Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.15 KB, 140 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

----------------------

HỒNG PHI TRƯỜNG

TỔ CHỨC THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Hà Nội, 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

----------------------

HỒNG PHI TRƯỜNG

TỔ CHỨC THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà

Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù
hợp với thực tiễn của Huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Người thực hiện

Hoàng Phi Trường


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và
ngồi trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý
đào tạo, cùng các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý kinh tế - Học viện Chính
trị khu vực I, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
tại trường.
Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS – TS Đoàn thị
Thu Hà, Trưởng khoa..............., người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ huyện Hải Hà, Ủy ban nhân dân

huyện Hải Hà, Phịng nơng nghiệp PTNT huyện Hải Hà (là cơ quan thường
trực Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới huyện Hải
Hà) , các phịng chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà; Xin cảm
ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân trong huyện Hải Hà
đã giúp đỡ, cộng tác cùng tơi để luận văn được hồn thành.
Hải Hà, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Phi Trường


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... 1

2.2.2.1. Hoàn chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:........................49
2.2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn................................49
2.2.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hố và các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nơng thơn để tăng thu nhập cho người dân................51
2.2.2.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn...................................54
2.2.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trị của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở..................................................................................54
PHỤ LỤC 1. HIỆN TRẠNG CƠ CẤU DÂN TỘC HUYỆN HẢI HÀ........................................................111
PHỤ LỤC 2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.....................................112
PHỤ LỤC 3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2014..........................................112



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
BCH
CT
DĐĐT
GTVT
HĐH
HĐND
HD
KH và ĐT
KTKT
LĐ-TB&XH
MT
MTTQ
MTQG
NN & PTNT
NQ/TU
NTM
QCVN
QH
SXKD
TC
TDMN
THCS
TT và TT
UBND
VH-TT-TT-DL
VPĐP


Ban Chỉ đạo
Ban chấp hành
Chương trình
Dồn điền đởi thửa
Giao thơng vận tải
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hướng dẫn
Kế hoạch và Đầu tư
Kinh tế kỹ thuật
Lao động - Thương binh và Xã hội
Môi trường
Mặt trận Tổ Quốc
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết Tỉnh ủy
Nông thôn mới
Quy chuẩn Việt Nam
Quy hoạch
Sản xuất kinh doanh
Tiêu chí
Trung du, miền núi
Trung học cơ sở
Thông tin và Truyền thông
Ủy ban nhân dân
Văn hóa - Thơng tin - thể thao - Du lịch
Văn phòng Điều phối


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của q trình tở chức thực thi Chương trình NTM trên
địa bàn huyện................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tở chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới của UBND huyện Hải Hà........Error: Reference
source not found
BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... 1

2.2.2.1. Hồn chỉnh Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới:........................49
2.2.2.1. Hồn chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:........................49
2.2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn................................49
2.2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn................................49
2.2.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá và các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nơng thôn để tăng thu nhập cho người dân................51
2.2.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hố và các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nơng thơn để tăng thu nhập cho người dân................51
2.2.2.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn...................................54
2.2.2.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn...................................54
2.2.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trị của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở..................................................................................54
2.2.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trị của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở..................................................................................54
PHỤ LỤC 1. HIỆN TRẠNG CƠ CẤU DÂN TỘC HUYỆN HẢI HÀ........................................................111
PHỤ LỤC 1. HIỆN TRẠNG CƠ CẤU DÂN TỘC HUYỆN HẢI HÀ........................................................111
PHỤ LỤC 2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.....................................112
PHỤ LỤC 2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.....................................112
PHỤ LỤC 3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2014..........................................112



PHỤ LỤC 3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2014..........................................112


1

MỞ ĐẦU
1. Sựu cần thiết của việc lựa chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX, về đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn thời kỳ 2001 – 2010; Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, ngày
28/10/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dụng nơng thơn mới”. Ngày 04/6/2010, Quyết định
số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Chương trình với mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tở chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ, an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao
Hải Hà là huyện miền núi, biên giới nằm phía Đông tỉnh Quảng Ninh,
cách thành phố Hạ Long gần 150 km và tiếp giáp với thành phố Móng Cái.
Huyện có diện tích đất tự nhiên (số liệu năm 2014) là 51.393,17 ha, gồm thị
trấn Quảng Hà và 15 xã (trong đó có xã đảo Cái Chiên), dân số là 55,2 nghìn
người, mật độ dân cư là 107 người/km2. Cơ cấu kinh tế năm 2014 là: NôngLâm - Thuỷ sản 36,7%; Công nghiệp - xây dựng 21,2%; Dịch vụ 42,1% năm.
Qua 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng



2

nông thôn mới, bước đầu huyện đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Diện
mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện đã được
đầu tư xây dựng, nhiều dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã được triển khai
thực hiện, trên địa bàn huyện đã dần hình thành các vùng sản xuất hàng hố
nơng nghiệp tập trung với những loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao,
tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện đã giảm mạnh, thu nhập bình quân
đầu người đã tăng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân
đã được cải thiện và nâng cao.
Để cụ thể hóa Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách hiệu quả. Huyện
ủy Hải Hà đã đã ban hành nghị quyết chuyên đề, UBND huyện đã ban hành
đề án, kế hoạch thực hiện, thành lập thành lập bộ máy và đã có nhiều văn bản
hướng dẫn, cơ chế, chính sách, giải pháp và tở chức thực hiện Chương trình.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của huyện Hải Hà vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế như: Trình độ cán bộ, việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, lòng ghép các chương trình dự án,...dẫn đến kết quả đạt được
cịn khiêm tốn, cần phải khắc phục bằng những giải pháp hữu hiệu
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Tổ chức thực thi Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hà – tỉnh
Quảng Ninh" để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nơng nghiệp nơng thơn và tở chức thực thi chính sách trong đó
có tở chức thực thi các chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông thôn đã
được nhiều nhà khoa học, tập thể, cá nhân quan tâm nghiên cứu, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân có giáo trình "Chính sách kinh tế xã hội", do PGS. TS

Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền chủ biên; Những công trình


3

nghiên cứu những vấn đề cụ thể của kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
hiện nay như: "Kinh tế nông thôn" của TS. Chu Hữu Quý chủ biên Đề tài
“Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời
đại” của nhóm tác giả GS.TS Vũ Trọng Khải, TS Đỗ Thúc Đồng và TS. Phạm
Bích Hợp; “Nông nghiệp - Nông dân - nông thôn là vật cản hay động lực cho
tăng tốc CNH” của TS. Đặng Kim Sơn; “Về nơng dân và chính sách với nông
dân thời kỳ CNH – HĐH” của Nguyễn Văn Tâm; “Đổi mới quản lý ở cấp
huyện - xã đối với nông nghiệp - nông thôn” của TS. Chu Tiến Quang; “Đầu
tư vào Nông nghiệp, nông thôn - thực trạng và định hướng” của TS. Chu Tiến
Quang vv.... Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp của tác giả Phan Đình Hà,
đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”, bảo vệ năm 2011. Những cơng trình kể trên
đều đã nêu ra được những hiện thực khách quan, phân tích và đề xuất được
những biện pháp khả thi cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
hiện nay hoặc là đề cập đến vấn đề giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong
q trình CNH - HĐH nơng nghiệp - nơng thơn.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành, trên cơ
sở đó tỉnh Quảng Ninh và huyện Hải Hà đã ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện đến nay đã được 04 năm. Tuy nhiên cho tới nay việc tở
chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của huyện Hải Hà chưa nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học từ góc độ

cơ sở lý luận đến thực tiễn và mang tính hệ thống. Từ đó xác định được
những điểm mạnh, yếu và nguyên nhân để khắc phục, hoàn thiện tổ chức


4

thực hiện Chương trình để đạt được mục tiêu và hiệu quả nhất. Trên cơ sở
nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo với các địa phương khác
trong q trình tở chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu của đề tài: Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tở
chức thực thi chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Hải
Hà, từ đó tác giả đề xuất giải pháp hồn thiện tở chức thực thi Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của huyện Hải Hà đến năm 2020.
- Nhiệm vụ của luận văn:
1. Xác định khung lý thuyết về tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM;
2. Phân tích thực trạng tở chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM của huyện Hải Hà, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của những hạn chế trong việc tở chức thực thi Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM của huyện Hải Hà
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tở chức thực thi Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của huyện Hải Hà đến năm 2020
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Qúa trình tở chức thực thi Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo q trình tở
chức thực thi chính sách để nghiên cứu các nội dung về tở chức thực thi chương
trình mục tiêu mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn cấp huyện


5

- Phạm vi không gian: Huyện Hải Hà – Tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2010 – 2014; đề xuất giải pháp đến
năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp với việc vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với việc tổ chức thực thi chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên ngành: Luận văn sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp (các văn bản, các đề tài
nghiên cứu trước, niên giám thống kê, tạp chí, các báo cáo của địa phương,
các số liệu trên các trang website ...); phương pháp thống kê để đánh giá thực
trạng, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải - quy nạp,
phương pháp phân tích tởng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, kết hợp với
lý thuyết hệ thống và tư duy logic để đề xuất giải pháp và luận giải các vấn đề
có liên quan của luận văn;
- Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia và các nhà quản lý địa
phương về hệ thống văn bản, chính sách liên quan trong việc tở chức thực thi
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ có những đóng góp thiết thực như: Làm rõ khung lý
thuyết, trên cơ sở đó phân tích thực trạng đánh giá khách quan điểm mạnh,

điểm yếu của quá trình tở chức thực thi Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hà.
- Đưa ra một số đề xuất giải pháp chủ yếu hồn thiện tở chức thực thi
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hải Hà.


6

- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính
quyền, các cán bộ cơng chức huyện Hải Hà, sinh viên, học viên có nhu cầu
tìm hiểu.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của tở chức thực thi Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng tở chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tở chức thực thi Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TỔ CHỨC THỰC THI
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNT mới
và phát triển nơng thơn
* Khái niệm nơng thơn: Có nhiều khái niệm về nơng thơn được xem
xét trên nhiều góc độ như tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị:
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn…
Theo góc độ xã hội, nơng thơn là nơi ở, nơi cư trú của tập hợp dân cư,
trong đó chủ yếu là nông dân, nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp,
hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Nơng thơn có vai
trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (nông thôn là
nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp
nguyên liệu cho cơng nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu,
cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu
thụ những sản phẩm của cơng nghiệp và dịch vụ).
Theo góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lê Nin của Việt Nam: Nông
thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
Uỷ ban nhân dân xã


8

Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
* Phát triển nông thôn
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã
hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp

những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền
vững về mơi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, thuật ngữ này
được hiểu:
Phát triển nông thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác.
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Nông thơn mới là vùng nơng thơn có nền sản xuất tiếp thu được những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa
văn hóa của nơng thơn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính
thức về nơng thơn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mơ hình nơng thơn mới là
tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo
tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện
nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nơng thơn cũ (truyền thống, đã
có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” –Theo PGS –TSKH Phan Xuân Sơn
Xây dựng nơng thơn mới là một địi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu
tất yếu ngày càng cao của con người. Xây dựng và phát triển nông nghiệp,


9

nơng dân, nơng thơn có thể khác nhau để phù hợp từng giai đoạn lịch sử.
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị.
Là vùng nơng thơn có những nét hiện đại mà nơng thơn truyền thống khơng
có, nơng thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chương
trình, dự án đầu tư cho nông thôn đã triển khai trước đây ở bốn mặt như sau:

Một là, nội dung xây dựng nông thôn mới (NTM) với sự phát triển
nông thơn tồn diện, trước đây xây dựng nơng thơn thường thơng qua chương
trình hay dự án chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.
Hai là, Cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
Sử dụng phương châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho
dân. Trước đây, việc huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chưa phát huy
hiệu quả năng lực của người dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các
xã khác.
1.1.1.3. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
Chương trình là một tở hợp các chính sách, các thủ tục, các nguyên tắc
và các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất
định mang tính độc lập tương đối.
Từ khái niệm này, Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM là một tở
hợp các chính sách, các thủ tục, các ngun tắc và các nguồn lực có thể huy
động nhằm thực hiện các mục tiêu: Xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tở chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;


10

gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ; An
ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; Giữ vững thể chế chính trị
1.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
1.1.2.1. Mục tiêu chung:

Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật từng bước
hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tở chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ
vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Theo Bộ tiêu chí quốc gia (TCQG) về nơng thơn mới:
+ Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
+ Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
So với xây dựng nông thôn trước đây, xây dựng nông thôn mới là chính
sách về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang
tính tởng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ
thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh
vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tởng thể, khắc phục tình trạng
rời rạc, hoặc duy ý chí. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp


11

hiện đại hố, ứng dụng phở biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nơng nghiệp hiện
đại với phát triển công nghiệp và các ngành khác, đưa sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự, tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh
tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa nông thôn và thành thị trong mối
quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.

- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống
văn hóa lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với
sinh hoạt và sản xuất nơng nghiệp nơng thơn, với những sản phẩm văn hố
tinh thần q báu như lịng kính lão u trẻ, giản dị tiết kiệm, yêu quý quê
hương…, tất cả được sản sinh trong hồn cảnh xã hội nơng thơn đặc thù.
Nơng thơn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là
mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hố q hương.
- Giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong nơng thôn truyền
thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hồ với nhau. Q trình cơng
nghiệp hố và đơ thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến
ô nhiễm môi trường và phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu từ môi trường đem
lại. Xây dựng nông thơn mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo mơi trường tự
nhiên vốn có của nơng thơn truyền thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô
nhiễm môi trường.
1.1.3. Nguyên tắc của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng
nơng thơn mới phải hướng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ TCQG về nông
thôn mới đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.


12

- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.
- Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thơn mới đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngun tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện
các công trình dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trị làm
chủ của người dân và cơng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nơng thơn mới.
1.1.4. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới
Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG
xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm 11 nội


13

dung sau:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả
nước làm cơ sở đầu tư xây dựng NTM, thực hiện các nội dung của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;

+ Nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nơng nghiệp hàng hố, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nơng thơn mới;
+ Nội dung: Hồn thiện đường giao thơng đến trụ sở UBND xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hố hoặc bê tơng hố) và đến 2020 có 70% số xã đạt
chuẩn (các trục đường thơn, xóm cơ bản cứng hố); Hồn thiện hệ thống các
cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và năm 2020 là 95% số xã đạt
chuẩn; Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hố xã, thơn
đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hồn thiện hệ thống các cơng
trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã
đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hồn thiện hệ thống các cơng
trình phục vụ việc chuẩn hố về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45%
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn chỉnh trụ sở xã


14

và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có
85% số xã đạt chuẩn; Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hố).
Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội
đồng theo quy hoạch).
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
+ Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hố, có hiệu quả kinh tế cao; Tăng cường
công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; Cơ giới hố nơng nghiệp, giảm
tởn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm",
phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; Đẩy mạnh đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết
việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Giảm nghèo và An sinh xã hội.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
+ Nội dung: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; Tiếp tục triển khai Chương trình
MTQG về giảm nghèo; Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn


15

mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nơng thơn.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng

thơn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
+Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn;
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong
lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Xây dựng đời sống văn hố, thơng tin và truyền thơng nơng thơn
+ Mục tiêu: đạt u cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hố xã, thơn và 45% số xã
có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn
hố xã, thơn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM
về văn hố, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thực hiện
thông tin và truyền thông nông thơn, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
+ Mục tiêu: Đạt u cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng


16

thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến
2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Xây dựng các công trình bảo vệ

mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng,
cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thốt nước trong thơn, xóm; Xây dựng các
điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải
tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các
cơng trình cơng cộng…
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đồn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số
xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nơng thơn mới; Ban hành chính sách
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh
chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; Bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của các tở chức trong hệ thống chính trị phù hợp với
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;


17

phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh
xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.2. Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của UBND huyện

1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện
Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
trên địa bàn huyện là quá trình triển khai, chỉ đạo, quản lý, điều hành việc
thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
thành những kết quả trên thực tế thơng qua các hoạt động có tở chức trong các
cơ quan nhà nước thuộc chính quyền huyện nhằm hiện thực hóa những mục
tiêu, nội dung Chương trình đã đề ra.
1.2.2. Mục tiêu tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới trên dịa bàn huyện
Mục tiêu của tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng NTM trên địa bàn huyện là kết quả cần đạt được trong tương lai, nó thể
hiện kỳ vọng của nhà nước, các chủ thể tham gia và các đối tượng quan tâm
đến Chương trình. Mục tiêu của tở chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM trên địa bàn huyện là nhằm đạt được các mục tiêu của
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
1.2.3. Quá trình tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Q trình tở chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện là một quá trình liên tục bao gồm các giai


×