Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tìm hiểu về chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.08 KB, 30 trang )

Mục lục

Contents
Lời mở đầu........................................................................................................................................................2
Chương 1: Lý thuyết.......................................................................................................................................3
I.

Khái niệm.............................................................................................................................................3

II.

Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam........................................................................3

Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty cố phần sữa Việt Nam (VINAMILK)............................5
2.1 Vài nét khái quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sản phẩm
sữa của Vinamilk..........................................................................................................................................5
2.2 Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của công ty sữa Vinamilk....................................................8
1.

Khâu cung ứng đầu vào...................................................................................................................9

2.

Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk............................................................................................12

3.

Khâu phân phối đầu ra của công ty Vinamilk..............................................................................17

4.


Bộ phận logistisc............................................................................................................................21

5.

Việc nghiên cứu thị trường...........................................................................................................21

2.3 Thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk.......................................22
a) Thành công.........................................................................................................................................22
b)

Hạn chế chung:..............................................................................................................................26

2.4 Bài học rút ra từ thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk..............................26
Phần tổng kết..................................................................................................................................................29
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................................................30


Lời mở đầu

Nếu như một vài năm trở về trước, Sữa (dưới góc độ Sữa ngoài) là một khái
niệm vô cùng mơ hồ và xa lạ với đại đa số người Việt Nam thì giờ đây, hầu hết người
dân Việt Nam đều biết đến sữa như là một loại sản phẩm ngon, bổ và vô cùng tiện
dụng.
Nếu như trước đây, việc có được một ly sữa là khá khó khăn dù kho khả năng
thanh toán của khách hàng có cao đến đâu thì giờ đây, chỉ với một vài nghìn đồng, mọi
khách hàng đều có thể có cho mình một ly sữa thơm ngon và bổ dưỡng.

Sở dĩ có sự chuyển biến trên là do sự phổ biến, đa dạng về mẫu mã, chủng loại
cũng như nhãn hiệu các loại sữa… trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đay.
Tuy nhiên, để có được điều đó, để một ly sữa đến được với tay người tiêu dùng

không đơn giản chỉ là một vài thao tác, một vài công đoạn... mà là cả một chu trình,
một chuỗi các hoạt động đa dạng, phức tạp, liên hoàn và ẩn chứa không ít rủi ro.
Nhiều doanh nghiệp đã thất bại tuy nhiên cũng có rất nhiều công ty đã thu về
không ít thành công nhờ có phương pháp vận hành tốt chuỗi hoạt động hay đúng hơn
là chuỗi cung ứng của mình và Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một ví
dụ điển hình trong số đó.
Vậy điều gì đã làm nên thành công của Vinamilk nói chung và của Chuỗi cung
ứng sản phẩm sữa của Vinamilk nói riêng?
Xin hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời thông qua bài thảo luận với đề tài:
“Tìm hiểu về chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk” ngay sau đây.


Chương 1: Lý thuyết

I.

Khái niệm
1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay
gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên
vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng.
2. Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế, lập kế hoạch, triển khai quản lý các quy trình
tích hợp các thành viên trong chuỗi nhằm tối đa hóa giá trị cho toàn chuỗi .
Quản lý chuỗi cung ứng là công việc không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý về chuỗi
cung ứng. Tất cả những bộ phận khác của một tổ chức cũng cần hiểu về SCM bởi họ
cũng trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng

II.


Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam
Phát triển chuỗi cung ứng được đánh giá có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngành

công nghiệp Việt Nam, nhưng đến nay số lượng công ty Việt Nam trong ngành hỗ trợ, có
đủ năng lực để tham gia chuỗi cung ứng còn quá ít. Việt Nam vẫn chưa hội nhập vào
chuỗi cung ứng của khu vực. Do đó, khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình,
việc tham gia vào chuỗi cung ứng chính là điều Việt Nam cần chú ý hơn nếu vẫn muốn
duy trì năng lực cạnh tranh của mình.
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đều có chung câu
hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu công việc ấy đã được thực hiện trong
doanh nghiệp chúng tôi hay chưa? Nếu chưa chúng tôi phải làm gì đầu tiên?”


Quả đúng như vậy, trong bối cảnh mà quản trị chuỗi cung ứng và logistics đang trở thành
một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về mặt chiến lược với doanh nghiệp thì việc hiểu
đúng và đi đúng sẽ là bước quan trọng đầu tiên.
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng là việc quy về một mối và thống nhất quản lý và
cộng tác giữa các bộ phận. Trước đây, để bán một sản phẩm phải trải qua rất nhiều phòng
ban, từ mua hàng, đến bộ phận sản xuất, đến logistics và dịch vụ khách hàng... Công việc
ấy vẫn đang diễn ra ở tất cả các công ty, tuy nhiên người ta nhận ra rằng việc không phối
hợp giữa phòng ban sẽ làm chuỗi cung ứng trở lên phức tạp. Điều đặc biệt, công việc tối
ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục bộ, dẫn đến lãng phí trong tổng thể doanh nghiệp. Nó
chẳng khác gì làm cầu mà không có đường thông xe, chẳng khác gì mua nguyên vật liệu
giá rẻ chất đống ở đấy để rồi sản xuất thì cầm chừng.
Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung ứng là những vùng đất mà rất ít
doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ là những lướt nhẹ hơn là một
cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi hai nguyên nhân
chính mà nhiều chuyên gia cho rằng đó là “chuyện thường ngày ở huyện”. Thứ nhất, các
nhà điều hành (CEO, tổng giám đốc, ..) nghĩ rằng cần tập trung hơn cho marketing, cho
bán hàng, cho khai phá thị trường. Đặc biệt là trong bối cảnh doanh nghiệp đang yếu toàn

diện từ marketing, đến bán hàng, đến phát triển thị trường, kênh phân phối... Chưa nói
đến dòng xoáy cạnh tranh không ngừng nghỉ với đối thủ, những kẻ quấy rối quan trọng
nhất. Và doanh nghiệp vô tình quên mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng - chuỗi cung
ứng. Chuỗi cung ứng thực sự có thể giúp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến cạnh tranh
đó. Nguyên nhân thứ hai là thiếu thông tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung
ứng. Khi hỏi một nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp về mức độ hiệu quả của chuỗi
cung ứng mà họ đang vận hành, thường thì câu trả lời là “Tốt, tôi chẳng thấy có vấn đề gì
cả”. Nhưng khi hỏi thêm “Tốt ở mức độ nào? Cơ sở nào anh cho là tốt?” thì câu trả lời sẽ
rất chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.


Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty cố phần sữa Việt
Nam (VINAMILK)
2.1 Vài nét khái quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sản phẩm
sữa của Vinamilk
Công ty có tên đầy đủ là: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company.
Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để
lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người.
Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ
lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát
triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó
mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và

qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.


Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết
thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã
xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các
sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng
mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997
đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng
570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả
nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu
dùng.
Tổng doanh thu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 35% qua 5 năm:


Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp
hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh khoảng 40% thị phần sữa
Việt Nam.Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới nhà phân phối dày đặc,
tính đến hết năm 2011, Vinamikl 232 có nhà phân phối phân bố trên tất cả các tỉnh thành
trong nước và 178.000 điểm bán lẻ, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều
nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng
nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk.
Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các

chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang
lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất. Biết bao con người làm việc
ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách nhiệm chắt chiu, gửi gắm trong từng sản phẩm.
Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau.
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng
những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị


của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua.Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm
qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt nam với nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với
thương hiệu VINAMILK quen thuộc nổi tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc
chức năng của một đơn vị kinh tế đối với Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng
trân trọng trong thời hội nhập WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo,
đột phá tìm một hướng đi, một mô hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất nhưng
không đi chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là thành tựu lớn nhất mà tập thể
cán bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào sự
lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và toàn Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát huy .

2.2 Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của công ty sữa Vinamilk

Hộ nông dân,
trang tại nuôi
bò(HCM, Lâm
ĐỒng, Long An,
Tuyên Quang,
Lầm Đồng,


Thanh Hóa,
Nghệ An)

Trung tâm thu
mua sữa tươi, làm
lạnh 40C

Công ty, Nhà
máy sản
xuất(Đồng Nai,
Tp. Hồ Chí
Minh, Hà Nội,
Bình ĐỊnh, Cần
Thơ

Phân
phối
(Phú
Thái)

Đại lý, cúa
hàng:220
nhà phân
phối, trên
140.000
điểm bán

Người
tiêu dùng



Nhập khẩu
nguyên liệu sữa

: dòng sản phẩm
: dòng thông tin
: dòng tài chính
 Phân tích các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng

1. Khâu cung ứng đầu vào
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi
bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được
ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa. Sữa tươi nguyên liệu phải trải
qua quá trình kiểm tra gắt gao khi tiếp nhận các chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất kỳ mùi vị nào.
- Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
- Độ tươi
- Độ acid
- Chỉ tiêu vi sinh
- Hàm lượng kim loại nặng


- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
- Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tuơi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi,
không bị tủa bởi cồn 75 độ.
*Đối với nguyên liệu sữa tươi từ các nông trại nuôi bò thì quy trình thu

muasữa của công ty Vinamilk diễn ra như sau:

* Các trang trại lớn, như: trang trại của công ty cổ phần DELTA (Tp.HCM) quy mô
đàn:1000 con, doanh nghiệp thương mại chăn nuôi bò sữa Phương Bình quy mô đàn: 120
con….
Công ty có 4 trang trại bò sữa tai Tuyên Quang, Lầm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An với hệ
thống trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Mỗi con bò được đeo chip điện tử để kiểm tra sản
lượng sữa chính xác từng cá thể.
Và rất nhiều các hộ chăn nuôi, hợp tác xã nuôi bò ở Bình ĐỊnh, HCM, Lâm ĐỒng, Long
An cung cấp nguồn sữa tươi cho công ty.
Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông
trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận
chuyển đến nhà máy sản xuất. Từ trung tâm có thể thông tin cho hộ nông dân về chất
lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời trung tâm thu mua sẽ
thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với năm
2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua trang trại của Vinimilk tăng 52%.


Tháng 12/2011, tổng đàn bò sữa giao cho Vinamilk là 61 nghìn con, tăng 1.100 con so
với tháng 12/2010, trong đó bò vắt sữa chiếm 49% tổng đàn bò.
Đối với nguyên liệu sữa nhập khẩu thì có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Một số nhà cung cấp
nguyên liệu sữa nhập khẩu cho công ty Vinamilk như:
- Fonterra là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất
khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
- Hoogwegt International là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng ở châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung cũng như công ty
Vinamilk
- Ngoài ra Perstima Bình Dương Việt Nam, cùng với nhiều công ty khác trong nước cũng

là nhà cung cấp chiến lược cho Vinamilk trong hơn 10 năm qua.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier

Product(s) Supplied

·
·
·

Fonterra (SEA) Pte Ltd
Hoogwegt International BV
Perstima Binh Duong,

·

Tetra Pak Indochina

Milk powder
Milk powder
Tins
Carton packaging
machines

and

packaging

Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên một sản
phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy xây dựng mục

tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược nsw trong và
ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu
thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Như vậy,
* Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:
Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm thu
mua, trung chuyển. Có đội ngũ chuyên viên hỗ trợ bà con nông dân về kỹ thuật nuôi bò,
thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua sữa…Sữa tươi
nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn, khi đến nhà máy lại được


kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối không chấp nhận sữa có chất
lượng kém, chứa kháng sinh…
*Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:
Bột sữa, chất béo sữa…(sử dụng trong sản xuất sữa hồn nguyên, sữa tiệt trùng, sữa
chua…và các loại sản phẩm khác): được nhập khẩu từ nguồn sản xuật hàng đầu và có uy
tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New Zealand… chính vì vậy mà giá thành rất cao.
2. Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk
Sau khi sữa được vận chuyển về các nhà máy chế biến các nhà máy chế biến sữa, và
được kiểm tra nhiều lần mới cho sữa vào dây chuyền sản xuất.

Qui trình sản xuất sữa Vinamilk

Sữa nguyên liệu

Chuẩn hóa

Bài khí
Puree quả
Chất ồn định


Phối trộn

Đồng hóa

Hương liệu


Thanh trùng

Rót sản phẩm

Bảo quản nhiệt
độ phòng

Tại nhà máy sản xuất: Có vai trò tiếp nhận nguyên liệu sữa từ trung tâm thu mua sữa
hoặc từ các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu và thực hiện các giai đoạn sản xuất.
Nguyên liệu sữa được trải qua một quá trình chuẩn hóa, bài khí, đồng hóa và thanh trùng
được đóng gói tạo ra sữa thành phẩm.
 Chuẩn hóa:
+ Mục đích: Điều chỉnh hàm lượng chất béo. Do nhu cầu khách hàng ngày càng nâng
cao, hị đòi hỏi sự an toàn khi tiêu dùng sản phẩm, hàm lượng béo là một trong những
điều mà họ quan tâm hàng đầu, nếu hàm lượng chất béo trong cơ thể quá nhiều sẽ không
tốt cho sức khỏe và có thể gây ra bệnh béo phì ở trẻ em.
+ Nguyên tắc thực hiện: Nếu hàm lượng béo thấp thì tiến hành tính toán và bổ sung thêm
cream. Nếu hàm lượng béo cao thì tiến hành tính toán và tách bớt cream ra.
 Bài khí:
+ Mục đích: Trong sữa có nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không sẽ vỡ mùi hương đặc
trưng của sữa. Khi trong sữa có nhiều khí nó sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt nghĩa là
làm tăng chi phí cho quá trình sản xuất như bước thanh trùng, đồng hóa… Trong trường

hợp thanh trùng sau khi đã đóng hộp, tại nhiệt độ thanh trùng thể tích của khí sẽ tăng lên
làm vỡ hộp.
+ Nguyên tắc thực hiện: Kết hợp giữa nhiệt độ với áp lực chân không.


+ Thông số kỹ thuật: T= 70oC, áp suất tương ứng.
+ Thiệt bị gia nhiệt: Ống lồng ống, bản mỏng tác nhân gia nhiệt là hơi nước.
 Phối trộn:
+ Mục đích: Tạo ra các sản phẩm có hương vị khác nhau
+ Nguyên tắc thực hiện: Phối trộn với hàm lượng vừa đủ, đảm bảo chất lượng, hương
vị tự nhiên của các sản phẩm
 Đồng hóa:
+ Mục đích: ổn định hệ nhủ tương, hạn chế hiện tượng tách pha.
+ Nguyên tắc thực hiện: sử dụng áp lực ca.
+ Thông số kỹ thuật: T= 55-70oC, P= 100-200 bar.
+ Phương pháp thực hiện: đồng hóa toàn phần: 1 cấp hoặc 2 cấp, đồng hóa một phần:
dòng cream (10% max), dòng sữa gầy.
+ Thiệt bị: rất đơn giản chỉ cần có sự thay đổi tiết diện đột ngột tạo nên sự va đập, hiện
tượng chảy rối, hiện tượng xâm thực.
 Thanh trùng:
+ Mục đích: tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt động của các vi sinh vật
khác
+ Phương pháp thực hiện: HTST (high temperate short time): 72-75oC trong vòng 15-20s
+ Thiết bị thanh trùng: ống lồng ống, bản mỏng
 Rót sản phẩm:
+ Bao bì thường được sử dụng: nhựa, giấy, bao bì Tetre Pak và Combibloc nổi tiếng thế
giới về độ an toàn thực phẩm.
+ Yêu cầu bao bì: - Kín
-phải vô trùng



+ Thiết bị rót: cũng phải vô trùng.
 Bảo quản:
+ Mục đích: bảo quản tốt được chất lượng sản phẩm
+ Yêu cầu: sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bảo quản theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng.
Điểm nổi bật về quy trình sản xuất của Vinamilk: dây truyền sản xuất kín, từ lâu
Vinamilk đã triển khai áp dụng các hệ thống quản lý ISO và an toàn thực phẩm HACCP
tại tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá trình xử lý nhiệt được theo dõi nghiêm ngặt.
Các chế độ xử lý nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức cao nhất. Ưu tiên chọn các chế
độ xử lý nhiệt cao trong thời gian cực ngắn, đây là những công nghệ tiên tiến trên thế
giới.
* Nhà máy chế biến sữa:
Sau 30 năm ra mắt người tiêu đung, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy và 1
xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, gồm:
Công ty cổ sữaVinamilk

Văn phòng công ty

Chí nhánh Hà
Nội

Nhà
máy sữa
Thống
Nhất

Nhà máy
sữa

Trường
Thọ

Chi nhánh Đà
Nẵng

Nhà máy
sữa Sài
Gòn

Nhà
máy sữa
Dieclac

Chi nhánh Cần Thơ

Nhà máy
sữa Hà
Nội

Nhà máy
sữa Cần
Thơ


Nhà máy Nhà
sữa Nghệ máy sữa nghiệp
kho vận
An
Bình

Định


-

Nhà máy sữa DIELAC, khu Công nghiệp Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai, chyên sản
xuất: sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em.

-

nhà máy sữa Trường Thọ, 32 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua,
Nước ép trái cây, Phô mai.

-

Nhà máy sữa Thồng Nhất, 12 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh,
chuyên sản xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua
uống.

-

Nhà máy sữa Hà Nội, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội, chuyên sản xuất:
sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, Kem, sữa đậu nành, sữa chua, sữa chua
uống.

-

Nhà máy sữa Bình Định, 09 Phan Chu Trinh, Tp. Qui Nhơn, chuyên sản xuất: sữa
tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.


-

Nhà máy sữa Nghệ An, đường Sào Nam, xã Nghi Thu, Thi xã Cửa Lò, Nghệ An,
chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa tươi, sữa chua.

-

Nhà máy sữa Sài Gòn, khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Q.12, Tp. HCM, chuyên
sản xuất: sữa tươi, sữa chua, sữa chua uống.

-

Nhà máy sữa Cần Thơ, khu Công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ, chuyên sản xuất: sữa
tươi, sữa chua, kem bánh.

-

Xí nghiệp Kho Vận, 32 Đặc Văn Bi, quận Thủ Đức, tp HCM, chuyên: vận chuyển,
giao nhận

Tất cả các phòng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk đều đạt chứng nhận ISO
17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Toàn bộ 10 nhà máy đang hoạt động trong khối


sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống quản lý môi trường được chứng nhận đạt chuẩn
ISO 14001:2004.
3. Khâu phân phối đầu ra của công ty Vinamilk
Công ty Vinamilk phân phối hàng hóa thông qua tập đoàn Phú Thái đến các đại lý, cửa
hàng rồi đến người tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối đầu ra – tiêu

dùng- Người tiêu dùng là người trực tiếp tiêu thụ sữa.
-

Các đại lý, cửa hàng, siêu thị có vai trò nhận sữa từ nhà phân phối và cung ứng sữa
tươi đến người tiêu dùng.

-

Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người tiêu dùng có thể mua
sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán buôn hoặc bán lẻ đồng thời thanh
toán tiền sữa tại nơi mua hàng.

Hệ thồng đại lý của công ty phân thành hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa gồm có sữa
đặc, sữa bột… và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi
-

Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…): Vinamilk đặt ra điều kiện thiết
yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý

-

cho các sản phẩm này.
Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi…: công ty chủ trương mở rộng rãi và
không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là các mặt hàng bán
trực tiếp đền tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt
hàng chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm

-

càng được phổ biến.

Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng.

Hiện công ty có 2 kênh phân phối:
(1) Phân phối qua kênh truyền thống (232 nhà phân phối độc lập và hơn 178.000 điểm
bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới


phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố
lớn như Hà Nội. Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Để trở thành nhà phân phối của Vinamilk thì đơn vị kinh doanh đó phải đáp ứng được
các điều kiện do Vinamilk đưa ra để tuyển chọn nhà phân phối. Sau khi được chọn là
nhà phân phối của Vinamilk, công ty sẽ cử 1 supervisor xuống để hướng dẫn và giám
sát. Công ty đánh giá NPP dựa trên rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu như:
o Độ bao phủ
o Doanh số
o Phân phối
o Hàng tồn kho
o Nhân viên bán hàng
o Khả năng cạnh tranh
o Năng lực tài chính
o Cở sở vật chất
o Trưng bày
(2) Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro…). Lợi thế của Vinamilk
thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương trong cả
nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải đều khắp toàn
quốc với hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của
Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện,
siêu thị… Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có
thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận.

Mô hình phân phối nội địa:

 Quản lý kênh phân phối


Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình quản lý thông tin
tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệpEnterprisec Resource Planning (ERP) và ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với
khách hàng ( customer relationship management- CRM)
Hệ thống Oracle E Business Suitr 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 12007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn
quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng ( Customer Relationship
Management –CRM): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên bán
hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao đổi thông
tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời điểm nào,
thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào,… Đây là một giải pháp
tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những khách hàng của Vinamilk, giúp công ty có thể
thu thập được đầy đủ thông tin và nhu cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính
sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối cho phù hợp.
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning (ERP):
là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả
nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline.
Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kip thời cũng như hỗ chính xác
việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể
đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Quá trình này đã
hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năn nắm bắt thông tin
thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk
cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong



khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng
lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng đực cải thiện.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh phân phối
sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp thời và ngày càng
cao nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả 2011, các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận mà
Vinamilk đặt ra đều vượt. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37% so với cùng kỳ năm 2010,
vượt 7% so với kế hoạch, tổng doanh thu năm 2011 là 22.071 tỷ đồng,tăng cao hơn năm
2010 là 5.989 tỷ đồng, cao hơn mức tăng 5.261 tỷ đồng của tổng doanh thu 2010 so với
năm 2009.
Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây dựng dự
án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamilk đã mở rộng hệ thống
đến toàn bộ 187 nhà phân phối.
Hiện công ty đang đầu tiên chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỷ USD
một năm và có tên trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
Như vậy:
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của mình,
hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc, trung
bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí có tỉnh có tới 7 đại lý chính
thức. Ngoài ra, công ty còn thực hiện chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các
đại lý, đã làm khuyến khích việc mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ,…
Hạn chế trong khâu phân phối của công ty:
Do công ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa lại là một khó khăn đối với công ty. Mặc khác, những quầy tập hóa, nhà phân
phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” công ty cũng khó kiểm soát được hết.


Hạn chế trong việc vân chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối đa 8 thùng
chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng,
và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh hưởng nhiều đến sản phẩm.

Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, đối với một số sản
phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 6 oC thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C
thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua mà các cửa hàng
không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc bảo quản những
sản phẩm có yếu cầu phai bảo quản lạnh.

4. Bộ phận logistisc
Hiện nay, Công ty vẫn tự làm logistics vậy nên trong cấu thành giá sản phẩm của
Vinamilk, logistics chiếm khoảng 15%. Nếu muốn giảm chi phí này xuống 13%, hay thấp
hơn nữa, Vinamilk phải cần đến những doanh nghiệp chuyên về logistics.
5. Việc nghiên cứu thị trường
Công ty có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị
hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những
người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách
hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12
tuối đã giúp công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Kid vào
tháng 5 năm 2007. Kêt quả của chiến lược này là Vinamilk Kid thành mặt hàng sữa bán
chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào năm 2007.
Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm
nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty
có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. các nhân sự
làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục
cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác địn xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.


2.3 Thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
a) Thành công
Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt trên 140 triệu USD, tăng 67,4%, tổng doanh thu
vượt mốc 1 tỷ đô la Mỹ.
Ngoài tập trung ở thị trường nội địa là chủ yếu, công ty cũng xuất khẩu sản phẩm ra

nước ngoài đến các nước: Úc, Cam-pu-chia, Iraq, Philippin,…

Vùng

Số lượng thị trường

ASEAN

3 (Cambodia, Phiippnes, Việt Nam )

Trung đông

3 (Iraq, Kuwait, UAE)

Phần còn lại

4 (chủ yếu là Úc, Maldives, Suriname, Mỹ)

Tổng

10

Như đã nói ở phần đầu, sự thành công của Vinamilk ngày hôm nay là nhờ một
phần lớn ở khâu quản trị chuỗi cung ứng. Vậy điều gì đã làm nên thành công trong
chuỗi cung ứng sản phẩm sũa nói riêng và các sản phẩm của Vinamilk nói chung?



Chính sách 3 Đúng


Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản
phẩm thị trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông
suốt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức


được tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức
là không nhiều quá, cũng không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất
có thể. Đúng lúc để tránh chi phí lư trữ, tồn kho.



Tốc độ

Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì
thời gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng
thực phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn
trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế đến
mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay
vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản
sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày,
nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý
ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo
quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn
sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C,
trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng
cho sũa nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh
các trang trại chăn nuôi, có điều kiện giao thông thuận lợi.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại

lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.



Phân tán rủi ro


Để đảm bảo luôn có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động,
Vinamilk đã tiến hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng
được mở rộng về quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk
tránh được tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguên
liệu khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt
International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.



Kết chặt thành viên trong chuỗi

Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành
viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản
phẩm từ sữa chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy
phải có mối liên hệ mật thiết với cá trạng trại nuôi bò vì nếu không có các trang trại,
nếu không có sữa thì các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ
mật thiết đó (đặc biệt là với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về
giá, về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật…




Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm

Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà môt. Hai dòng này tồn tại dựa vào
nhau và hỗ trợ cho nhau. Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên
quan và cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk
sẽ phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên quan


đến sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair thông tin
cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng
cho quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ
thành phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành
nghiên cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng
lại ít có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thông tin như Vinamilk và
chính vì lẽ đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công như Vinamilk.


Đảm bảo 3 chữ A

Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
- Adaptable (thích nghi)
- Align (thích hợp)
Còn có rất nhiều nguyên nhân tạo nên thành công trong chuỗi cung ứng sản
phẩm sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của chuỗi cung ứng và đã không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng của

mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít công ty ở Việt Nam có giám đốc điều hành
chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa).
b) Hạn chế chung:
Theo những hạn chế trong mỗi khâu, mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng, tóm lại
chuỗi có các hạn chế chung sau:


×