở các mỏ hầm lò, mỏ địa phương quản lý.
Một số điều tra nghiên cứu cho thấy tổn thất khai thác khoáng sản như khai thác
than hầm lò, tổn thất 40 - 6 0%, khai thác apatit 26 - 43%, quặng kim loại 1530%, vật liệu xây dựng 15 - 20% và dầu khí là 50 - 6 0%. Đây chh̉ là ba trong
những con số đáng báo động về tình trạng lãng phí sử dụng tài nguyên và nhiên
liệu ở nước ta. Lý giải điều này, Ths. Nguyễn Đình Hòa (Viện Tư vấn phát triển)
cho rằng: “Do năng lực hạn chế, khai thác ở mức độ cơ giới hóa thấp nên đa số
các mỏ nhỏ hiện nay chh̉ lấy được những phần trữ lượng giàu, bỏ đi toàn bộ phần
quặng nghèo và khoáng sản đi cùng dẫn đến không thể tận thu được. Tổn thất
trong chế biến khoáng sản ở mức độ cao”. Việt Nam có trên 5.000 mỏ, với
khoảng 6 0 loại khoáng sản, nhưng phần lớn lại là loại mỏ vừa và nhỏ, hầu hết
đều không đủ khai thác với quy mô công nghiệp. Thêm vào đó, nguồn tài
nguyên không tái tạo này đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt vì sự khai thác và sử
dụng quá lãng phí. Đối với các mỏ vừa và nhỏ (chiếm đa số), sự thất thoát
không dừng lại ở một vài chục phần trăm mà nguy cơ mất mỏ là rất nghiêm
trọng. Do năng lực có hạn, khai thác phần lớn là thủ công, nên đa số các mỏ nhỏ
hiện nay chh̉ lấy được những phần giàu nhất, bỏ đi toàn bộ các quặng nghèo và
khoáng sản đi cùng, dẫn đến không thể tận thu được. Bên cạnh đó, tổn thất trong

chế biến khoáng sản cũng rất cao. Khai thác vàng là một ví dụ, do độ thu hồi
quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chh̉ đạt khoảng 30% - 40%, nghĩa
là hơn một nửa thải ra ngoài bãi thải, không chh̉ mất mát mà còn gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Nếu so với chh̉ tiêu một số nước, thu hồi vàng trong quặng
thường chiếm 92% - 97%, rõ ràng đây là một tổn thất quá lớn. Đối với những
mỏ vừa và nhỏ, chủ yếu do dân tự khai thác với công nghệ thô sơ, vì vậy càng
không thể đánh giá được hết những tổn thất. Một trong những lí do khiến cho
tình trạng khai thác khoáng sản ở nước ta chưa đạt hiệu quả cao vì đa phần các
loại khoáng sản phân bố rải rác ở vùng miền ńi, vùng sâu, vùng xa trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và dân trí thấp, gây khó khăn cho công tác đầu tư và quản
lý hoạt động khai thác. Cùng với đó, công tác lập và thực hiện chiến lược, quy


hoạch khoáng sản còn nhiều bất cập và yếu kém gây hậu quả nghiêm trọng đến
việc quản lý, đầu tư, khai thác và sử dụng khoáng sản.


III. Những giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với phát
triển bền vững.
 Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp
với các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được
nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời đảm bảo cho người nhận khoản
chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, gắn trồng rừng nguyên
liệu với công nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư, lấy
nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
 Khai thác bền vững có hiệu quả từ nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ,
gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi
trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị

cao, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành
thủy sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn mục tiêu bảo vệ môi trường với nhiệm

vụ phát triển nền kinh tế _ Xã hội. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến
lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,...Các dự án đầu tư xây dựng phải đảm
bảo yêu cầu về môi trường. Thực hiên nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường, xây
dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa...



×