Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tổng quan về kinh tế vĩ mô và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.63 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN


BÀI TẬP MÔN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

Đề bài : Tổng quan về kinh tế vĩ mô và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội?
BÀI LÀM:
A. Đặt vấn đề:
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2012 của Việt Nam được triển khai trong bối
cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới chưa có nhiều chuyển biến khả
quan, còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro và được dự báo tiếp tục có những biến động khó lường. Ở
trong nước, hoạt động sản xuất kinh doanh đầu năm tiếp tục bị áp lực do lãi suất vay và
huy động vốn cao, mức tiêu thụ sản phẩm đạt thấp.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được trong năm 2011 cùng với phân tích đầy
đủ các yếu tố thuận lợi, khó khăn ở trong và ngoài nước, Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của năm 2012 là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu
lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phúc lợi xã hội,
an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc


phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn.
B. Giải quyết vấn đề:
I. Tổng quan về nền kinh tế vĩ mô Việt Nam:
Kinh tế học hiện đại đựợc phân thành hai nhánh kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ
mô. Cả hai phân môn đều nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, tìm hiểu các nội dung
kinh tế để đưa ra những giải pháp hợp lý ở hai cấp độ.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế ở đơn vị sản xuất hay người
tiêu dùng trong kinh tế học vĩ mô, mục tiêu và các chính sách kinh tế vĩ mô, cũng
như một số công cụ chủ yếu được sử dụng trong phân tích kinh tế vĩ mô, mô hình
tổng quan và tổng cầu.
1. Kinh tế học vĩ mô là gì?
Kinh tế học là môn học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã hội về
cách thức sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Những lựa chọn của cá nhân và xã hội được biểu hiện bằng những
hiện tượng và các hoạt động dưới hai gốc độ:Góc độ bộ phận, kinh tế vi mô nghiên
cứu hành vi của các doanh nghiệp, các hộ gia đình và sự tương tác giữa chúng trên
các thị trường từng ngành hàng. Ở gốc độ toàn bộ nền kinh tế gọi là kinh tế vĩ mô.
Trong kinh tế vĩ mô chúng ta tìm cách giải quyết 2 vấn đề:
- Tìm hiểu sự tương tác giữa các bộ phận trong nền kinh tế tức là nghiên cứu về
hoạt động của tổng thể nền kinh tế.
- Chính phủ sẽ tham gia cải thiện thành tựu chung của nền kinh tế như thế nào?
Hành vi của một nền kinh tế được nghiên cứu dưới 4 phạm vi cơ bản:
+ Sản lượng và tăng trưởng kinh tế.
+ Việc làm và thất nghiệp.
+ Sự biến động của mặt bằng giá cả.
+ Thu nhập ròng thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài.
Kinh tế vi mô tìm cách giải thích điều gì qui định các biến số đó, tại sao chúng lại
biến động theo thời gian và mối quan hệ giữa chúng.
Học viên: Nguyễn Thị Bình


2

Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

2. Các mục tiêu của kinh tế vĩ mô :
a. Sản lượng cao và tăng trưởng nhanh
Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn vào
một vài biến só trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc
nội( GDP). GDP là thước đo theo giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất tại một nước trong một năm. Có hai cách tính toán GDP:
GDP danh nghĩa được xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế được xác định
theo giá cố định hay giá gốc.
GDP thực theo xu hướng và những dao động của GDP thực: GDP thực theo xu
hướng hoặc khuynh hướng tăng của GDP thực qua thời gian. Những dao động của
GDP thực là sự chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó. Xu hướng tăng của
GDP thực qua thời gian bắt nguồn từ những lý do như: Sự gia tăng dân số làm gia
tăng nguồn nhân lực, sự gia tăng cơ sở vật chất do quá trình tích lũy vốn, tiến bộ kỹ
thuật.
Sự biến động của GDP thực tế là một thước đo hiện có tốt nhất về quy mô và tăng
trưởng của mức sản lượng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả. Nó được xem như mạch đập được giám sát chặt chẽ của nền kinh tế quốc
dân.
Khi các nhà kinh tế nói về tăng trưởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc độ tăng
trưởng bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời ký này sang thời kỳ
khác.

* Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện:
Các lực lượng kinh tế nào lại gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất,
các lực lượng nào dẫn đến khôi phục kinh tế. Liệu các chính sách của chính phủ
có thể sử dụng để làm dịu hay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh
tế hay không? Đây là vấn đề lớn được đưa ra và ít nhất đã được giải đáp một phần
bởi nền kinh tế hiện đại.
b. Việc làm nhiều và thất nghiệp ít:
Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là làm việc nhiều đồng nghĩa với
thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất nghiệp đo lường số người không có việc làm và đang tích
cực làm việc tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp = ( Số người thất nghiệp/ Tổng số lực lượng lao động)*100
Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu
kỳ kinh doanh. Những thời kỳ sản lượng giảm thường đi kèm với tăng thất nghiệp và
ngược lại.
c. Lạm phát:
Lạm phát là tình trạng mức giá trung bình( mức giá chung) của nền kinh tế tăng
lên trong một khoảng thời gian nhất định.
Các nhà kinh tế đo lạm phát bằng tỷ lệ lạm phát(%). Tỷ lệ lạm phát được đo bằng
tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả( thường là chỉ số CPI). Chỉ số giá cả là tỷ lệ
so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hóa trong một năm hoặc một thời
kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hóa vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát năm(t)=( Chỉ số giá năm(t)-Chỉ số giá năm(t - 1))/(Chỉ số giá
năm(t-1))*100
Học viên: Nguyễn Thị Bình

3

Cao Học QLĐĐ 2011



Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ
giảm dần như theo cùng mọt tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát( tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất
giá nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm
thay đổi tỷ giá hối đoái. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ
giảm hơn so với nước khác.
d. Cán cân thương mại:
Khi một nước nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất
khẩu, nước đó cần phải trang trải cho phần nhậu khẩu doi ra đó bằng cách vay tiền
nước ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngược lại, khi một nước có xuất khẩu ròng,
thì nước đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Như vậy, nghiên cứu của chúng
ta về mất cân bằng thương mại liên quan chặt với dòng chu chuyển vốn quốc tế.
e. Các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô:
Công cụ chính sách là một biến số kinh tế dưới sự kiểm sót của chính phủ có thể
tác động đến một hay nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tức là, bằng cách thay đổi
chính sách tiền tệ, tài khoá, và các chính sách khác, chính phủ có thể lái nền kinh
tế đến một tình trạng tốt hơn về sản lượng, ổn định giá cả và việc làm. Các chính
sách chủ yếu:
Chính sách tài khóa: Quyết định điều chỉnh thuế, chi tiêu chính phủ nhằm đạt mức
sản lượng, việc làm và giá cả mong muốn.
Chính ách tiền tệ: Ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ làm thay đổi
mức cung tiền và lãi suất, thông qua các công cụ như: Lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nhiệm vụ thị trường mở. Nhằm hướng mức sản lượng quốc gia, việc
làm, và giá cả đạt mức mong muốn.
Chính sách thu nhập: Các chính sách nhằm kiểm soát giá và tiền lương trong nền
kinh tế.
Chính sách ngoại thương: Gồm các chính sách nhằm cân bằng cán cân thương mại

để góp phần cân bằng cán cân thanh toán. Chính sách ngoại thương sử dụng các
công cụ mà chính phủ có thể sử dụng để tác động đến quan hệ thương mại quốc tế
như thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu.
3. Tổng cầu, tổng cung và cân bằng kinh tế vĩ mô:
3.1. Tổng cầu :
3.1.1 Tổng cầu( Aggregate demand): Là tỏng khối lượng hàng hóa và dịch vụ
mà các tác nhân kinh tế có khả năng và sẵn sàng mua trong một thời kỳ nhất định.
Trong một nền kinh tế mở, tổng cầu bao gồm 4 nguồn yêu cầu về hàng hóa và
dịch vụ:
Tiêu dùng của hộ gia đình ( C: Consumpion)
Đầu tư của các doanh nghiệp ( I : Investment)
Mua hàng hóa chính phủ ( G : Government expendituest)
Xuất khẩu ròng( NX: Net Export) Là chênh lệch giữa xuất khẩu( Export) và nhập
khẩu( IM : Import)
AD = C + I + G + NX
3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Mức giá trung bình của hàng hóa và dịch vụ( P)
Thu nhập của các chủ thể kinh tế ( NI)
Chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ ( Tax)
Khối lượng tiền tệ cung ứng ( Ms), lãi suất( r)…
Học viên: Nguyễn Thị Bình

4

Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh


3.1.3 Đường biểu diễn tổng cầu :
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tổng cầu sẽ thay đổi ngược chiều với
giá cả trung bình. Đường AD là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng mức cầu
và mức giá chung. AD = F(P).
* Tính chất của đường tổng cầu
Đường tổng cầu có độ dốc âm phản ánh mức giá chung có ảnh hưởng âm đến tổng
cầu. Độ dốc âm của tổng cầu được giải thích bởi các nguyên nhân sau:
- Mức giá và tiêu dùng – Hiệu ứng của cải: Ảnh hưởng tức thì của sự giảm giá là
làm tăng giá trị thực tế của số tiền mà dân cư nắm giữ.Nếu như nguwoif ta giữ một
khối lượng tiền nhất định, khi mức giá chung giảm, họ sẽ có thể mua được nhiều sản
phẩm hơn trước.
- Mức giá và đầu tư – Hiệu ứng lãi suất: Khi giá cả giảm, các hộ gia đình cần giữ
ít tiền hơn để mua hàng hóa và dịch vụ mà họ muốn. Do đó họ sẽ giữ ít tiền hơn và
cho vay nhiều hơn. Điều này làm giảm lãi suất và có tác động khuyến khích các
doanh nghiệp vay tiền để đầu tư nhiều hơn vào máy móc và thiếp bị.
- Mức giá và xác suất ròng – Hiệu ứng thay thế quốc tế: Trong nền kinh tế mở, sự
giảm giá sự giảm giá của hàng trong nước làm cho hàng nội trở nên trẻ tương đối so
với hàng ngoại.Điều này có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Cả 3 hiệu ứng này hàm ý rằng với một yếu tố khác giữ nguyên, có một mối quan
hệ ngược chiều giữa mức giá và khối lượng hàng hóa dịch vụ được yêu cầu. Nói cách
khác đường tổng cầu có độ dốc âm.
* Những thay đổi của tổng cầu :
- Sự dịch chuyển phát sinh từ tiêu dùng: Bất kỳ một sự kiện nào làm thay đổi
tiêu dùng tại một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đuwongf tổng cầu. Một
trong những chính sách có ảnh hưởng đến tiêu dùng là mức thuế. Khi chính phủ cắt
giảm thuế, mọi người có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, làm cho đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải. Khi chính phủ tăng thuế mọi người tiêu dùng ít hơn, làm cho
đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
- Sự dịch chuyển phát sinh từ dầu tư: Bất cứ sự kiện nào làm thay đổi đầu tư

của các doanh nghiệp tại mỗi mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường tổng
cầu. Nếu các doanh ngiệp hoặc các nhà đầu tơ lạc quan trong tương lai họ sẽ tăng đầu
tư làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Nhưng khi các doanh nghiệp thấy
bi quan thì đầu tư sẽ giảm lúc này tổng cầu sẽ dịch chuyển sang trái.
- Chính sách thuế cũng có ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua đầu tư: Nếu
chính phủ giảm thuế khi các doanh nghiệp chỉ tiêu đầu tư thì sẽ tăng lượng cầu về
hàng đầu tư của các doanh nghiệp tại mỗi mức giá. Do đó đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang phải. Việc hủy bỏ chính sách giảm thuế đầu tư làm giảm đầu tư và
đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
- Sự dịch chuyển phát sinh từ chi tiêu chính phủ: Một trong những cách trực
tiếp mà các nhà hoạch định chính sách có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu là
thông qua chi tiêu chính phủ. Chính phủ cắt giảm chi tiêu thì tổng cầu sẽ dịch chuyển
sang trái. Ngược lại Chính phủ tăng chi tiêu thì tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải.
- Sự dịch chuyển phát sinh từ xuất khẩu ròng: Bất cứ biến cố nào làm thay đổi
xuất khẩu ròng tại một mức giá nhất định đều làm cho đường tổng cầu dịch chuyển.
Khi xuất khẩu ròng tăng do bùng nổ kinh tế ở nước ngoài, tỷ giá hối đoái giảm làm
Học viên: Nguyễn Thị Bình

5

Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Một biến cố làm giảm xuất khẩu ròng
như suy thoái ở nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng đẩy đường tổng cầu dịch chuyển
sang trái.

3.2 Tổng cung :
3.2.1 Khái niệm: Tổng cung trong nền kinh tế là tổng khối lượng hàng hóa, dịch
vụ mà các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng cung ứng ra thị trường trong một
thời kỳ nhất định.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung:
- Các nguồn lực :Lao động, tài nguyên thiên nhiên, tư bản (máy móc, thiếp bị và
các công trình kiến trúc phục vụ cho quá trình sản xuất) và công nghệ. Các nhà kinh
tế sử dụng khái niệm sản lượng tiềm năng để phản ánh mức sản lượng mà nền kinh tế
tạo ra khi các nguồn lực được sử dụng đầy đủ.
- Mức giá chung:
- Chi phí sản xuất: Phụ thuộc vào giá các yếu tố đầu vào như tiền lương, giá
nguyên liệu nhập khẩu…
3.2.3 Đường tổng cung:
Đường tổng cung là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng mức cung và mức giá
của nền kinh tế trong điều kiện các nguồn lực và giá cả các yếu tố đầu vào cho trước.
Hàm của đường tổng cung biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá chung và đường
tổng cung.
II. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
1. Hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm bao gồm:
STT
Chỉ tiêu
A CHỈ TIÊU KINH TẾ
1 Tăng trưởng kinh tế
Trong đó:
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
2 Tốc độ tăng giá trị sản xuất
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp

Dịch vụ
GDP theo giá hiện hành (đến năm
3 cuối)
Tổng GDP theo VNĐ
Tổng GDP qui USD
Thu nhập bình quân đầu người
4 Cơ cấu kinh tế (đến năm cuối)
Nông, lâm, ngư nghiệp
Học viên: Nguyễn Thị Bình

6

1996- 2001Đơn vị tính 2000 2005
%

9-10

%
%
%

4,5-5 4,3
14-15 10,8
12-13 6,2

%
%
%

4,8

13
7,5

nghìn tỷ
đồng
Tỷ USD
USD/người

26502660

%

7,5

19-20 20-21
Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
5 Xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất khấu
Tốc độ tăng xuất khẩu
Tổng kim ngạch nhập khấu
Tốc độ tăng nhập khẩu
6 Đầu tư phát triển

Tổng đầu tư phát triển 5 năm

%
%
Tỷ USD
%
Tỷ USD
%

34-35 38-39
45-46 41-42

28

16

24

Tỷ USD

Tổng đầu tư phát triển/GDP
%
30
Cơ cấu đầu tư
Đầu tư phát triển nông nghiệp
%
Đầu tư phát triển công nghiệp
%
Đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

%
Đầu tư vào các ngành KH-CN, GDĐT, Y tế, VHXH
%
Đầu tư vào các ngành khác
%
B CHỈ TIÊU XÃ HỘI
Dân số trung bình (năm cuối kỳ) Triệu người
Mức giảm tỷ lệ sinh
1/1000
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,8
Tuổi thọ bình quân
tuổi
Tỷ lệ biết chữ trong dân cư
%
Tỷ lệ hộ nghèo
%
10
Lao động được giải quyết việc làm triệu người 2
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
22-25

59-61
3132%
13
44
15


8
20

0,5
1,2
70
10
7,5
30

2. Quy hoạch phát triển :Khái niệm và bản chất
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian các đối
tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có
tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Để có được sự nhận thức đúng đắn về dự án qui hoạch phát triển trong cơ chế thị
trường, hiệu rõ nội dung và phương pháp nghiên cứu của qui hoạch, những người làm
công tác quy hoạch phát triển cần biết rõ:
- Thế nào là quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch phát triển lãnh
thổ( vùng, tỉnh)?
- Nội dung của quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển lãnh thổ?
- Phương pháp nghiên cứu quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ?
- Tổ chức phối hợp nghiên cứu lập dự án quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ?
a. Thế nào là quy hoạch phát triển?
Quy hoạch phát triển là bản chất chứng khoa học về kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội và tổ chức không gian hợp lý về phát triển kinh tế, xã hội và tổ chức không
gian hợp lý và phát triển kinh tế, xã hội( hay bố trí hợp lý kinh tế, xã hội) theo lãnh
thổ. Quy hoạch phát triển bao gồm những nội dung cơ bản:
- Tổng kết quả phát triển 10-15 năm của thời kỳ trước khi quy hoạch.
Học viên: Nguyễn Thị Bình


7

Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

- Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển.
- Xác định quan điểm , mục tiêu phát triển.
- Xây dựng các phương án phát triển và tổ chức không gian( bao gồm các chương
trình và dự án ưu tiên).
- Các giải pháp thực hiện.
Quy hoạch phát triển tập trung vào những vấn đề then chốt: Quan điểm, mục tiêu,
và định hướng phát triển, các giải pháp về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện,
các chương trình và dự án đầu tư quan trọng.
Quy hoạch phát triển bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
b. Các loại quy hoạch :
Quy hoạch tổng thể phát triển KT –XH là việc luận chứng phát triển KT –XH và
tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội hợp lý( hay bố trí hợp lý kinh tế, xã
hội) theo ngành và lãnh thổ để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KT- XH quốc
gia. Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH cả nước là bước cụ thể hóa của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia nhằm khai thác, phát huy có hiệu quả các điều
kiện và đặc điểm của từng vùng lãnh thổ.
* Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gồm có: Quy hoạch tổng thể
phát triển KT- XH chung của cả nước( gọi tắt là quy hoạch lãnh thổ). Quy hoạch lãnh
thổ bao gồm quy hoạch vùng kinh tế - xã hội( hay còn gọi là vùng lớn) các vùng kinh

tế trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương( dưới
đây gọi tắc là tỉnh), và huyện, quận, thị xã( dưới đây gọi tắc là huyện).
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực( gọi tắt là quy hoạch ngành) là việc luận
chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành hợp lý trên phạm vi cả nước
và trên các vùng lãnh thổ với sự tham gia của các thành phần kinh tế.
Quy hoạch ngành, gồm có các quy hoạch ngành kinh tế _ kỹ thuật, quy hoạch sản
phẩm. Quy hoạch ngành kinh tế _ kỹ thuật quan trọng, các sản phẩm chủ lực do thủ
tướng Chính phủ quy định; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị; quy hoạch phát triển
các ngành thuộc KCHT; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch hệ thống các vùng
cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung; quy hoạch hệ thống KCN tập trung.
Quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng( gồm cả kết cấu hạ tầng
kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội) có thời gian định hướng quy hoạch là 20 năm hoặc
xa hơn. Quy haọch các ngành kết cấu hạ tầng kinh tế được định vị và có tính ổn định.
Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh là quy hoạch có tính chất
định hướng phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, bảo
vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Quy hoạch xây dựng là bước cụ thể hóa của
quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch ngành và là cơ sở trực tiếp để quản lý, triển khai
các công trình xây dựng.
Quy hoạch cụ thể là sự luận chứng lựa chọn địa điểm bố trí các công trình và tổ
chức không gian tổng thể trên một lãnh thổ xác định trong từng thời kỳ, là bước cụ
thể hóa của quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch ngành.
Quy hoạch cả nước, quy hoạch ngành độc lập trước để làm cơ sở tiến hành quy
hoạch các tỉnh, quy haọch tỉnh phải được làm trước để làm cơ sở cho quy hoạch
huyện…Quy hoạch ngành trên lãnh thổ tỉnh là việc cụ thể hóa định hướng phát triển
quy hoạch ngành trên lãnh thổ tỉnh là việc cụ thể hóa định hướng phát triển quy
Học viên: Nguyễn Thị Bình

8


Cao Học QLĐĐ 2011


Bi tp mụn Quy hoch phỏt trin kinh t xó hi

Ging viờn: TS Trn Sinh

hoch ngnh v quy hoch tnh l mi quan h trờn xung di lờn, va l c s, va
l cn c b sung ln nhau.
Quy hoch c nc gi vai trũ ch o, ng thi quy hoch vựng lónh th, quy
hoch ngnh l c s phỏp lý tin hnh lp cỏc quy hoch c th v quy hoch xõy
dng. Quy hoch c th v quy hoch xõy dng khi c lp l c s thc thi cỏc
phng ỏn ca quy hoch vựng, lónh th v quy hoch ngnh, ng thi cũn l cn
c b sung, iu chnh quy hoch c nc, quy hoch vựng lónh th v quy hoch
ngnh.
3. Phng phỏp tip cn quy hoch tng th phỏt trin kinh t - xó hi Vit
Nam:
Chiến lợc
phát triển kT-XH
cả nớc

Mục
tiêu
Chiến
lợc

Nhiệm Chiến
vụ và
lợc

phơng về
thức
thời
đạt
gian
Chiến
lợc

Ghi chú:

định
động
hỗ

Quy hoạch
phát triển

Kế hoạch trung
và ngắn hạn

Kế
hoạch
phát
triển
5 năm

Kế
hoạch
phát
triển

hàng
năm

Quy hach
phỏt trin vựng,
lóãnh th

Quy hoch
phỏt trin ngnh

QH
QH
QH
phát phát phát
triển triển triển
khối khối khối
ngàn ngàn ngành
kết
h
h xã cấu hạ
kinh
hội
tầng
tế

Quy
hoạch
phát
triển
vùng


Quy
hoạch
phát
triển
tỉnh

Đ ờng chi phối quyết
Đờng quan hệ tác
Đ ờng quan hệ tơng

õy l mt trong nhng vn ln v cú ý ngha quan trng i vi Vit Nam
trong lnh vc quy hoch phỏt trin. Thc tin v lý lun cho phộp khỏi quỏt phng
phỏp tip cn mt cỏch thng nht.
a. Nghiờn cu cỏc nhõn t phỏt trin( th trng, s tỏc ng ca nhõn t chớnh tr hp tỏc quc t, cỏc ngun lc ni sinh, cỏc c ch, chớnh sỏch hin hnh, cỏc yu t
ngoi sinh,) trong mi quan h ng v cú so sỏnh.
b. Nghiờn cu, lun chng cỏc mc tiờu phỏt trin( xỏc nh quan im, lun chng
cỏc kh nng phỏt trin phn ỏnh cỏc mc tiờu phỏt trin v kinh t, v xó hi, v mụi
trng, v gi vng an ninh quc phũng).
c. Nghiờn cu cỏc gii phỏp m bo cỏc mc tiờu c thc hin( trong ú quan
trng nht l cỏc gii phỏp v hỡnh thnh c cu kinh t, la chn phỏt trin ngnh
mi nhn, phỏt trin cỏc lnh vc, chớnh sỏch u t, chớnh sỏch phỏt trin ngun
nhõn lc, vn ch o v iu hnh, vn hp tỏc liờn ngnh, liờn vựng)
4. Ni dung v phng phỏp tip cn quy hoch tng th phỏt trin kinh t _ xó
hi Vit Nam:
Trong thi gian va qua cụng tỏc qui hoch tng th phỏt trin kinh t _ xó hi ó cú
úng gúp ỏng k vo s phỏt trin v tng trng kinh t ca Vit Nam. Trờn phm vi c
Hc viờn: Nguyn Th Bỡnh

9


Cao Hc QL 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

nước nhờ công trình quy hoạch đã hình thành hàng chục vùng trồng cây chuyên môn hóa,
hàng chục khu công nghiệp tập trung, hàng chục điểm đô thị mới, rất nhiều cảng biển,
tuyến đường có tốc độ cao, nhiều công trình thủy điện,…Tuy nhiên trước đòi hỏi của
cuộc sống đầy sinh động và biến đổi không ngừng, công tác quy hoạch phát triển toe ra
còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, nội dung và phương pháp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội theo những tài liệu hướng dẫn đã công bố của các ngành chức năng
đã bộc lộ một số điểm không thật thích hợp và bất cập so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
* Những yếu kém chủ yếu trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
- Quan niệm về quy hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cho
rõ lại cho thống nhất; việc phân định giữa các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng còn nhiều lúng túng và
cho rõ.
- Trong việc quản lý ngành, quan niệm giữa các Bộ và địa phương về quy hoạch phát
triển cho có được sự thóng nhất và cho xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung của từng
loại quy hoạch, chẳng hạn dự án tổng quan nông nghiệp có phải là dự án quy hoạch nông
nghiệp không?
Chất lượng các dự án quy hoạch còn nhiều hạn chế. Dịnh hướng dài hạn tuy đã được xác
định nhưng các căn cứ của chúng cho đủ và cho vững chắc, nhất là các vấn đề về dự báo.
Tầm nhìn của nhiều dự án quy hoạch còn ngắn. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phải
kiểm tra cơ bản cho đủ, thông tin phục vụ nghiên cứu quy hoạch thiếu, lực lượng nghiên
cứu quy hoạch hạn chế, xử lý liên ngành, liên vùng yếu.
- Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch mà biểu hiện rõ nhất là phân công, phân

cấp không rõ ràng, thiếu một khung pháp lý đầy đủ cho việc lập, phê duyệt, quản lý quy
hoạch, thiếu sự chỉ đạo và hướng dẫn thống nhất về các vấn đề liên quan đến công tác
quy hoạch trong phạm vi cả nước, thiếu kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Điều đó
biểu hiện cụ thể ở những điểm sau:
+ Quy trình kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân đã được xác định trong chỉ thị
32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ là “Chiến lược- quy hoạch – kế hoạch” chưa
được làm rõ và chưa được thể chế hóa.
+ Các ngành lập quy hoạch chưa có được phương pháp chỉ dẫn thống nhất, mà chỉ
theo phương pháp riêng của ngành mình. Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong quá trình lập các quy hoạch ngành, nên xảy ra tình trạng một số quy hoạch chồng
chéo và không ăn khớp với nhau. Nhiều ngành tự tổ chức thẩm định và trình thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, thiếu một quy chế phê duyệt, thiếu một quy chế phê duyệt thống
nhất.
+ Quy hoạch ngành và quy hoạch tỉnh không hoặc ít gắn với nhau.
+ Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch nghiêm túc và thậm chí chưa
theo quy định tại chỉ thị 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nhiều quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh sau khi xây dựng xong, được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng không được cụ thể hóa bằng các quy hoạch
đầu tư, kế hoạch đầu tư 5 năm, như quy hoạch vùng chuyên môn hóa, quy hoạch các sản
phẩm quan trọng và quy hoạch xây dựng…nên việc thực hiện cũng như kiểm tra, giám
sát quy hoạch gặp khó khăn.
+ Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan nghiên cứu quy hoạch chưa thường
xuyên và chưa đầy đủ, chưa có một thể chế cụ thể và bảo đảm thông tin cho công tác quy
hoạch. Thiếu các cuộc điều tra bổ sung cập nhật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, về kinh tế - xã hội.
+ Theo chỉ thị 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bộ quản lý
ngành, chủ tịch UBND Tỉnh đã xem xét phê duyệt nhiều quy hoạch. Tuy nhiên do nhiều
Học viên: Nguyễn Thị Bình

10


Cao Học QLĐĐ 2011


Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

nguyên nhân mà nhiều quy hoạch đã xây dựng nhưng chưa được phê duyệt hoặc đã được
phê duyệt nhưng có nội dung chưa phù hợp thực tế, phải xem xét điều chỉnh.
+ Quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch còn yếu, lúng túng và gặp nhiều
vướng mắc.
III. Kết luận:
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam ở những năm gần đây tuy không cao nhưng là mức tăng
hợp lý trong điều kiện cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng chậm lại. Xuất khẩu hàng hóa tăng khá. Những
khó khăn trong vấn đề thanh khoản của các ngân hàng đang dần được khắc phục. Tuy
nhiên, kinh tế-xã hội nước ta tiếp tục phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
Tình hình thế giới biến động phức tạp, thị trường giá cả hàng hóa thay đổi khó lường.
Việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá một số mặt hàng như: Điện, than, xăng dầu theo cơ
chế thị trường sẽ ảnh hưởng đến cả chỉ số giá tiêu dùng và chi phí đầu vào của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nước. Do đó, để bảo đảm hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch
của năm 2012, các ngành, các cấp, các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ, tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau đây:
Một là, việc ban hành và thực hiện các chính sách tiền tệ cần được thực hiện linh hoạt
và đồng bộ, bảo đảm tính thanh khoản ổn định lâu dài cho các ngân hàng thương mại.
Một số ngân hàng được yêu cầu hạ lãi suất cho vay cần chủ động tính toán đầy đủ, có giải
pháp cụ thể trong huy động vốn và giảm chi phí nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh,
đồng thời xem xét kỹ các đối tượng và mục đích vay vốn, trên cơ sở khả năng cân đối

vốn có mức giảm lãi suất cho vay phù hợp, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp.
Hai là, trong lộ trình tuân thủ giá thị trường để dần tiến tới xoá bao cấp đối với một số
hàng hoá, dịch vụ đầu vào quan trọng của nền kinh tế, cần thực hiện nhất quán quan điểm
điều chỉnh tăng giá ở mức độ có kiềm chế, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát,
không đẩy chỉ số giá tiêu dùng tăng quá cao. Các cơ quan chức năng cần tiếp tục kiểm
soát, quản lý chặt chẽ thị trường giá cả hàng hóa nhằm bảo đảm bình ổn giá cả thị trường.
Can thiệp kịp thời để ngăn chặn các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá nhằm thu lợi bất
chính hoặc lợi dụng chủ trương điều hành giá xăng dầu và giá một số mặt hàng khác để
tăng giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
đăng ký giá, kê khai giá theo đúng quy định.
Ba là, thực hiện hiệu quả lộ trình tái cấu trúc đầu tư công. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ. Tăng cường vai trò của
các địa phương trong quản lý các dự án được giao quản lý. Khẩn trương hoàn thiện
chương trình hành động tổng thể cũng như hàng năm nhằm kiểm soát hiệu quả hơn vấn
đề chuyển giá trong hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Bốn là, nâng cao năng lực quản trị của các doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, cạnh
tranh và minh bạch hóa thông tin, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhà nước để bảo
đảm quản lý vĩ mô phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường. Bên cạnh quản trị
tốt về tài chính, các doanh nghiệp cần tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro để hạn chế
tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm đạt hiệu quả cao.
Năm là, xây dựng và thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo,
đối tượng chính sách chịu tác động lớn khi Nhà nước điều chỉnh giá một số mặt hàng
Học viên: Nguyễn Thị Bình

11

Cao Học QLĐĐ 2011



Bài tập môn Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

Giảng viên: TS Trần Sinh

điện, xăng dầu, than và giá dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm của năm 2012 về công tác an sinh xã hội, đó là tạo việc làm, giảm thất
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động và hỗ trợ đời sống cho người dân, đặc biệt là người
nghèo. Tiến hành rà soát, sửa đổi các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực
hiện đồng bộ và hiệu quả Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020. Trên cơ sở đó,
từng bước giải quyết những vấn đề còn tồn tại như: Giảm nghèo chưa thực sự bền vững;
người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; phân hoá giàu nghèo
ngày càng lớn; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn cao, …

Học viên: Nguyễn Thị Bình

12

Cao Học QLĐĐ 2011



×