Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại lợn cù xuân thành, phúc yên, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐINH HOÀNG VŨ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN
CÙ XUÂN THÀNH, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐINH HOÀNG VŨ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN
CÙ XUÂN THÀNH, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

Dược Thú Y-K47

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS.Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành
bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Cù Xuân Thành, Phúc
Yên, Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình
cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS Phạm Diệu Thùy , người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Cù Xuân Thành cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự
hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ
thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Đinh Hoàng Vũ


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ............................................35
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại .....................36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ................................37
Bảng 4.4. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
của lợn thịt sử dụng tại trang trại ..............................................................................12
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện pha điện giải ................................................................39
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn lợn thịt ................................................................................................................40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ................................................................................................................41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoàn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại ....................................................................................................42
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .................43
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ..........................................................44
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại .........................................................46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs


Cộng sự

Ha

hecta

MH

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb

Nhà xuất bản

PED

Porcin Epidemic Diarrhoea (bệnh tiêu chảy cấp ở lợn)

TGE

Transmisssible gastro enteritis

Tr.

Trang

TT

Thể trọng



iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................III
MỤC LỤC ................................................................................................................ IV
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................9
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất
của lợn thịt tại trại .......................................................................................................9
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ..................................................................14
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................27
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................27
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................30
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............33
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................33
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................35
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................35
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..................................................35
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ...........................................................35
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý

đàn lợn thịt tại trại .....................................................................................................37
4.2.1. Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi ...........................................................37


v
4.2.2. Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm ................................................39
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .............................40
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ................................................................................................................40
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ................................................................................................................41
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 42
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ...........................................................43
4.4.1. Xuất lợn ...........................................................................................................43
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ...............................................................44
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ..........................................45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................49



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang
đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm

thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển
vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn
cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và
truyền thống. Thức ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự
nhiên. Do vậy, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn thịt nuôi tại trang trại lợn Cù Xuân Thành, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
* Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Cù Xuân Thành, Phúc Yên,
Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, để đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.

* Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Cù Xuân Thành, Phúc
Yên, Vĩnh Phúc
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của ông Cù Xuân Thành được thành lập năm
2015, là trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP với quy mô là 500 lợn thịt.
Trại được xây dựng tại phường Đồng Xuân, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc với diện tích 8000 m2 nằm trong diện tích 1 ha ruộng.
Những năm gần đây, hệ thống giao thông trong phường Đồng Xuân,
thành phố Phúc Yên đã được đầu tư mới, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán
và vận chuyển các sản phẩm của trại.
Xã có địa giới phía Bắc giáp xã Bắc Sơn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam
giáp xã Tân Dân; phía Tây giáp phường Xuân Hòa (thị xã Phúc Yên, Vĩnh
Phúc); phía Đông giáp xã Minh Phú và Nam SơnXã được phân thành các
thôn: Vụ Bản, Thắng Hữu, Thắng Trí, Lập Trí, Thái Lai, Gò Gạo, Minh Tân
(Đồng Đò).
Xã Minh Trí nằm trong địa bàn của thành phố Phúc Yên nằm ở phía
Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ
đô 30 Km. Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường
Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.

Địa giới hành chính thành phố Phúc Yên:


Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.



Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên.



Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.



Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Thành phố Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng: đường bộ có các
tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua;
có đường sắt Hà Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo


4
điều kiện cho Phúc Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu
tư, giao lưu kinh tế, văn hoá. Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam
tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30
Km. huyện Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường
Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Thành phố Phúc Yên là một đô thị lớn của tỉnh Vĩnh Phúc, đạt tiêu
chuẩn đô thị loại III vào năm 2013 và cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại II vào

năm 2020, là trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, du lịch và dịch vụ tổng
hợp của tỉnh, đồng thời còn là một trong những trung tâm của vùng.
Thành phố Phúc Yên còn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung
cấp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh.
*Địa hình
Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha,
chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh,
Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm 8 phường:
Đồng Xuân, Hùng Vương, Nam Viêm, Phúc Thắng, Tiền Châu, Trưng Nhị,
Trưng Trắc, Xuân Hòa. diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ
khác có thể phát triển các loại hình du lịch.
* Điều kiện khí hậu
Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè,
hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đa dạng.
Nhiệt độ không khí có các đặc trưng sau:
 Cực đại trung bình năm là 20,5 °C.
 Cực đại tuyệt đối 41,6 °C.
 Cực tiểu tuyệt đối 3,1 °C.
 Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.


5
Hướng gió chủ đạo về mùa Đông là Đông – Bắc, về mùa Hè là Đông –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Phúc Yên bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc

vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa Đông (tháng 12) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa Hè (tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều như vậy
không thuận lợi cho chăn nuôi vì sẽ là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn vi
trùng phát triển. Do vậy công tác sát trùng vệ sinh chuồng trại phải được thực
hiện định kì và thường xuyên.
*Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố Phúc Yên được xác định là: công nghiệpdịch vụ, du lịch – nông, lâm nghiệp.
Thành phố Phúc Yên có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu hút đầu tư phát
triển kinh tế xã hội.Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng trưởng cao, 5 năm
gần đây bình quân tăng 23,05%/năm, trong đó, công nghiệp tăng 21,78%;
dịch vụ tăng 25,57%; nông nghiệp tăng 5,37%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế của huyện luôn cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của
huyện trong những năm vừa qua chuyển biến theo hướng tích cực, có sự
chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2013, Thương
mại- Dịch vụ: 7,44%; Công nghiệp - xây dựng: 92,23%; Nông, lâm nghiệp:
0,51%; Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch
trong cơ cấu kinh tế là 99,51%. Tổng thu ngân sách các thành phần kinh tế
trên địa bàn chiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Thành
phố Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế
của Vĩnh Phúc.


6
*Văn hóa
Trên toàn địa bàn thành phố Phúc Yên, đến nay đã có 18 di tích lịch sử
văn hoá đã được xếp hạng. Trong đó có 6 di tích cấp quốc gia gồm: Đền Ngô
Miễn (phường Phúc Thắng), Chùa Bảo Sơn (phường Nam Viêm), Đình Khả
Do (phường Nam Viêm), Đình Cao Quang (xã Cao Minh), Chiến khu cách

mạng Ngọc Thanh (xã Ngọc Thanh), Đình Đạm Xuyên (phường Tiền Châu).
12 di tích cấp tỉnh gồm: Chùa Cấm (chùa Báo Ân) thuộc phường Trưng Nhị,
Đình chùa Nam Viêm (phường Nam Viêm), Đình Thanh Lộc (xã Ngọc
Thanh), Đền Đồng Chằm (xã Ngọc Thanh), Đền Ngọc Mỗ (xã Ngọc Thanh),
Đình Xuân Hoà (xã Cao Minh), Khu lăng mộ Đỗ Nhân Tăng - Trần Công
Tước (phường Phúc Thắng), Đền Thiện (phường Phúc Thắng), Đình - chùa
Hiển Lễ (xã Cao Minh), Đình Đức Cung (xã Cao Minh), Đình Yên Điềm (xã
Cao Minh), Đền Đạm Nội (phường Tiền Châu).
Thành phố Phúc Yên từ lâu đã có nhiều người đỗ đạt khoa bảng, tiêu
biểu là tướng công Ngô Miễn (1371 - 1407). Ông là tiến sĩ xuất thân khoa
bảng cuối đời Trần, là người tham gia tích cực trong cuộc sống cách tân dưới
triều Hồ Quý Ly, được thăng tới chức Đặc tiến quân sử, vinh tộc đại phu,
kiêm xương phủ tổng quản Chi Lăng, thượng thư lệnh, Đồng Bình Chuông
quốc trọng sự, ông đã có công to lớn giúp nhân dân địa phương ổn định kinh
tế, phát triển sản xuất, tổ chức cho dân di cư, lập ấp, khai khẩn đất hoang
vùng bờ biển Sơn Nam (Phủ Thiên Trường) lập nên các xã Xuân Hùng, Xuân
Thuỷ, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định ngày nay. Khi nhà Minh xâm lược
nước ta, Ngô Miễn cùng Vua em nhà Hồ, trực tiếp kháng chiến chống giặc
Minh. Cuộc kháng chiến thất bại, ông không chịu khuất phục quy hàng đã
cùng vợ tuẫn tiễn tại cửa biển Kỳ La (Nghệ An) năm ông 36 tuổi.
Cùng thời với tướng công Ngô Miễn còn có tiến sĩ Nguyễn Tôn Miệt
người Phúc Thắng thành phố Phúc Yên. Ông đỗ tiến sĩ năm 1481 và là thành
viên của hội tao đàn, tác phẩm của ông để lại đời sau còn có 8 bài thơ chữ


7
Hán trong cuốn sách: "Toàn việt thi lục". Đất Phúc Thắng còn lưu giữ lại
nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, điển hình là tấm bia thời Lý Cao
Tông niên hiệu Trị Bình Long ứng thứ 5 (1209).
* Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 3 người trong đó có:
- 1 quản lý trại.
- 2 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hiện đại
và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
+ Những vật dụng cá nhân như: kemđánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được chú trọng đầu tư hơn hết.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 2,5m.
- Trong các chuồng có các ô được ngăn cách bằng tường và thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và chậu sát trùng,hố sát trùng trước cửa các chuồng.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích đất trống trồng cây ăn quả như : mít thái, bưởi diễn, bưởi da xanh góp
phần tăng thu nhập cho trang trại.


8
Trại được liên kết với công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam nuôi lợn thịt
với số đầu con mỗi lứa 500 lợn thương phẩm.
- Về cơ sở hạ tầng:

+ Trại xây dựng gồm 3 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên,kho cám,thuốc thú y. Khu phòng khách và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
công nhân. Trại gồm có 2 chuồng nuôi mỗi chuồng nuôi có 6 ô nuôi được
đánh số 01 đến 06. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng
đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ
ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc
điều trị bệnh cho lợn được trại trang bị đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một mảnh đất cách xa khu dân cư,xung quanh
trại được bao bọc là sông đào,chỉ có 1 lối vào duy nhất nên không làm ảnh
hưởng đến người dân xung quanh.
+ Vì xung quanh trại là sông đào nên hệ thống thoát nước được nhanh và
hiệu quả.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.


9
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:

+ Nước bao bọc xung quanh nên việc kiểm soát nguồn nước cho đàn lợn
còn gặp khó khăn
+ Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng, phát triển khác nhau.


10
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:


11
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn

các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ
tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt
và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350gam/ngày, trong khi con lai F1
(nội x ngoại) đạt 550 – 600gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng
tốt có thể đạt tới 700 - 800gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ


12
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả

năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* thức ăn
Bảng 2.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
của lợn thịt sử dụng tại trang trại
Loại cám

Giai đoạn
phát triển của

Khẩu phần ăn

Thành phần giá trị dinh dưỡng
trong thức ăn

lợn (tuần tuổi)

- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 20%
- Xơ thô (tối đa): 6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7 - 1,2%
9014_Plus

Heo tập ăn đến
8kg

1,0 kg/con/ngày

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300
Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 – 1,2%

- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,5%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu):
0,75%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 20 %
- Xơ thô (tối đa): 5 %
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7 - 1,2%

GFO2

Từ 8-15kg

1,5 kg/con/ngày

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3350
Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,2 %
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,4 %
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu):
0,7%

GFO3

Từ 15-30kg

1,8 kg/con/ngày

- Độ ẩm (tối đa): 14 %
- Protein thô (tối thiểu): 18,5 %



13

Loại cám

Giai đoạn
phát triển của

Khẩu phần ăn

Thành phần giá trị dinh dưỡng
trong thức ăn

lợn (tuần tuổi)

- Xơ thô (tối đa): 5,5 %
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,8 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3100
Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 - 1,0 %
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,1%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu):
0,6%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 19%
- Xơ thô (tối đa): 5%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7 - 1,2%
F1O4

Từ 30 dến

70kg

2,2 kg/con/ngày

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200
Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối
thiểu): 0,65 %
- Protein tối thiểu : 16 (%)
- Độ ẩm tối đa: 14 (%)
- Xơ thô tối đa: 8 (%)
- Ca trong khoảng : 0,8-1,2 (%)

GF05

- P tổng số trong khoảng : 0,6-1,2 (%)
- Lisine tổng số tối thiểu : 1,05 (%)
- Methionine+ Cystine tổng số tối thiểu :
0,5(%)
- Năng lượng trao đổi tối thiểu : 3,050
(kcal/kg )


14
Tất cả các loại cám nêu trên đều được sản xuất tại công ty cổ phần chăn nuôi
GreenFeed, Việt Nam
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng

mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [12] bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù
Hữu Phú, 2005) [24], (Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi
trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu


15
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,

nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.


16
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là


17

nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình
Chiến và cs (2016) [2] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ
lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).



×