Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG CHẾ BIẾN XNK II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.98 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT GIA CÔNG
HÀNG CHẾ BIẾN XNK II
I./ Đánh gía thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công
chế biến hàng XNK II.
Trải qua thời gian dài hoạt động, Xí nghiệp đã không ngừng trưởng thành và
phát triển khẳng định vị trí của mình trên thị trường, cơ sở vật chất kỹ thuật không
ngừng đựơc nâng cao, cũng như trình độ quản lý cũng dần được hoàn thiện. Trong
nên kinh tế thị trường Xí nghiệp đã khẳng định được tính độc lập tự chủ trong kinh
doanh. Xí nghiệp đã nhanh nhạy lắm băt đựơc nhu cầu mới của thị trường hàng
bao bì, xác định đầu tư đúng hướng những dây chuyền công nghệ mới, những máy
móc chuyên dùng hiện đại, nắm bắt những kỹ thuật và kỹ năng tiên tiến trong dây
chuyền sản xuất.
Từ đó tạo nên một đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý có trình độ năng lực, mở
những lớp đào tạo công nhân nhằm nâng cao tay nghề. Do vặy, sản phẩm của Xí
nghiệp càng ngày càng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, góp
phần nâng cao uy tín của ngành sản xuất bao bì carton trên thị trường quỗc tế khi
mà Việt Nam vừa gia nhập WTO.
Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II đã chuẩn bị cho mình một
bước đi thật vững vàng:
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp gia công chế biến hàng XNK II, từ những
kiến thức đã được học, cũng như những điều ghi nhận được trong thời gian thực
tập và sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên phòng kế toán của Xí nghiệp, em
nhận thắy công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của Xí nghiệp có những ưu
nhược điếm sau:
1. Những ưu điểm:
- Xí nghiệp có đội ngũ giỏi về chuyên môn lẫn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo
phần mềm kế toán, đảm bảo cho việc hạch toán đúng chế độ, cung cấp thông tin
cho ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan kịp thời, chính xác. Việc tổ chức hệ
thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản đúng với chế độ biểu mẫu do bộ tài
chính ban hành, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, được sắp xếp


phân loại phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hình thức ghi sổ " Chứng từ
ghi sổ" Xí nghiệp áp dụng thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đỉều kiện áp dụng máy vi tính.
Kế toán trưởng là cán bộ có nhiều kinh nghiệm, năng lực trong lĩnh vực kế
toán. Kế toán viên đều có trình độ cao, nắm chắc và thành thạo các nghiệp vụ, có
khả năng thay thế lẫn nhau, có thể kiêm nhiều phần hành, công việc được bố trí
hợp lý. Mỗi người đều có ý thức trách nhiệm trong công việc đảm bảo nguyên tắc
kế toán và sử dụng thành thạo kế toán trên máy vi tính .
Tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ, theo mô hình tập trung phù hợp với quy
mô hoạt động của Công ty. Việc luân chuyển chứng từ đảm bảo kịp thời cho công
tác hạch toán trao đổi thông tin thuận lợi khi ứng dụng máy vi tính trong sử lý
thông tin kế toán trên sổ phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưư điểm cơ bản là ghi chép đơn giản,
kết cấu sổ để ghi thống nhất , dễ đối chiếu, dễ kiểm tra .
*Về hạch toán nguyên vật liệu: Hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp nhìn chung
được tổ chức chặt chẽ, hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo tập trung
của Xí nghiệp.
+ Khâu thu mua nguyên vật liệu đam bảo về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại,
Mẫu mã, quy cách, các nguyên liệu chính của Xí nghiệp được kiểm tra ngay từ
khâu khai thác. Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được sử dụng hiệu quả, ít khi xảy ra
lãng phí hay thừa nguyên liệu.
+ Hệ thống kho vật liệu được bố trí một cách khoa học, hợp lý, luôn được đầu tư
nâng cao hệ thống thiết bị bảo quản, bảo vệ. Đội ngũ thủ kho là cán bộ có trình độ,
kinh nghiệm lâu năm nên công tác bảo quản, tiếp nhận và cấp phát vật tư cũng như
hạch toán tại kho được tiến hành trôi chảy.
+ Phân loại và tính giá vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu của Xí nghiệp theo công dụng của từng loại
+ Hạch toán nguyên vật liệu:
Hầu hết các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu được kế toán định khoản đầy đủ, chính
xác theo chế độ. Số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, trung thực, chính xác tình

hình hiện có, tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ.
Công việc đối chiếu số liệu giữa kế toán và kho, giữa kế toán vật liệu và kế toán
tổng hợp đảm bảo tính cân đối chính xác về số lượng giá trị nguyên vật liệu.
2./ Những hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, do quy mô sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp ngày càng mở rộng, mẫu mã bao bì ngày càng đa dạng, phong phú về số
lượng, chủng loại…nên công tác hạch toán nguyên vật liệu của Xí nghiệp còn có
một số tồn tại sau cần tiếp tục được hoàn thiện.
+ Doanh nghiệp không có ban kiểm nghiệm vật tư nhập kho mà khoán cho nhân
viên cung ứng chịu trách nhiệm hoàn toàn, nhiều khi vật tư về doanh nghiệp với số
lượng lớn mới cử cán bộ chuyên trách ra kiểm nghiệm.
+Việc luân chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho chưa phù hợp, và việc ghi
chép một số chứng từ, sổ kế toán của Xí nghiệp chưa hợp lý:
+ Doanh nghiệp hạch toán xuất kho vật tư theo phương pháp giá bình quân gia
quyền. Nên đến cuối tháng mới tính đước giá để ghi sổ, không đảm bảo tính cập
nhật của thông tin kế toán.
+ Công tác kiểm kê kho ở xí nghiệp được tiến hành hai năm một lần, nhằm kiểm
tra, giám sát Vật tư trong kho. Công tác kiểm kê kho thường kéo daì, mặt khác
công việc đối chiếu kiểm tra giữa thủ kho và kế toán vật liệu lại không thường
xuyên do đó khó phát hiện tình trạng thừa , thiếu cũng như tồn kho nguyên vật liệu
thực tế không kịp thời.
II./ Kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vât liệu tại
Xí nghiệp
Liên hệ kiến thức đã học với thực tế Xí nghiệp qua quá trình nghiên cứu tham
gia ý kiên của các cô chú trong phòng kế toán, em phần nào nắm bắt được những
ưu điểm nổi bật cũng như vướng mắc trong công tác kế toán.
Sau đây, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhỏ hy vọng đóng góp một
phần nào đó trong việc nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tại Xí
nghiệp.
* Ý kiến thứ nhất : Khi kế tóan nhận được chứng từ từ thủ kho mà không có chứng

từ để chứng minh sự giao nhận đó. Nên khi mất chứng từ gốc ( nhâp- xuất) khó
quy trách nhiệm. Em đề nghị nên có phiếu giao nhận chưng từ giữa thủ kho và kế
toán.
Mẫu phiếu giao nhận chứng từ như sau:
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP(XUẤT) NVL
Kho..................... .............................. Tháng................. Năm.........................
ST
T
Tên
Vật tư
Phiếu nhập (xuất) Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Người
nhận
phiếu
Số hiệu Ngày
Hiện nay, việc lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều được thực hiện tại phòng
kế toán
Khi có nhu cầu nhập vật liệu, phòng kế hoạch - sản xuất lên kế hoạch thu mua,
tiến hành thu mua, làm thủ tục kiểm nghiệm vật tư. Sau đó phòng kế toán viết
phiếu nhập kho. Ba liên của phiếu nhập kho sau khi đã có đủ chữ ký được luân
chuyển như sau: 1 liên được giữ ở phòng kế toán, 1 liên thủ kho giữ ghi thẻ kho
sau đó chuyển cho kế toán vật liệu, 1 liên kẹp cùng hoá đơn chuyển cho kế toán
thanh toán.
Phiếu xuất kho do phòng kế toán lập khi bộ phận sử dụng có nhu cầu xuất vật
liệu. Phiếu xuất kho lập 3 liên: 1 liên lưu ở phòng kế toán,1 liên người nhận giũ, 1

liên thủ kho dùng để ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật liệu.
Vậy cả 3 liên của phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều không chuyển đến phòng
kế hoạch- sản xuất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cung ứng thu mua vật
liệu của phòng kế hoạch sản xuất theo em 3 liên của phiếu nhập kho có thể luân
chuyển như sau: 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên để thủ kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán vật liệu, liên còn lại chuyển cho phòng kế hoạch - sản xuất, hoá
đơn của người bán sẽ chuyển cho kế toán thanh toán là căn cứ ghi sổ. Còn phiếu
xuất kho lập 4 liên, 3 liên luân chuyển như hiện nay, liên thứ 4 sẽ chuyển lên
phòng kế hoạch- vật tư theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kịp thời, chính xác, có kế
hoạch cung ứng vật tư kịp thời.
* Ý kiến thứ hai: Do giá nguyên Vật liệu trên thị trường tăng, giảm không ổn định
để thuận tiện cho việc ghi sổ kế tóan hàng ngày và cung cấp thông tin kế toán kịp
thời, chính xác. Em đề nghị Xí nghiệp xuất kho theo giá bình quân nên khi xuất
kho có giá để ghi sổ ngay. Công thức tính như sau:
Đơn giá xuất kho
sau mỗi lần nhập
= Giá trị NVL tồn kho + Giá trị thực tế NVL
nhập trong kho

×