Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã lam sơn, huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ĐỖ QUỲNH
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ĐỖ QUỲNH
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K47 – PTNT – N02

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa
trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên nghành Phát
triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra
trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì một công
trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề
tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Đỗ Quỳnh



ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thị Bích Huệ, giảng viên
khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi
trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Lam Sơn, các ban
ngành cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Đỗ Quỳnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017 .............................. 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017 .................... 32
Bản 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Lam Sơn 2015-2017 ........... 35

Bảng 4.4: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 36
Bảng 4.5: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ .................................................... 38
Bảng 4.6: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra ........................................ 39
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 20152017 ................................................................................................................. 41
Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ...................................... 42
Bảng 4.9: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 ......................... 48
Bảng 4.10 Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn
2015- 2017....................................................................................................... 49
Bảng 4.11 : Thời vụ gieo trồng của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 ...... 50
Bảng 4.12 : Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra ....................... 51
Bảng 4.13: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ..... 52


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Lam Sơn giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 45
Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Lam Sơn giai đoạn 2015-2017 46
Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lam Sơn giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 47


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt


BĐKH

Biến đổi khí hậu

CC

Cơ cấuGDP

Gross Domestic Product –

Tổng sản phẩm quốc nội

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LH

Liên Hợp Quốc

SL

Số lượng

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vi

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu .............................................. 4
2.1.2. Tổng quan về cây lúa ............................................................................ 13
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 18
2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới ...................... 18
2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ..................... 19

2.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Bắc Kạn ....................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 23
3.3.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu..................................................... 26
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 27


vii

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu ............. 35
4.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã .................................................. 35
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................ 36
4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua trên địa bàn xã Lam
Sơn................................................................................................................... 44
4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017
......................................................................................................................... 44
4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015-2017 ................................ 46
4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017 ......................... 46
4.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân xã Lam Sơn
......................................................................................................................... 48
4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh .......................................................................... 49

4.4.2. Thời vụ gieo trồng ................................................................................. 50
4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa ................................................................ 51
4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ........... 52
4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã
Lam Sơn .......................................................................................................... 52
4.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 52
4.5.2. Giải pháp về đất đai............................................................................... 53
4.5.3. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................. 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55
2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương ......................................... 55
2.2. Đối với người dân địa phương ................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu đang hàng ngày gây ra sự nóng lên
của Trái Đất, kéo theo đó là vô số hệ luỵ như băng tan, nước biển dâng cao,
mưa bão, lũ lụt, cho đến các thiên tai có khả năng gây tàn phá quy mô lớn như
động đất, sóng thần, hạn hán… Tất cả góp phần gây nên hậu quả là tình trạng
thiếu lương thực và hàng loạt bệnh dịch ở con người và vật nuôi.
Theo các nhà khoa học, chính con người với những hoạt động sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày là một trong những nguyên nhân chính
đang gây ra sự nóng lên toàn cầu và gây ra hiệu ứng nhà kính.
Sự thay đổi quy luật biểu hiện thời tiết đang ngày càng gia tăng và có

tính chất bất thường hơn. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nông
nghiệp gặp phải những khó khăn thách thức lớn. Tương lai của nguồn
cung lương thực toàn cầu đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự biến mất nhanh
chóng của nhiều loài động thực vật. Số lượng động thực vật có thể làm nguồn
lương thực cho con người ngày càng ít, khiến các hệ thống sản xuất dễ bị
những cú sốc như sâu bệnh, hạn hán và thời tiết khắc nghiệt do biến đổi khí
hậu gây ra.
Khoảng 6.000 loài thực vật có thể được sử dụng làm thực phẩm nhưng
chưa đến 200 loại được tiêu thụ rộng rãi và chỉ có 9 loại chiếm phần lớn tổng
sản lượng cây trồng trên thế giới. Trong hai thập kỷ qua, khoảng 20% bề mặt
thảm thực vật trên trái đất giảm hiệu suất, còn ở các đại dương, 1/3 khu vực
đánh cá đang bị khai thác quá mức. Với ý nghĩa đó, sản xuất nông nghiệp cần
được quan tâm trước thực trạng biến đổi khí hậu hiện nay. [11]
Xã Lam Sơn là một xã miền núi thuộc huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên trong những năm gần đây,


2

hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn xã đang phải hứng chịu rất
nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra, có nguy cơ giảm năng suất, sản lượng
lương thực, ảnh hưởng tới sinh kế của người dân.
Từ những lí do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá tác động của các hiện tượng thiên tai đối với
hoạt động sản xuất lúa của người dân, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất những
giải pháp và chiến lược hợp lí để các hộ gia đình ứng phó và thích ứng trước
những diễn biến ngày càng phức tạp của BĐKH.
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất được một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH đến sản xuất
lúa trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của
người dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong
sản xuất lúa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số
liệu, viết báo cáo.
- Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiến đồng thời bổ sung những kiến thức
còn thiếu cho bản thân.
- Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp xã Lam Sơn đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất lúa của các hộ trong bối cảnh BĐKH. Từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển phù hợp. Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và
học tập, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu
* Khái niệm khí hậu
- Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị
trung bình thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố
và hiện tượng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng
chục năm. Một cách đơn giản, có thể hiểu khí hậu là trạng thái trung bình và
những cực trị của thời tiết được xác định trên một khoảng thời gian đủ dài ở
một nơi nào đó.[6]
- Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng
thời gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác
tùy theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo
ngày hoặc năm khác nhau.
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Ví
dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu
trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên) [1]
Theo Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí
hậu (The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) định nghĩa như
sau: Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình",
hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi
về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho
đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các
biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Theo Tổ chức Khí tượng thế giới
(World Meteorological Organization - WMO): Khí hậu là “Tổng hợp các điều



5

kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi thống kê dài hạn các biến
số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó”.
* Khái niệm thời tiết
- Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể,
được đặc trưng bởi các đại lượng đo được như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng
mưa… hoặc các hiện tượng quan trắc được như sương mù, dông, mưa,
nắng,… [6]
- Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định, được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các
hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh… thường thay đổi nhanh chóng
qua từng ngày, từng tháng, từng năm.
Thời tiết có thể được dự báo hàng ngày, hàng giờ hay dài hơn đến một
tuần. Thời tiết là toàn bộ các hiện tượng vật lý và trạng thái lớp khí quyển gần
sát mặt đất diễn ra tại một nơi nào đó trong một thời điểm xác định.Các hiện
tượng vật lý như mưa, nắng, dông, bão và các trạng thái của lớp không khí
được đặc trưng bởi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, khí áp, gió thể hiện rõ nét
đặc điểm thời tiết. Các hiện tượng và trạng thái khí quyển luôn luôn biến
động. Vì vậy thời tiết cũng biến đổi không ngừng. [1]
* Khái niệm biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp
hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí
quyển, đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong
khoảng thời gian so sánh được. [6]
- Theo định nghĩa của Công ước khung Liên Hiệp Quốc (UNFCCC):
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián
tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển, và
đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khoảng
thời gian so sánh được.



6

Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu: “Biến đổi khí hậu
là là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
Theo IPCC (2007): Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái
của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và
sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ
dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái
cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến
động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi
từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
BĐKH hiện đại được nhận biết thông qua sự gia tăng của nhiệt độ trung
bình bề mặt Trái đất, dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Biểu hiện của
BĐKH còn được thể hiện qua sự dâng mực nước biển, hệ quả của sự tăng
nhiệt độ toàn cầu.
Hiện nay sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tác động tiêu
cực và ngày càng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Nhiệt độ toàn cầu gia tăng cùng với sự thay đổi trong phân bố năng lượng trên
bề mặt Trái đất và bầu khí quyển đã dẫn đến sự biến đổi của các hệ thống
hoàn lưu khí quyển và đại dương mà hậu quả của nó là sự biến đổi của các
cực trị thời tiết và khí hậu. Nhiều bằng chứng đã chứng tỏ rằng, thiên tai và
các hiện tượng cực đoan có nguồn gốc khí tượng ngày càng gia tăng ở nhiều
vùng trên Trái đất mà nguyên nhân của nó là do sự biến đổi bất thường của
các hiện tượng thời tiết, khí hậu. Sự nóng lên toàn cầu cũng là nguyên nhân
cơ bản dẫn đến sự dâng mực nước biển do băng tan và dãn nở vì nhiệt của

nước biển, làm cho nhiều vùng đất thấp bị ngập chìm vĩnh viễn, hiện tượng
xâm nhập mặn gia tăng, v.v. Các nhà khoa học khi nghiên cứu về hoạt động


7

của con người đối với sự biến đổi khí hậu đã phải đối mặt với một vấn đề
quan trọng là làm thế nào để phát hiện được khí hậu có biến đổi hay không.
Chúng ta biết rằng thời tiết có thể biến động rất mạnh trên qui mô hàng ngày,
hàng tuần thậm chí hàng năm, nhưng khí hậu với qui mô thời gian dài hơn
nhiều cũng có thể biến động. [1]
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Sự biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất: Trong các yếu tố tác động đến
khí hậu, sự thay đổi quỹ đạo của Trái Đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm
thay đổi năng lượng mặt trời, bởi vì dù chỉ có sự thay đổi rất nhỏ cũng đã dẫn
tới những sự thay đổi trong phân phối của ánh sáng mặt trời khi tiến tới bề
mặt Trái Đất.
- Hoạt động núi lửa: Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật
liệu từ dưới sâu lòng đất lên bề mặt, như là một phần của tiến trình Trái Đất
loại bỏ sự dư thừa về nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Sự phun trào núi
lửa là sự giải phóng ở các mức độ khác nhau những vật liệu đặc biệt vào trong
bầu khí quyển, làm gia tăng lượng khí cacbon có trong khí quyển. [2]
* Nguyên nhân do con người
Các hoạt động của con người chính là nguyên nhân làm thay đổi môi
trường. Trong một số trường hợp, chuỗi quan hệ nhân quả đó có ảnh hưởng
trực tiếp và rõ ràng đến khí hậu.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các
hoạt động của con người khi tạo ra các chất thải nhà kính, các hoạt động khai
thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh

thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2,
CH4, N2O, HFCs, PFCs và SK6.


8

- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng
sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai
lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay thế cho các chất phá hủy tầng ozon (ODS)
và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm
- SK6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất
magie.[2]
2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu làm cho khí quyển và Trái Đất nóng lên, làm thay đổi
thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái Đất; mực nước biển dâng cao do băng tan, dẫn
tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của
các đới khí hậu tồn tại hàng ngàn năm trên các vùng khác nhau của Trái Đất
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu
khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa
hóa khác. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. [1]
Các hiện tượng mà BĐKH gây nên có thể kể đến là:

- Hiện tượng hiệu ứng nhà kính: Khí nhà kính là những thành phần khí
của khí quyển, cả tự nhiên lẫn nhân tạo, có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng
dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái Đất khi được chiếu sáng bằng
ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái Đất, gây nên hiệu ứng
nhà kính.


9

- Hiện tượng mưa axit: Mưa axit còn được gọi là hiện tượng lắng đọng
của axit. Hiểu theo cách khác, mưa axit là hiện tượng nước mưa có axit hay
có độ chua. Hiện nay độ axit hiện nay được đo bằng thang pH. Trong đó,
dung dịch có pH = 7 được gọi là các dung dịch trung tính. Khi độ pH trong
nước mưa đo được nhỏ hơn 5,6, người ta gọi đó là mưa axit.
- Thủng tầng ozon: Ozon (O3) là chất khí có màu lam nhạt (trong điều
kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn), có mùi hắc đặc trưng. Ozon là chất hấp
thụ mạnh các tia tử ngoại, tia nhìn thấy và tia hồng ngoại. Lớp ozon ngăn cản
phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua bầu khí quyển Trái Đất.
Tầng ozon như lớp áo choàng bảo vệ Trái Đất trước sự xâm nhập và phá hủy
của tia tử ngoại. Không khí chứa một lượng rất nhỏ ozon có tác dụng làm cho
không khí trong lành. Với lượng ozon lớn hơn sẽ gây độc hại với con người.
- Cháy rừng: BĐKH và cháy rừng tác động qua lại với nhau, các đám
cháy rừng thải một lượng lớn cacbon dioxide vào khí quyển làm Trái Đất
nóng dần lên; khí hậu nóng dần lên lại tác động các đám cháy rừng diễn ra
nhiều hơn.
- Bão – lũ lụt – hạn hán
Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết
cực đoan. Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất
hiện và hoạt động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu.
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất

định, sau đó giảm dần hoặc dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về
dữ dội làm ngập lụt một khu vực hoặc vùng trũng, thấp hơn.
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm
giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy
kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng
chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm
môi trường suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh.


10

- Sa mạc hóa: là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn,
bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinh hoạt con người và BĐKH.
- Hiện tượng sương khói: Sương khói là một sự cố môi trường, xảy ra
do sự kết hợp sương với khói và một số chất gây ô nhiễm khác. [7]
2.1.1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
- Các hệ sinh thái bị phá hủy
Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao là thử
thách cho các hệ sinh thái. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không
khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế
liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống con người mà còn là vấn đề
sinh tồn.
San hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều tác
hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái.
- Mất đa dạng sinh học
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến
6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa,
do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã

có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt
độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ
thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm
ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng
đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng
đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta
cũng mất đi.


11

- Chiến tranh và xung đột
Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất
nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến
tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến
đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur.
Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm
vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có
mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia,
các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bất thường
rất bất ổn về an ninh. Xung đột ở Darfur (Sudan) xảy ra một phần là do các
căng thẳng của biến đổi khí hậu.
- Các tác hại đến kinh tế
Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng
theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều
tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng
cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các
nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống.
Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính

phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm
sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão
lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các
căng thẳng về đường biên giới.
- Dịch bệnh
Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền
nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới.
Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở


12

nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh
giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150
ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, như bệnh tim,
các vấn đề hô hấp và tiêu chảy.
- Hạn hán
Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì
một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán
làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung
cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu
cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang
hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp,
và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến
năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu
nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa
này sẽ giảm khoảng 50%.
- Bão lụt

Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức
mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn.
Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã
tăng gần gấp đôi.
- Những đợt nắng nóng gay gắt
Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp
khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ
thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt
nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, làm tăng
nhiệt độ trung bình của trái đất.
- Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ


13

Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng
được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cửu rất dày giờ đây được cây cối bao
phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt
cho sông Hằng - nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người đang co lại khoảng 37m mỗi năm.
- Mực nước biển đang dâng lên
Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần
dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên
trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương. Các
bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều những khu
vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng ngày càng cao. Các
nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo
băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các
đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan
thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần
lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn

biến mất. [8]
2.1.2. Tổng quan về cây lúa
2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm như chiều cao, thời gian
sinh trưởng (dài hay ngắn), chịu thâm canh, chịu chua mặn, chống chịu sâu
bệnh … khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về
hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ phận rễ, thân, lá bông và hạt.
* Rễ lúa
Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng
thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.
- Thời kỳ mạ: Nếu mạ gieo thưa, rễ mạ có thể dài 5-6 cm. Tiêu chuẩn
của mạ tốt là bộ rễ ngắn, nhiều rễ trắng.


14

- Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ
nhánh, làm đòng
- Thời kỳ trỗ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ trỗ bông. Số
lượng rễ có thể đạt tới 500 – 800 cái. Chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây khi cây
được trồng riêng trong chậu. Trên đồng ruộng, phạm vi ra rễ chỉ ở những mắt
gần lớp đất mặt (0-20 cm là chính) Khi cấy lúa quá sâu (>5 cm), cây lúa sẽ
tạo ra 2 tầng rễ, trong thời gian mà cây lúa chậm phát triển giống như hiện
tượng lúa bị bệnh nghẹt rễ. Cấy ở độ sâu thích hợp (3-5cm) sẽ khắc phục
được hiện tượng trên. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, cần làm cỏ sục
bùn điều chỉnh lượng nước hợp lí, tạo điều kiện cho tầng đất vùng rễ thông
thoáng, bộ rễ phát triển mạnh. Cây lúa sinh trưởng tốt, chống chịu được sâu
bệnh, năng suất cao.
* Thân lúa
- Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ, thân lúa được bao

bọc bởi bẹ lá.
- Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng thêm 2. Chỉ vài
lóng ở ngọn dài ra, số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một
lóng dài hơn 5 mm được xem là lóng dài.
- Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng, lóng có một
khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi.
- Chiều cao cây, thân: Được tính từ gốc đến cổ bông. Chiều cao thân và
chiều cao cây liên quan đến khả năng chống đổ của giống lúa.
* Nhánh lúa
Cây lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật. Ở ruộng lúa cấy, sau khi bén
rễ hồi xanh cây lúa bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời kỳ làm
đốt, làm đòng. Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1 đẻ nhánh cấp
2, nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3. Những nhánh hình thành vào giai đoạn cuối
thường là nhánh vô hiệu. Thường thì các giống lúa mới khả năng đẻ nhánh


15

cao, tỷ lệ nhánh hữu hiêu cũng cao hơn các giống lúa cũ, cổ truyền. Khả năng
đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào giống, nhất là điều kiện chăm sóc, ngoại
cảnh…cây lúa có nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, năng suất sẽ cao.
* Lá lúa: gồm bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá.
- Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.
- Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).
- Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
- Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm, lá được hình thành từ các mầm lá
ở mắt thân. Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh.
- Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá.
- Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại, 7-10 ngày ra được
1 lá.

- Thời kỳ đẻ nhánh: 5-7 ngày /1lá ở vụ mùa.
- Cuối thời kỳ đẻ nhánh - làm đòng: khoảng 12 – 15 ngày / lá. cây lúa
trỗ bông cũng là lúc hoàn thành lá đòng. Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào
giống, thời vụ cấy, biện pháp bón phân và quả trình chăm sóc.
Thường số lá của các giống :
- Giống lúa ngắn ngày: 12 – 15 lá
- Giống lúa trung ngày: 16 – 18 lá
- Giống lúa dài ngày : 18 – 20 lá
Chức năng của lá:
Lá ở thời kỳ nào thường quyết định đến sinh trưởng của cây trong thời
kỳ đó. Ba lá cuối cùng thường liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ
làm đòng và hình thành hạt.
Chức năng của bẹ lá:
- Chống đỡ cơ học cho toàn cây


16

- Dự trữ tạm thời các Hydratcacbon trước khi lúa trỗ bông. Lá làm
nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá
(nhất là lá đòng), lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
* Hoa lúa:
Quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành hạt lúa:
Lúa là loại cây tự thụ phấn. Sau khi bông lúa trỗ một ngày thì bắt đầu
quá trình thụ phấn. Vỏ trấu vừa hé mở từ 0-4 phút thì bao phấn vỡ ra, hạt
phấn rơi vào đầu nhuỵ và hợp nhất với noãn ở bên trong bầu nhuỵ để bầu
nhuỵ phát triển thành hạt.
Thời gian thụ phấn kể từ khi vỏ trấu mở ra đến khi khép lại kéo dài
khoảng 50-60 phút. Thời gian thụ tinh kéo dài 8 giờ sau thụ phấn. Trong ngày
thời gian hoa lúa nở rộ thường vào 8-9 giờ sáng khi có điều kiện nhiệt độ

thích hợp, đủ ánh sáng, quang mây, gió nhẹ. Những ngày mùa hè, trời nắng to
có thể nở hoa sớm vào 7 – 8 gờ sáng. Ngược lại nếu trời âm u, thiếu ánh sáng
hoặc gặp rét hoa phơi màu muộn hơn, vào 12 – 14 giờ.
Sau thụ tinh phôi nhũ phát triển nhanh để thành hạt. Khối lượng hạt gạo
tăng nhanh trong vòng 15- 20 ngày sau trỗ, đồng thời với quá trình vận
chuyển và tích luỹ vật chất, hạt lúa vào chắc và chín dần.
* Bông và hạt lúa:
Thời gian hình thành bông kể từ khi cây lúa bắt đầu phân hoá đòng cho
đến khi lúa trỗ. Thời kỳ này nếu được chăm bón tốt , cây lúa đủ dinh dưỡng
bông lúa sẽ phát triển đấy đủ giữ nguyên được đặc tính của giống. Thời gian
phát triển bông ở giống ngắn ngày ngắn hơn ở giống dài ngày.
- Hạt lúa gồm: Gạo lức và vỏ trấu.
+ Gạo lức gồm : phôi và phôi nhũ.
+ Vỏ trấu gồm: Trấu trên và trấu dưới. Trấu dưới lớn hơn trấu trên và
bao khoảng hai phần ba bề mặt gạo lức trưởng thành. Ở ẩm độ 0%, một hạt
lúa nặng khoảng 12 – 44 mg. Chiều dài, rông, độ dày của hạt thay đổi nhiều


×