Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ CÔNG THÀNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội, năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ơ

LÊ CÔNG THÀNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trung Thành
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Hoàng Xuân Lâm

PGS.TS Phạm Văn Dũng

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu
đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thanh Hà, Hải Dƣơng và chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Học viên

Lê Công Thành


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin trân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Lê Trung Thành
đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn các thầy, cô giảng viên
đã tham gia đào tạo lớp cao học QH-2017-E CH và các bạn cùng lớp đã giúp đỡ
tôi hoàn thành chƣơng trình và luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên Agribank chi nhánh Huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng đã nhiệt
tình tham gia quá trình khảo sát hoàn thiện phiếu điều tra. Đặc biệt, tôi gửi lời
cảm ơn tới toàn thể cán bộ nhân viên tại Agribank chi nhánh huyện Thanh Hà,
Hải Dƣơng đã cung cấp số liệu của bài viết cũng nhƣ giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài luận văn này.


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......... 3
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu. ..........................................................................3
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài về quản trị rủi ro tín dụng ....................................3
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về quản trị rủi ro tín dụng .....................................4
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thƣơng mại. ........................ 6
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM. ............................. 6
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM. .................................................... 9
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. ......................................14
1.2.4 Nguyên tắc trong quản trị RRTD. ....................................................................15
1.2.5. Nội dung của quản trị RRTD. .........................................................................16
1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả quản trị RRTD trong NHTM. ................................ 20

1.2.7 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. .. 23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU ............... 28
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin. ........................................................................29
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp. ................................................................................ 29
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp ..................................................................29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN THANH HÀ HẢI DƢƠNG ................................................... 32
3.1. Giới thiệu về Agribank chi nhánh huyện Thanh Hà Hải Dƣơng. ...................... 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. .....................................................................32


3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh Hà Hải
Dƣơng. ....................................................................................................................... 32
3.1.3 Hệ thống tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh Thanh Hà Hải Dƣơng. .....35
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank từ năm 2016 đến năm 2018. ..37
3.2. Phân tích quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hà
Hải Dƣơng. ................................................................................................................ 46
3.2.1. Thực trạng đánh giá rủi ro tín dụng. ............................................................... 46
3.2.2. Thực trạng kiểm soát RRTD. ..........................................................................51
3.2.3. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng. ....................................................................53
3.2.4. Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng. ......................... 53
3.3. Kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hà Hải
Dƣơng. ....................................................................................................................... 56
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. ................................................................................. 56
3.3.2. Những mặt còn hạn chế. .................................................................................. 57
3.3.3. Nguyên nhân những mặt còn hạn chế. ............................................................ 58
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................ 60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH THANH HÀ, HẢI DƢƠNG TRONG GIAI ĐOẠN

2020 – 2022. ....................................................................................................................... 61
4.1. Định hƣớng hoàn thiện việc quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Thanh Hà Hải Dƣơng. ............................................................................................... 61
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hà
Hải Dƣơng. ................................................................................................................ 62
4.2.1. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp. ...................................62
4.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay. Giai đoạn kiểm tra hồ
sơ thông tin khách hàng. ........................................................................................... 64
4.2.3. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. ............................................................ 67
4.2.4. Giải pháp về nhân sự. ...................................................................................... 70
4.2.5. Giải pháp bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. .................................................... 71


4.3. Một số kiến nghị. ................................................................................................ 72
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ. ................................................................................. 72
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc . ............................................................. 73
4.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. ........................................................ 75
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

STT Từ viết tắt
1

CNTT


Công nghệ thông tin

2

KH

Khách hàng

3

NH

Ngân hàng

4

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

QTRR


Quản trị rủi ro

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng


Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Tình hình dƣ nợ tại Agribank CN Thanh Hà Hải Dƣơng

44

3

Bảng 3.3

Kết quả tài chính

46

4

Bảng 3.4

Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng

48


5

Bảng 3.5

Cấp tín dụng và giám sát cho vay với các nhóm khách hàng.

49

6

Bảng 3.6

Cấp tín dụng với các hạng khách hàng

51

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thanh Hà
Hải Dƣơng

Tình hình trích lập dự phòng và XLRRTD của Agribank
CN Thanh Hà Hải Dƣơng từ 2016-2018
Tình hình nợ xấu của Agribank CN Thanh Hà Hải Dƣơng

2016- 2018

ii

Trang
41

53

56


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

10

2


Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

28

3

Hình 3.1

4

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Thanh Hà
Hải dƣơng
Quy trình chấm tín dụng và phân loại khách hàng

iii

Trang

36
47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam dần ổn định và từng bƣớc
phát triển vững chắc tạo đƣợc niềm tin trong nhân dân cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trong

nƣớc và nƣớc ngoài. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nƣớc, hoạt động Ngân
hàng đã có những chuyển biến, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để từng bƣớc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế trong khu vực và toàn thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc hệ thống Ngân hàng vẫn còn nhiều bất
cập cả về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động. Hoạt động trong lĩnh vực Ngân
hàng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém đó là một trong những tồn tại chủ yếu thể hiện
năng lực tài chính và vị thế của hệ thống Ngân hàng. Có thể nói rằng vì hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng bậc nhất mang lại nguồn thu chủ yếu của các
Ngân hàng thƣơng mại. Thông qua hoạt động cho vay của mình, các Ngân hàng đã
góp phần cung ứng vốn cho các khách hàng của mình, giúp hệ tuần hoàn của nền kinh
tế hoạt động một cách hiệu quả và ổn định… Mặc dù vậy, cùng với việc đem lại thu
nhập đáng kể cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng mang trong mình rủi ro rất
lớn. Bởi rủi ro tín dụng không chỉ khiến các Ngân hàng phải gia tăng chi phí, thất thoát
vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế, thậm chí ảnh
hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ cũng nhƣ đến cả hệ thống Ngân hàng
và toàn bộ nền kinh tế. Từ đó việc đánh giá đúng mức thực trạng quản trị rủi ro trong
lĩnh vực tín dụng và nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín
dụng đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng luôn là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong
hoạt động của mọi Ngân hàng.
Hiện nay Agribank Việt Nam đang là một trong những Ngân hàng có tình hình
rủi ro tín dụng tƣơng đối nghiêm trọng với tỷ lệ nợ xấu ở một số thời điểm nhất định
còn khá cao so với một số Ngân hàng khác. Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dƣơng nói
chung và Agribank chi nhánh huyện Thanh Hà nói riêng là một trong những chi nhánh
thuộc màng lƣới các chi nhánh Agribank đang gặp nhiều vấn đề về quản trị rủi ro tín

1


dụng ở một số thời điểm nhất định. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này em

đã quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản:
(1) Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD của
NHTM;
(2) Phân tích thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh Thanh
Hà, Hải Dƣơng;
(3) Đề xuất những giải pháp, đồng thời kiến nghị liên quan nhằm hoàn thiện việc
quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan
đến quản trị RRTD của Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng. Phƣơng pháp tiếp
cận dựa vào bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lƣờng, kiểm
soát và tài trợ rủi ro.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ là quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay đối với khách hàng vay vốn tại Agribank chi nhánh Thanh Hà
và thực trạng việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Agribank Chi nhánh Thanh
Hà, Hải Dƣơng trong thời gian 3 năm 2016 – 2018.
4. Bố cục đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣong 3: Thực trạng quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện việc quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh
Thanh Hà, Hải Dƣơng.

2



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản trị rủi ro tín dụng
Đề tài nghiên cứu về việc quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thƣơng mại thực sự
không phải là một đề tài nghiên cứu mới. Đã có rất nhiều các nghiên cứu của nhiều tác
giả khác nhau đƣa ra những vấn đề nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro của các
Ngân hàng thƣơng mại khác nhau cũng nhƣ của toàn hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã có sự tham khảo một số
đề tài nghiên cứu, hay một số giáo trình về quản trị Ngân hàng thƣơng mại, mỗi một
tài liệu tham khảo đều mang lại cho tác giả những kiến thức quý báu, hỗ trợ trong quá
trình hoàn thiện luận văn. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau.
Denis và cộng sự (2007) ở Đức đã chỉ ra rằng để quản lý tốt hơn rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn vốn thì việc sử dụng dữ liệu theo tiêu chuẩn Basel II sẽ hiệu quả hơn
với dữ liệu của mô hình quản lý nội bộ của Ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện quản
lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II rất tốn kém chi phí,
các Ngân hàng cần phải có điều kiện nhất định và để hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận là tối ƣu. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các Ngân hàng
cần có sự tích hợp sử dụng dữ liệu theo tiêu chuẩn Basel II là cần thiết hữu hiệu đối
với các Ngân hàng (Vasile and Roxana, 2010). Quản trị rủi ro tín dụng ứng dụng
phƣơng pháp đánh giá nội bộ (IRB) theo Basel II cho phép các Ngân hàng xác định
các yêu cầu về vốn theo các mức độ rủi ro, quy định các thành phần rủi ro: xác suất vỡ
nợ (PD), mất vốn do vỡ nợ (LGD), rủi ro vỡ nợ (EAD) và kỳ hạn hiệu lực (EM). Các
Ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II sẽ giảm thiểu đƣợc tổn thất,
nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng. Jonathan (2012) với nghiên cứu quản trị rủi
ro tín dụng trƣờng hợp Ngân hàng nông nghiệp ở Ghân, đã chỉ ra rằng ứng dụng Basel
II trong quản trị rủi ro tín dụng là hiệu quả đối với Ngân hàng. Nghiên cứu đã xây
dựng mô hình điểm tín dụng có áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân

3



hàng Ghân bằng việc sử dụng dữ liệu lịch sử thanh toán, đặc điểm nhân khẩu học và
kỹ thuật thống kê. Điều này lần nữa đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Fadun
(2013) về việc áp dụng Basel II trong việc quản trị rủi ro ở Ngân hàng Nigeria khi cho
rằng Basel II là công cụ hữu ích cho các Ngân hàng. Các Ngân hàng Nigeria thực hiện
quản trị rủi ro theo Basel II có những hạn chế nhất định, để tăng cƣờng hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng theo Basel II thì các Ngân hàng Nigeria cần phải nâng cao hệ thống
công nghệ thông tin, mô hình dữ liệu và mô hình kinh doanh nhƣng việc áp dụng
Basel II đòi hỏi chi phí lớn do các Ngân hàng cần phải có sự chuẩn bị, cân nhắc kỹ
lƣỡng về chi phí.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản trị rủi ro tín dụng
- Tác giả Phan Lê Duẩn năm 2012, trong nghiên cứu “Nâng cao chất lƣợng quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội”, đã chỉ ra lý
thuyết về các rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại, đồng thời chỉ
ra các hoạt động quản trị mà Ngân hàng thƣơng mại có thể áp dụng trong việc hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mình. Qua đó, tác giả áp dụng các lý
thuyết vào trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà
Nội, và chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quản trị rủi ro này để đƣa
ra các giải pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng.
- Tác giả Đào Lê Vân Anh năm 2016, trong nghiên cứu “Quản trị rủi ro ở các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến Ngân
hàng thƣơng mại, hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại. Tác giả cũng chỉ ra vai trò
của việc quản trị rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt tác giả đã nêu ra vai
trò của hoạt động quản trị rủi ro trên cơ sở hiệp ƣớc Basel II. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những mặt hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam, những công việc cần phải thực hiện trong việc áp dụng triệt để những tiêu chuẩn
của hiệp ƣớc Basel II trong quản trị rủi ro của Ngân hàng.
- Tác giả Hoàng Văn Thinh năm 2016, trong nghiên cứu “Quản trị rủi ro tại
BIDV Chi nhánh Vĩnh Phúc”, đã trình bày các lý thuyết cũng nhƣ những kinh nghiệm

thực tiễn quý báu trong hoạt động quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thƣơng mại trong

4


và ngoài nƣớc. Có thể kể đến kinh nghiệm của Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân
hàng CiTi Bank Việt Nam, Ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Thành…, những kinh
nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng trên là một tài liệu quan trọng
trong việc xây dựng giải pháp cho chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc.
- Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao gồm:
Luật các tổ chức tín dụng, Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc. Quyết định 450/2014/QĐ- HĐTV – XLRR của Agribank
Việt Nam; Các báo cáo thƣờng niên của Agribank Việt Nam và Agribank chi nhánh
Thanh Hà, Hải Dƣơng, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do AGRIBANK ban
hành; Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 -2018
của Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp
tác giả tập hợp số liệu viết đề tài.
Có thể nói, quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại là một trong những
đề tài rất quan trọng. Trong mỗi giai phát triển thì việc quản lý rủi ro tín dụng cũng có
những thay đổi nhất định. Mặc dù mỗi đề tài trên đều có những ƣu điểm và hạn chế
trong quản lý rủi ro của Ngân hàng thƣơng mại nhƣng chƣa có đề tài nào tập trung vào
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng. Vì
vậy, kế thừa từ các nghiên cứu đi trƣớc, tác giả tập trung vào trình bày quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh Hà, Hải Dƣơng
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đã giải quyết được một số vấn đề:
-

Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng đã đƣợc làm rõ, và đƣợc định nghĩa


theo nhiều cách thức khác nhau song tất cả đều khái quát chung đƣợc những nét cơ
bản về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời các nghiên cứu cũng đƣa ra
đƣợc nội dụng cụ thể về các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng.
-

Các đề tài cũng nêu lên đƣợc thực trạng trong quản trị rủi ro tín dụng của

các NHTM tại Việt Nam. Những vấn đề còn vƣớng mắc trong quá trình hoàn thiện và
nâng cao chất lƣợng dịch quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
-

Bên cạnh đó các tác giả cũng đƣa ra đƣợc các giải pháp mang tính thực

5


tiễn cao trong việc nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam để ngày một tốt hơn. Nói chung mỗi đề tài có cách đánh giá, nhìn nhận và giải
quyết vấn đề khác nhau tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài đều gắn kết
giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề một cách khoa học.
Hạn chế:
-

Do tính chất thời điểm của các đề tài nghiên cứu, nên các thông tin về những

chính sách, quy định mới chƣa đƣợc cập nhật và phản ánh trong những đề tài này.
-

Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề quản


trị rủi ro tín dụng tại Agribank – chi nhánh Thanh Hà Hải Dƣơng một cách đầy đủ.
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM.
 1.2.1.1. Khái niệm.
Rủi ro thƣờng hàm chứa trong nó là khả năng xảy ra tổn thất và có thể diễn ra đối
với tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.
Rủi ro có thể xuất hiện bất ngờ và gây tổn thất lớn tới lợi nhuận cũng nhƣ sự an toàn
của Ngân hàng. Vì vậy việc dự đoán, phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất là một
trong những nội dung mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm,
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con ngƣời.
- Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc. Rủi ro
có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhƣng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho con ngƣời
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng đo lƣờng rủi ro, quản trị rủi
ro, ngƣời ta không chỉ tìm ra đƣợc những biện pháp phòng ngừa, hạn chế tiêu cực và
tận dụng phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
 1.2.1.2. Phân loại rủi ro.
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dƣới các hình thức khác nhau. Do đặc
điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Có các
loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại.

6


- Rủi ro tín dụng: tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại.
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ
Ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên

quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại luôn đặt ra
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt đƣợc mục tiêu đó
đòi hỏi Ngân hàng thƣơng mại phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất: Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hƣởng đến hầu hết
các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngƣời ta quan niệm lãi
suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Trong
cơ chế thị trƣờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu
tố tiền tệ.
- Rủi ro nguồn vốn:
+ Rủi do do thiếu vốn: Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đƣợc
các nhu cầu cho vay và đầu tƣ, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngƣời gửi
tiền khi đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của Ngân hàng, thông thƣờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ
hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến
cho Ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, Ngân
hàng khó lòng huy động đƣợc nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp
và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do Ngân hàng chƣa thực hiện tốt công
tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân
đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu
vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu
tƣ vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.

7


- Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá

hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngƣợc lại thì bị lỗ. Sự
thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu Ngân hàng có dƣ dật về ngoại tệ (vị thế trƣờng - net long position): Nếu
ngoại tệ đó lên giá thì Ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngƣợc lại Ngân hàng sẽ
lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu Ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó, khi
ngoại tệ đó lên giá, Ngân hàng sẽ lỗ và ngƣợc lại Ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó
xuống giá. Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trƣờng hay thế đoản đều có nguy cơ gây
ra tổn thất cho Ngân hàng. Dƣ dật về ngoại tệ(vị thế trƣờng) càng lớn thì rủi ro càng
cao khi tỷ giá giảm, ngƣợc lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro cũng
không ít khi tỷ lệ tăng. Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối,
ngƣời ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất
lƣợng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lƣợng quản lý rủi
ro tỷ giá hối đoái của một Ngân hàng.
- Rủi ro trong thanh toán: Một Ngân hàng hoạt động bình thƣờng phải đảm bảo
đƣợc khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh
toán hiện đại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán
trong tƣơng lai. Khi Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đƣợc giải quyết
một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi Ngân hàng thừa khả
năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của
Ngân hàng giảm. Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
Ngân hàng, có thể do Ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh toán séc
chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót trong hoạt động
nghiệp vụ…dẫn đến sự thiệt hại của Ngân hàng.
- Rủi ro thuần tuý: Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra nhƣ: Lụt lội,
động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm thiệt hại hay
phá huỷ các tài sản của Ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại
không nhỏ cho Ngân hàng.

8



- Rủi ro mất khả năng thanh toán: Đây là loại rủi ro đặc trƣng của Ngân hàng
thƣơng mại liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc
nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc Ngân hàng thƣơng mại bị thua lỗ, không có đủ
khả năng trả nợ cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi
trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro
nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính Ngân hàng thƣơng mại đó mà
còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các chức năng, các tổ chức tín dụng
khác có liên quan.
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
 1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
- Theo Timothy W.Koch: Một Ngân hàng khi nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khác hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.
- Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro tín dụng
là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ
của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một Ngân hàng
là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất
kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.
- Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nƣớc thì rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả

năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
 1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
RRTD đƣợc chia thành 2 loại:
Rủi ro giao dịch: Là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những

hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch bao gồm:

9


• Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phƣơng án vay vốn để đƣa ra quyết định tài trợ của Ngân hàng.
• Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của khoản
vay nhƣ mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
• Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến việc quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, và đƣợc phân thành:
• Rủi ro nội tại: Là RRTD xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế.
• Rủi ro tập trung: Là rủi ro do Ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng
 1.2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động kinh
doanh Ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đƣa giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm
thiệt hại. Có các nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:

10





Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài.

Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng: Xuất phát từ thiên nhiên nhƣ thiên tai,
động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nông
nghiệp, khá nhạy cảm với môi trƣờng tự nhiên, mỗi biến động của tự nhiên đều tiềm
ẩn rủi ro gây ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng vay vốn, làm suy giảm khả năng trả nợ vay Ngân hàng dẫn tới RRTD.
Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định. Bao gồm các yếu tố: các giai đoạn
phát triển của nền kinh tế (phát triển, hƣng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi cơ chế
chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, chỉ số giá cả… khi nền kinh tế phát triển mạnh, hoạt
động kinh doanh thuận lợi, khả năng rủi ro từ việc không trả đƣợc nợ hoặc vỡ nợ rất
thấp, hoạt động tín dụng tƣơng đối an toàn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, sản
xuất bị đình trệ, hàng hóa ứ đọng không tiêu thụ đƣợc làm suy giảm khả năng tài chính
của khách hàng kém, từ đấy tăng RRTD. Trong nền kinh tế phát triển quá nóng,
NHNN sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trƣờng tăng, khách hàng sẽ
phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng làm cho doanh thu của
khách hàng giảm, cũng dễ dẫn đến tăng RRTD.
Môi trƣờng chính trị, pháp lý: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,
có chiến tranh, hay xảy ra các cuộc bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các đảng
phái… thì việc triển khai các dự án đầu tƣ của khách hàng chắc chắn sẽ gặp khó khăn
và ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trƣờng đầu tƣ vốn của các Ngân hàng. Khi có
sự thay đổi, điều chỉnh Pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nƣớc hoặc thay đổi địa giới
hành chính của các địa phƣơng, sự sát nhập hay chia tách của một cơ quan, bộ
ngành…sẽ tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế - các khách hàng của
Ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho Ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về các khách hàng

vay vốn và Ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bƣớc đầu đã cung cấp thông
tin khá kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhập. Đó cũng là thách thức cho hệ thống Ngân hàng trong việc mở rộng

11


và kiểm soát tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng xứng. Nếu các
Ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng với những thông tin không
đầy đủ thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống Ngân hàng.
Môi trƣờng quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nƣớc có
mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật
thị trƣờng. Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan hệ thƣơng mại quốc tế giữa Việt
Nam và các nƣớc bị thay đổi, tạm ngƣng trệ hoặc cắt đứt, làm giảm sút sức mua, hàng
hóa bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn
Ngân hàng, tất yếu phát sinh RRTD.
Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
ra tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải khắc nghiệt của thị
trƣờng khiến cho các khách hàng thƣờng xuyên của Ngân hàng đối mặt với nguy cơ
thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân Ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản
lý yếu kém bị các Ngân hàng nƣớc ngoài có nền tảng quản trị và công nghệ vƣợt trội
cạnh tranh lôi kéo những khách hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn để lại các khách
hàng yếu cho Ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng cao.


Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.

Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu nhập cá
nhân nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do:
- Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.

- Ngƣời vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hƣởng đến thu nhập.
- Rủi ro đạo đức: Ngƣời đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không muốn hoàn
trả nợ cho Ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lƣng Ngân hàng, sử dụng tiền vay
Ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Do thị trƣờng cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng,
chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm kém phẩm chất,
không phù hợp với thị trƣờng, khó tiêu thụ hoặc do cạnh tranh trên thị trƣờng, thị hiếu
thay đổi… làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút.

12


- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc
sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả
trong sử dụng vốn.
- Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn chế, thiếu
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc điều hành sản xuất kinh
doanh yếu kém, tài chính không minh bạch. Bộ máy quản trị không có tầm nhìn dẫn
đến đầu tƣ không khả thi, không có khả năng thu hồi đƣợc vốn, khả năng trả nợ giảm.
- Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ máy quản lý
không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lƣợng và chất
lƣợng sản phẩm.
- Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nƣớc, làm thất thoát tài chính, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.


Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.

Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Thể hiện chiến lƣợc và đƣờng lối của

NHTM trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ tạo
sự chồng chéo giữa các bộ phận trong Ngân hàng, ảnh hƣởng tới thời gian ra quyết
định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ, kiểm tra giám
sát, phối hợp công việc giữa các khâu…dẫn đến rủi ro khó lƣờng.
Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay: Thiếu thông tin hoặc có thông tin nhƣng
không đầy đủ chính xác nên không phân tích, đánh giá khách quan, chính xác về khách
hàng; do chủ quan, tin tƣởng vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm định các
chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tƣơng lai, nguồn trả
nợ… Không am hiểu ngành nghề, lĩnh vực, thị trƣờng mà mình đang tài trợ, dẫn đến
việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý, năng lực
chuyên môn của cán bộ Ngân hàng chƣa bắt kịp với cơ chế thị trƣờng luôn biến động,
dẫn đến hạn chế trong quản lý các khoản vay.
Phẩm chất, đạo đức của cán bộ: một số cán bộ, nhân viên Ngân hàng trong đó có
CBTD suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc, thông đồng hoặc
tiếp tay với khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của ngƣời khác.

13


Khâu kiểm tra kiểm soát nội bộ còn bất cập: các Ngân hàng thƣờng xem nhẹ, nới
lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay, hầu hết các sai phát hiện
sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD.
Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phƣơng khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Chƣa có
đủ tiêu thức đo lƣờng rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho phép chấp nhận đối với từng
khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
Thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các Ngân hàng: Trong quản trị tài chính, khả
năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa. Do thiếu trao
đổi thông tin, nhiều Ngân hàng cùng cho vay một khách hàng dẫn đến vƣợt mức giới

hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi Ngân hàng đều phải gánh chịu.
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro. Từ đó có sự chuẩn bị sẵn sàng các
hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
1.2.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Nói đến vai trò của quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng, nghĩa là nói đến sự tác
động của quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với Ngân hàng, nền kinh tế - xã hội.
Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng bao gồm:
Thứ nhất, quản trị rủi ro túi dụng Ngân hàng tốt góp phần giảm thiểu chi phí hoạt
động, giảm tổn thất cho chính bản thân Ngân hàng.
Do phần lớn thu nhập của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, trong khi đó rủi ro tín
dụng là rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, quản trị rủi ro
tín dụng tốt, có hiệu quả là mục tiêu là sự sống còn của các Ngân hàng.
Chi phí cho việc trích lập, dự phòng và xử lý các khoản rủi ro tín dụng là rất lớn.
Theo quy định của Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc

14


Ngân hàng Nhà Nƣớc yêu cầu các Ngân hàng phải trích lập đủ dự phòng cho các
khoản rủi ro, điều này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Thứ hai, quản trị rủi ro tốt góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình tài
chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các Ngân hàng, cũng nhƣ gia tăng năng lực tài
chính của các Ngân hàng trong quá trình thực hiện các cam kết về việc gia nhập WTO
trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, cũng nhƣ đáp ứng đƣợc các yêu cầu của đề án tái
cơ cấu các NHTMNN mà đã đƣợc NHNN đề ra trong, cũng nhƣ đẩy nhanh quá hình
cổ phần hoá các NHTMNN.

Thứ ba, quản trị rủi ro tốt góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nƣớc,
khu vực. Thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế ổn định và bền vững, tạo lòng tin
vững chắc từ công chúng và khách hàng của các Ngân hàng cũng nhƣ tạo niềm tin và
gia tăng mức độ tín nhiệm đối vói cộng đồng, các tổ chức Quốc tế.
1.2.4 Nguyên tắc trong quản trị RRTD.
Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng dựa trên hàng loạt các nguyên tắc, sau đây là
một số nguyên tắc cơ bản.
Chấp nhận rủi ro: Bản thân hoạt động Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, vì vậy
một trong những nguyên tắc của Ngân hàng là chấp nhận rủi ro. Rủi ro là sự hiện hữu
khách quan trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro
cho phép nếu nhƣ mong muốn một mức thu nhập phù hợp. Bởi muốn loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là điều không thể. Đây là một xu thế
tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Việc chấp nhận mức độ, loại bỏ rủi ro tín dụng nào
chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá
trình quản trị rủi ro tín dụng.
Điều hành rủi ro cho phép: Ngân hàng phải tính toán khả năng gánh chịu rủi ro
của mình để thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp. Không cấp tín dụng cho những
món vay không có khă năng khống chế và kiểm soát.
Quản lý độc lập các rủi ro tín dụng riêng biệt: Các rủi ro trong Ngân hàng là độc
lập nhau chính vì vậy phải có biện pháp quản lý riêng rẽ, không đƣợc gộp các rủi ro để
đƣa ra cùng một phƣơng pháp điều hành. Cùng một loại rủi ro nhƣng phải đƣợc sắp

15


×