Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn nam dần liên kết với công ty avet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM CÔNG TIẾN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NAM DẦN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Dược thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM CÔNG TIẾN
Tên chuyên đề:


ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NAM DẦN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Dược thú y
K47-DTY
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Trải qua 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội

thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu, để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
TS. Nguyễn Văn Quang đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới cô Lã Thị Giáp Dần cùng toàn thể
cán bộ kĩ thuật và công nhân trong trại lợn Nam Dần, đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Phạm Công Tiến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .......................................... 8
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại ................................................................. 42
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 43
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi
tại trại thực tập................................................................................................. 44
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 45
Bảng 4.5. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái ........................................... 47
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 48

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
tại cơ sở thực tập ............................................................................................. 50
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

Scs

: Sau cai sữa

STT

: Số thứ tự

S. suis


: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam ................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 13
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 17
2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản ........................ 26
2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ....................... 27
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 31
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 35
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 35
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 36
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH .................................................................................................. 39


v

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 40
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 40
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 41
4.1. Quá trình đào tạo và học tập ở công ty Avet ........................................... 41
4.2. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet trong 3 năm........ 42

4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại trại
lợn liên kết với công ty Avet ........................................................................... 43
4.3.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng .................................. 43
4.3.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 44
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet ....................................................... 45
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái.......... 45
4.4.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 46
4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập.. 47
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 49
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở.... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy

ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như, viêm âm môn, tiền đình, âm
đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu
không diều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm
vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn nghành
chăn nuôi lợn nói chung.


2

Nhằm góp phần phát triển chăn nuôi lợn nái, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet“.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại liên
kết với công ty Avet.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một công ty thành viên của
tập đoàn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác
nhau trong cả nước:
- Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Lịch, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hoàng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng.
- Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q. 12 TP Hồ Chí
Minh.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhâm viên AVET quyết tâm xây dựng
một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, công nhân
viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y
giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước Avet không ngừng tìm tòi, phát
triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và
giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
Avet có đội ngũ nhân sự chuyên với trình độ cao bao gồm: 1 Giám đốc
trực tiếp quản lý cán bộ công nhân viên công ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ quản
lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý sổ sách,
thu chi của công ty, 1 Trưởng phòng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3 nhân
viên kĩ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty.


4

Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân
phối sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm
nhận công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe.
2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty
Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty Avet em đã tham
gia học tập taị trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với công ty.
Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Cách
trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn
Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số toàn huyện là 134.132 người, trong
đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng
sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người
dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ mầu mỡ cao, thuận
lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình
miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa
dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Hoà Bình
56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp
với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp huyện Yên Thủy,

phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam.
Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới
36 - 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng
mưa trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500


5

mm). Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm
bình quân năm đạt 84%.
Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi không
thường xuyên mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2
- 3 đợt. Các đợt gió mùa đông bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có
những năm có lốc và mưa đá.
Xã Tân Mỹ có vị trí địa lý thuận lợi, địa hình thấp thung lũng bằng phẳng,
rộng, gần sông suối, gần hệ thống giao thông, có khả năng phát triển nông
nghiệp, giao lưu hàng hoá. Nếu biết đầu tư kỹ thuật và liên kết giữa các vùng
với nhau thì có nhiều thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 10 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân,
bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong
khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5000
lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 8 m × 7 m/ô, 1 ô khích
thức 8 m × 3 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 60 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 560 ô kích thước 2,4
m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình

phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
1,5m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng tôn cách nhiệt.


6

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng
có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới
bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại
+ 01 kỹ thuật chính
+ 01 Tổ trưởng chuồng đẻ
+ 01 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Tổ trưởng chuồng thịt
+ 01 Kế toán
+ 19 công nhân và 3 sinh viên thực tập
+ 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.


7

Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và hỗ trợ kỹ thuật
viên của các công ty.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn

nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lịch tiêm phòng vắc xin được thể
hiện ở bảng 2.1.


8

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại
lợn

Lợn con

Lợn hậu
bị

Lợn nái

Tuần tuổi

Phòng
bệnh

2 ngày

Thiếu sắt

3 ngày


Cầu trùng

Vắc xin/

Đường

Liều

thuốc/chế

đưa

lượng

phẩm

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1

Uống

1

Iron –

dextran 20%
Cocci-Zione
50

33 - 35 ngày

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Parvo


Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

CAVac FMD Tiêm bắp


2

10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

Tiêu chảy

Avac PED

cấp

Live

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2

11 tuần chửa


sinh sản
12 tuần chửa

LMLM
+ E.coli

CAVac FMD
+Avac
ETE.Coli

Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


9

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao
từ công ty Avet và một số công ty khác, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
 Âm môn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi
một khe thẳng đứng. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền
đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).


10

 Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao
quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn
tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích
con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là

âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
dịch nhầy.
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.


11

+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần:
tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc
nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến
đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng

hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm
tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan
đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung
thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi
thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết
hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen
kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.


12

+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây
chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
 Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó
được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài
của âm đạo của lợn: 10- 12cm.

Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm
xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con
còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với
sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm
vú.


13

 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy
theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến
là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần
kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại
ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh

ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự
cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày
đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
 Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã


14

phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác
nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn

những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003[4]: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1
(có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt
50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục
6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng
Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các
giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ
7 - 8 tháng tuổi.
 Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách


15

xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch
và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang
của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm
nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích
thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như
vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng.

Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ
ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gi0a súc không
có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời
gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong
suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong
máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong
máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm
không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về
cường độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.


16

 Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải

trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các
biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được
lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [23], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường
kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được
chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu
đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [23], trứng rụng tồn tại
trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 – 48
giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.


17

Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng
ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống
có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt
kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai.
Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa
thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định
trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ progesterone
giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối
thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi


18

sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và chất

lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu không
chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Theo Trần Tiến Dũng với cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các
tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]; Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [10], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây
viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.


×