Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai ♂ (rừng x mường) x ♀ (đen hòa bình) và khả năng sinh trưởng của con lai giai đoạn sau cai sữa nuôi tại huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
LAI [♂ (RỪNG x MƯỜNG) x ♀ (ĐEN HÒA BÌNH)]
VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI
GIAI ĐOẠN SAU CAI SỮA NUÔI TẠI
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
LAI [♂ (RỪNG x MƯỜNG) x ♀ (ĐEN HÒA BÌNH)]
VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI
GIAI ĐOẠN SAU CAI SỮA NUÔI TẠI
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI


Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Minh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp ngoài
sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và
động viên của thầy cô, bạn bè và gia đinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Doanh người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá
trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi thú y đã
hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình anh Bùi Ngọc Đủi, xã Bình Chân huyện

Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 9 năm 2019
Học viên

Phạm Văn Minh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ..................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai .................................................. 3
1.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản, yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản ở lợn cái ............................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng

tới khả năng sinh trưởng.................................................................................. 16
1.1.4. Vai trò thức ăn dinh dưỡng đối với chăn nuôi lợn rừng ....................... 23
1.2. Đặc điểm và tính năng sản xuất của đối tượng nghiên cứu ..................... 26
1.3. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước:................................. 30
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 34


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ trong một trang trại ...................................... 34
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.3.1. Mô tả thí nghiệm lợn khảo sát trong đề tài ........................................... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi lợn nái và công thức tính .................................... 36
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợn thương phẩm và công thức tính ................... 37
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 39
3.1. Kết quả theo dõi về sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản
của lợn nái lai (RMĐ) ..................................................................................... 39
3.1.1. Kết quả theo dõi về sinh lý sinh dục của lợn nái lai (RMĐ) ................ 39
3.1.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái (RMĐ) ....................... 41
3.1.2.2. Kết quả theo dõi ở lứa 2 ..................................................................... 43
3.1.3. Kết quả xác định hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản
của lợn nái lai (RMĐ) ..................................................................................... 47
3.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con giai đoạn

sau cai sữa của lợn thương phẩm .................................................................... 50
3.2.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thương phẩm ........................... 50
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thương phẩm ......................................... 52
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thương phầm ........................................ 54
3.2.4. Tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa .............................................. 55
3.2.5. Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn con ............................ 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS:

Cai sữa

ĐVT:

Đơn vị tính

GP:

Grand Parents

GGP:

Great Grand Parents


HB:

Hòa Bình

KL:

Khối lượng

KLCS:

Khối lượng cai sữa

KLSS:

Khối lượng sơ sinh

L:

Landrace

LW:

Large White

M:

Lợn Mường

P:


Parents

R:

Lợn rừng

RM:

Lai lợn rừng với lợn Mường (1/2 R + 1/2 M)

RMĐ:

Lai 3 máu Rừng, mường, đen Hòa Bình

SS:

Sơ sinh

TLNS:

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của lợn rừng Thái Lan và

Việt Nam .......................................................................................................... 33
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái lai .............................. 39
Bảng 3.2. Kết quả theo dõi ở lứa 1................................................................... 41
Bảng 3.3. Khả năng sinh sản của lợn nái lai (RMĐ) đẻ lứa thứ 2 .................... 43
Bảng 3.4. Khả năng sinh sản của lợn nái lai (RMĐ) qua 2 lứa đẻ ................... 46
Bảng 3.5. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái................. 48
Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thương phẩm ..................... 51
Bảng 3.7. Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của lợn thương phẩm .................... 53
Bảng 3.8. Khả năng sinh trưởng tương đối của lợn thương phẩm................... 54
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa ......................................... 56
Bảng 3.10: Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế ........................................................... 57


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm .................................... 52
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm................................ 53
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm .............................. 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt được những bước tiến vượt bậc, nhờ
phát triển nhanh về khoa học và kỹ thuật nên sản lượng thịt không ngừng tăng cao,
thậm chí đôi lúc cung còn vượt hơn cầu. Chính từ đó, người ta đã chú trọng đến
chất lượng thịt phải ngon, đặc sản hơn so với thịt lợn nuôi thông thường.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, nhiều cơ sở chăn
nuôi đã đưa giống lợn rừng vào sản xuất tại các trang trại và đã thành công lớn,

tuy nhiên yếu tố đưa đến thành công là lợn rừng đã được nghiên cứu, lai tạo với
một số giống lợn địa phương hay các giống lợn khác nhằm nâng cao được khả
năng sinh sản, hạ giá thành nhưng vẫn giữ được phẩm chất thịt của lợn rừng.
Các địa phương đều có thế mạnh riêng về các giống lợn bản địa, riêng
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình có giống lợn Mường địa phương, lợn đen Hòa
Bình với nhiều ưu điểm phẩm chất thịt khá tốt, khả năng sinh sản khá hơn lợn
rừng, do vậy nếu kết hợp được các đặc tính tốt về chất lượng thịt của lợn rừng
và khả năng sinh sản của lợn Mường, lợn đen Hòa Bình thì khả năng sẽ có hiệu
quả cao hơn.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu nhằm đánh giá một
cách cơ bản và toàn diện về lợn Rừng lai với lợn Mường, lợn đen Hòa Bình.
Các nghiên cứu nhằm quản lý và khai thác tiềm năng của lợn Mường, lợn đen
Hòa Bình vào việc phát triển đa dạng hệ thống giống trong chăn nuôi, phù hợp
với sinh thái và trình độ sản xuất của từng vùng cũng chưa được thực hiện. Từ
những lý do nêu trên, để có các số liệu khoa học phục vụ cho công tác bảo tồn,
khai thác nguồn gen lợn Mường, lợn đen Hòa Bình cũng như tư vấn cho các cơ
sở chăn nuôi, chúng tôi đã hợp tác với Trang trại chăn nuôi lợn Ngọc Đủi tại
xã Bình Chân, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình tiến hành lai tạo và xem xét đánh
giá hiệu quả của một số công thức lai giữa lợn Rừng và lợn Mường, lợn đen
Hòa Bình tại địa phương để rút ra kết luận tốt nhất.


2

Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh
giá khả năng sinh sản của lợn nái lai [♂ (Rừng x Mường) x ♀ (Đen Hòa
Bình)] và khả năng sinh trưởng của con lai giai đoạn sau cai sữa nuôi tại
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai 3 máu nuôi tại huyện Lạc

Sơn, tỉnh Hòa Bình” nhằm nâng cao năng xuất sinh sản cho đàn nái của trại.
- Xác định khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai thương
phẩm giai đoạn sau cai sữa.
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Tư vấn cho các hộ chăn nuôi để định hướng sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
khoa học tiếp theo về các giống lợn.
- Tạo cơ sở cho nghành chăn nuôi lợn của huyện nhà phát triển.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thông tin về khả năng thích
nghi, khả năng sản xuất của lợn mường nuôi tại huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của môi trường sẽ biểu hiện
thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó. Để công tác chọn lọc giống vật
nuôi đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
1.1.1. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
1.1.1.1. Bản chất di truyền của ưu thế lai
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này
có thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do đó đời con của chúng
mang đặc tính của bố mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu thế lai ở đời
con một số tính trạng nhất định.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau:

H (%) =
Trong đó:

1/2 (AB + BA) - 1/2 (A + B)
1/2 (A + B)

x 100

1/2 (AB) là trung bình của con, A là bố, B là mẹ.
1/2 (BA) là trung bình của con, B là bố, A là mẹ.
1/2 (A + B) là trung bình bố mẹ.

Như vậy sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai chỉ bằng năng
suất của chính bố mẹ chúng.
Bản chất hiện tuợng ưu thế lai được Nguyễn Văn Thiện (1995) giải thích
bởi ba thuyết đó là thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.
- Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp được
nhiều gen trội hơn bố mẹ, các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và


4

cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít khi
có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các gen
trội của bố và mẹ.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với
hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen di hợp tử có tác động
lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử Aa > AA > aa. (Theo Shull, 1952)
- Thuyết át gen cho rằng hai giống đã hình thành nên các công thức gen
mới trong đó có tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên

nhân tạo ra ưu thế lai.
1.1.1.2. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế chăn nuôi lợn cho thấy việc lai giống đã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới những
nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90 % con giống thương phẩm là con lai. Tuy
nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có ưu thế cao phụ thuộc vào sự chọn lựa,
xác định ưu thế lai của công thức lai dựa trên giá trị giống.
Theo nghiên cứu của William (1997) ở lợn có ba loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai ở lợn mẹ có lợi cho các cá thể đời con, là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi vì năng suất sinh sản phụ thuộc vào số đầu con cai sữa/lứa, đây
là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của con có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự tăng
khối lượng, sức sống, đặc biệt là sau cai sữa.
- Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con đực
từ kết quả giao phối, ưu thế lai của đực giống được thể hiện rất hạn chế. So
sánh về năng suất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với đực thuần và đực
lai, Gineva và cs (1999) cho thấy kiểu gen của lợn đực giống không ảnh hưởng
đến chỉ tiêu số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi, song khối
lượng lợn con sơ sinh của đực giống lai cao hơn đực giống thuần.
Ưu thế lai đạt được ở các chỉ tiêu năng suất là khác nhau phụ thuộc vào
phương pháp lai, giữa các cặp lai ưu thế lai thể hiện cao đối với các chỉ tiêu


5

sinh sản, thể hiện trung bình đối với các chỉ tiêu vỗ béo và thấp đối với các
chỉ tiêu giết thịt.
Để lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn thấp,
tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai được tổ chức theo sơ đồ hình
tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng, giống khác nhau, hệ

thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:
- Đàn cụ, kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.
- Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, giống thuần với nhau tạo ra đời ông
bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần có hai đàn ông
bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra đàn bố, còn đàn kia tạo ra đàn mẹ. Nếu sử
dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một đàn ông bà, đàn này
thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là dòng, giống thuần trong
đàn cụ, kỵ.
- Đàn bố, mẹ (P) lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con là con lai giữa ba
hay bốn dòng giống khác nhau.
- Đàn thương phẩm các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác nhau
được nuôi để sản xuất thịt.
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào công tác giống, để có
năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt công tác giống phải là vấn đề then chốt.
Để có công thức lai tốt, nguyên liệu lai chính là các con giống thuần ở đàn hạt
nhân, do đó chọn giống trong đàn hạt nhân sẽ quyết định cho năng suất chăn
nuôi lợn.
1.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản, yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản ở lợn cái
1.1.2.1. Những đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái
Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn
trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.


6

- Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng,
phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối lượng
một buồng trứng là 4 - 7 g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10 - 25 nang

trứng thành thục, đường kính nang là 8 - 12 mm, thể vàng thành thục có hình
cầu hoặc hình trứng đường kính 5 - 10 mm.
- Ống dẫn trứng: Được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống dẫn
trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và
tinh trùng theo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. Phồng ống
dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện ngoại cảnh
thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi.
- Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn
thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m.
Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành, trung bình
các sừng tử cung dài 40 - 45 cm, thân tử cung 5cm, cổ tử cung dài 10cm và có
đường kính ngoài 2 - 3 cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và
các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các chức
năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là nơi làm tổ
của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ.
- Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 12 cm. Đây
là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử
cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được,
bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
* Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng đề thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động
dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường.


7


Chu kì động dục của lợn nái được chia thành 4 giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết Oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày.
- Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và
chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu
kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất
hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín
rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài
từ 3 - 5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu
chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1 - 2 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục:
Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu kỳ
trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau:
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác
nhau: Lợn ỉ, từ 19 - 21 ngày lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.
- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái
trưởng thành. Lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình là 20,8
ngày, lứa 6 - 7 là 21,5 ngày; lứa 8 - 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên
lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày (Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ, 1996). Thời gian động dục lần đầu thường ngắn hơn những
lần sau, đồng thời thường không có trứng rụng hoặc trứng rụng rất ít, kích
thước tế bào trứng nhỏ hơn những lần sau. Đường kính của tế bào trứng lợn nái
6 tháng tuổi là 146 µm, 10 tháng tuổi là 157µm, 4 năm tuổi là 166 µm.



8

- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn
định và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến
sự thụ thai, chửa và đẻ.
Thời gian của động dục được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là giai
đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các
hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn nái
ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá chuồng
và kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2).
Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục (T3).
Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định
thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi
động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: kêu la, phá chuồng, tìm đực, nhảy
lên lưng con khác, âm hộ xung huyết đỏ tươi, thích gần con đực. Nếu ta ấn tay
lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cong lên thích giao phối. Nhưng cũng có lợn nái
dbiểu hiện động dục không rõ nét. Đối với những trường hợp này phải theo dõi
để quyết định thời điểm phối thích hợp hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng
con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống,
để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các hàm lượng hormone ở
dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các hormone khác nhau qua các
ngày trong chu kì động dục của lợn nái. Trong thời kì động dục, hàm lượng
hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất
ở ngày 20 - 21 (29 - 30 pg/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần xuống 7 - 8
ở ngày thứ 8 sau động dục. Hàm lượng prostaglandin trong tĩnh mạch tử cung
thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ
này 0,3 - 0,5 ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32



9

ng/ml) trong huyết thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20,
chỉ còn 0,8 - 1 ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ
ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kì động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau
1 ngày xuống lại 1,5 - 1,8 ng/ml, cứ thay đổi lên xuống theo chu kì 2 - 3 ngày
nhưng ở ngày đầu chu kì từ 2 - 13 có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH
thay đổi và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3.
Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn cái,
sau 1 - 2 h tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 phía trên
của ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục của
con cái khoảng 12 - 20 h. Số tinh trùng cần cho lần phối tinh để có tỷ lệ thụ
thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng, sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên
khoảng 40 - 48 h thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc
lợn cái biểu hiện "mê ì". Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8 - 12 h. Sau
khi trứng rụng xuống loa kèn, chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến vị trí
thụ tinh thích hợp mất khoảng 1 - 2 h tương ứng sau 24 - 36 h kể từ lúc xuất
hiện hiện tượng chịu đực. (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006). Số lượng tế
bào trứng rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, tuổi, và chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái Móng Cái có
15 - 30 tế bào.
Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng. Vì vậy,
người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối giống để tăng
số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu chuẩn ăn,
(Kiều Minh Lực, 1976). Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh
thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để biết giờ xuất
hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì vậy, cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm
và chiều tối). Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống,

thời gian phối thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn
nái biểu hiện động dục cao độ nhất: "mê ì", âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà


10

chua chín), sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn
hoàn toàn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum
của lợn thì thấy lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm
phối tinh thích hợp nhất cho lợn nái.
* Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát dục của lợn cái:
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng duy trì giống nòi và tái sản xuất của vật nuôi. Sinh sản
hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó
là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, là một quá trình mà ở đó
con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh
trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái và
sinh ra đời con. Quá trình sinh sản đối với con cái xẩy ra bắt đầu bằng sự xuất
hiện chu kỳ tính và được điều khiển bởi một hệ thống thần kinh, thể dịch hết
sức phức tạp. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như khí hậu, nhiệt
độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực,
tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực
tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới thành thục về
tính. Tuy nhiên sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất
sinh sản khác nhau. Lợn nái Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng 12 ngày,
trọng lượng đạt 12 kg. Tuổi thành thục sinh dục ở lợn lai luôn muộn hơn so với

lợn nái nội thuần chủng (Móng Cái, Ỉ, Mường Khương,…) thường ở tháng thứ
4 đến tháng thứ 5 (120 - 150 ngày) (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996). Trong
cùng một giống nhưng khi phối đồng huyết thì thành thục về tính muộn hơn.
Chọn lọc là phương pháp đơn giản và được sử dụng sớm nhất để nâng
cao chất lượng đàn giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là động lực đầu tiên để đạt


11

tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng
gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sinh sản của lợn nái.
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác
nhau. Gia súc có tầm vóc nhỏ thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc
có tầm vóc lớn. Lợn nội thành thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Ở các
giống lợn khác nhau thì năng suất sinh sản cũng khác nhau. Giống lợn
Meishan (Trung Quốc) được coi là một kiểu mẫu di truyền về sức sinh sản
cao, đạt 14 - 18 lợn sơ sinh, trên 12 con lợn cai sữa/ổ ở lứa đẻ 3 đến lứa đẻ 10
(Vũ Kính Trực, 1998).
- Số trứng rụng: Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục là giới hạn
cao nhất của số con đẻ ra/lứa, trong thực tế mỗi lợn nái đẻ trên dưới 10 con.
Như vậy trứng rụng bao giờ cũng nhiều hơn số con đẻ ra. Sự chênh lệch này có
thể do một số trứng được thụ tinh nhưng không phát triển thành hợp tử. Haines
và cs (1959) cho biết số trứng rụng ở chu kỳ động dục lần đầu là 11,3 trứng, ở
chu kỳ động dục lần hai là 12,3 trứng. Theo Perry (1954), số trứng rụng của
nái tơ là 13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Số trứng rụng trung bình của lợn nái
là 15 - 20 (Vangen, 1981; Haines, 1959). Số trứng rụng ở các chu kỳ động dục
1, 2, 3 có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/lứa ở lợn cái hậu bị (Hughes và cs,
1980). Do số trứng rụng ở chu kì động dục lần đầu ít, nên khi phối giống cho
lợn ngoại thường tiến hành ở chu kỳ động dục lần thứ hai hoặc thứ ba. Trần Cừ

và cs (1975) cho biết ở lợn nái mỗi chu kỳ động dục có thể rụng 15 - 20 trứng,
có khi đến 40 trứng, và số trứng rụng ở buồng trứng bên trái thường nhiều hơn
bên phải. Trong kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái hậu bị trước ngày dự kiến phối
giống 11 - 14 ngày, tập trung mức năng lượng cao sẽ làm tăng số lượng trứng
rụng. Kỹ thuật này đã được áp dụng rộng rãi trong qui trình chăn nuôi lợn nái
hậu bị, được gọi là phương pháp Flushing. Theo Phạm Hữu Doanh (1995) đối
với lợn, áp dụng phương pháp phối kép có thể làm thời gian thải trứng sớm


12

hơn và tăng số lượng trứng rụng. Hughes và Varley (1980) cho rằng nếu lợn
nái được ăn với mức dinh dưỡng cao trong vòng 0 - 1 ngày (trước động dục)
thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong vòng 2 - 7 ngày (trước động dục) số
trứng rụng tăng 1,6 trứng và trong vòng 21 ngày (trước động dục) thì số trứng
rụng tăng 3,1 trứng.
- Tỷ lệ thụ thai: Xác định thời điểm phối giống thích hợp sẽ quyết định
tỷ lệ thụ thai của các trứng rụng trong một chu kỳ động dục của lợn nái. Trong
điều kiện bình thường tỷ lệ thụ thai có thể đạt 90 - 100 %, điều này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Hancock (1961), Self và cs (1955). Phương thức
thụ tinh cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai, nếu cho phối giống trực tiếp thì tỷ
lệ thụ thai thường cao hơn từ 10 - 20 % so với phối giống nhân tạo. Trong kỹ
thuật phối giống nhân tạo thì môi trường pha loãng để bảo tồn tinh dịch có
ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ thai (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998; Nguyễn
Văn Thưởng, 1998).
Tỷ lệ thụ thai còn phụ thuộc vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn nái
phối giống vào các tháng 6 - 8 thì tỷ lệ thụ tinh giảm 10 % so với phối giống ở
các tháng 11, 12 (Akina Ogasa, 1992).
Tỷ lệ chết phôi và thai: Perry (1954) và Joakimsen (1977) cho biết phôi bị
chết vào ngày 13 - 18 sau khi thụ tinh. Tỷ lệ thai chết tỉ lệ thuận với số phôi còn

sống ở đầu thời kỳ bào thai (Đặng Vũ Bình, 1995).
- Thời gian mang thai: Theo Trần Cừ và cs (1975), thời gian mang thai
của lợn dao động từ 110 - 120 ngày và tuỳ thuộc vào giống, tuổi, các yếu tố
khí hậu, thời tiết và điều kiện dinh dưỡng. Brand và cs (1954) lại cho rằng
thời gian mang thai của các giống lợn trắng ở Anh là 114 ngày với phạm vi
biến động là 110 - 120 ngày. Nhìn chung nếu xét trong phạm vi các giống lợn
thì thời gian mang thai có sự sai khác không đáng kể và dao động trong
khoảng 113 - 115 ngày.


13

- Số lợn con được sinh ra trong ổ thường được đánh giá theo ba loại lợn con
+ Loại đẻ ra còn sống, trong số này có một số con chết trong vòng 24
giờ, như vậy số con sơ sinh sống đến 24 giờ được tính là số con đẻ ra trừ đi số
con chết trong 24 giờ.
+ Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra. Nguyên nhân có thể do lợn mẹ nhiễm bệnh
hoặc do thiếu dinh dưỡng trong thời gian mang thai.
+ Loại thai gỗ: Là loại thai đã chết trong tử cung lúc 35 - 90 ngày tuổi thai
chết trong giai đoạn này thường không gây xảy thai mà các bào thai chết thường
khô cứng lại. Nguyên nhân có thể các thai này không được cung cấp dinh dưỡng
đầy đủ làm cho thai phát triển không bình thường, thai dị dạng, hoặc do nhiễm vi
rút Pavovirus. Lợn nái chửa nhiễm vi rút Pavovirus lúc 70 ngày có chửa trở về
trước thì mới gây ra thai gỗ. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ sẽ là
nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ cho một lứa đẻ.
Hughes và cs (1980) cho rằng năng suất của đàn lợn giống được xác định bởi chỉ
tiêu số con bán được khi cai sữa/nái/năm. Do đó, số con trong ổ là tính trạng năng
suất rất quan trọng. Giới hạn cao nhất của số con trong ổ là số trứng rụng. Từ giới
hạn này, số con trong ổ bị giảm đi là do:

+ Một số trứng không được thụ tinh.
+ Một số thai chết khi đẻ.
+ Một số lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa.
Khá nhiều nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai
sữa. Người ta đã thống kê được khoảng 3 - 5 % lợn con chết khi sơ sinh bao gồm
cả lợn con chết do đẻ khó và lợn con chết ở giai đoạn chửa. Các nguyên nhân chủ
yếu làm lợn con chết trong quá trình từ sơ sinh đến cai sữa:
+ Bị mẹ đè và bỏ đói: 50 %
+ Nhiễm khuẩn: 11,5 %
+ Dinh dưỡng kém: 8 %


14

+ Di truyền: 4,5 %
+ Các nguyên nhân khác: 26 %
Dennis (2000) nghiên cứu thấy 65 % số lợn con chết sau khi sinh xảy ra
vào lúc lợn con 4 ngày tuổi. Theo Lê Thanh Hải và cs (1998), lợn nái được nuôi
dưỡng bằng chuồng lồng đã làm tăng số lợn con 60 ngày tuổi bình quân/ổ
thêm 18,51 % hay tăng tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi lên 23,19
% so với nuôi chuồng nền.
- Thời gian nuôi con của lợn mẹ: Thời gian nuôi con của lợn mẹ có ảnh
hưởng tới khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và qua đó ảnh hưởng tới số lợn
con/nái/năm. Hughes và cs (1980) nhận định rằng mặc dù cai sữa ở 8 tuần tuổi
là tốt nhất cho cả mẹ và con nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm.
Trong trường hợp này số lứa đẻ chỉ đạt 1,8 - 2 lứa, nhưng nếu cai sữa ở 3 tuần
tuổi có thể đạt 2,5 lứa/nái/năm với chi phí thấp. Để rút ngắn thời gian nuôi con
của lợn mẹ không còn con đường sinh học nào khác ngoài biện pháp cai sữa
sớm lợn con. Muốn vậy vấn đề quan trọng là phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7
ngày tuổi để đến ngày thứ 30 lợn con có thể sống độc lập không cần sữa mẹ

(Lê Thanh Hải, 1998). Hiện nay trên thế giới, lợn con được cai sữa ở 23 - 28
ngày tuổi. Ở Úc thời gian cai sữa trung bình hiện nay 23,6 ngày tuổi (Hilda và
Gordon, 1997).
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa một trong những giải pháp có thể
rút ngắn chu kỳ sinh sản là cai sữa sớm lợn con. Nhưng cai sữa sớm lợn con
không đi liền với sớm động dục lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ ngày cai
sữa đến ngày động dục lại càng dài, trứng rụng càng ít. Hamond (1994) đã tiến
hành cai sữa sớm lợn con ở các ngày tuổi: 10, 21 và 56 ngày. Kết quả là thời gian
nuôi con của lợn mẹ càng dài thì chu kỳ động dục lại của lợn mẹ càng ngắn và
số lượng trứng rụng trong một lần động dục càng cao. Cụ thể thời gian cai
sữa lợn con là 10, 21, và 56 ngày thì thời gian động dục trở lại sau cai sữa đạt
tương ứng là 6,4; 9,4 và 16,6 trứng/lần động dục. Đồng thời tác giả cũng cho
biết thời gian chờ phối ngắn hay dài không chỉ phụ thuộc thời gian cái sữa


15

lợn con mà còn phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng lợn nái trong thời gian nuôi
con và sau cai sữa, cũng như độ hao mòn của lợn mẹ. Lê Thanh Hải và cs
(1998) cho rằng khối lượng của lợn mẹ bị hao hụt tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5
và có giảm xuống ở các lứa sau. Theo Nguyễn Tấn Anh (1998), mức năng
lượng và khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến tỷ lệ động dục, tỷ lệ trứng rụng và
thời gian phối sống trở lại, với mức ăn 3 kg/ngày thì thời gian phối giống trở lại là
8 ngày, với mức ăn 5 kg/ngày thì thời gian phối sống trở lại là 5,5 ngày.
- Ảnh hưởng của nuôi dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng,
năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Protein mức độ
protein được cung cấp ảnh hưởng rất lớn tới thành tích sinh sản của lợn mẹ.
Nếu nhu cầu protein của lợn mẹ không được đáp ứng đầy đủ sẽ làm chậm động
dục và làm giảm số lứa đẻ/nái/năm. Ở giai đoạn chửa, nếu trong khẩu phần

thiếu protein thì lợn con khi sinh ra sẽ có khối lượng sơ sinh thấp, còn ở giai
đoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng tiết sữa, vì thế mà ảnh hưởng xấu đến khả
năng sinh trưởng của lợn con.
+ Năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể.
Nếu không đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sống
của lợn nhất là lợn chửa và nuôi con. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng suy dinh
dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh kém. Tuy nhiên nếu cung cấp quá thừa năng
lượng trong thời gian có chửa lại dẫn tới tình trạng chết phôi, đẻ khó, mặt khác
năng lượng thừa sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ và lợn con sẽ bị mắc các bệnh
đường ruột do sữa mẹ có hàm lượng mỡ sữa cao.
+ Vitamin: Không phải là chất dinh dưỡng nhưng có vai trò quan trọng
trong việc điều hoà các hoạt động sinh lý của cơ thể. Thiếu vitamin A và E sẽ
dẫn đến khả năng sinh sản kém, thiếu vitamin B sẽ dẫn đến khả năng tiêu hoá
tinh bột giảm, ảnh hưởng tới thần kinh. Thiếu vitamin D dẫn tới hiện tượng còi
xương, xốp xương, mềm xương, rối loạn chuyển hoá và hấp thu can xi, phốt


16

pho. Reddy và cs (1958), Haines và cs (1959) cho biết nếu thiếu trầm trọng
vitamin và khoáng có thể gây chết toàn bộ phôi.
+ Khoáng: Được chia làm 2 loại gồm khoáng đa lượng và vi lượng.
Trong khẩu phần ăn của lợn khoáng chỉ chiếm một lượng nhỏ, nhưng có tác
dụng quan trọng trong việc hình thành xương, tạo máu và cân bằng nội môi.
Do đó trong quá trình nuôi dưỡng cần cung cấp đủ với hàm lượng thích hợp và
tỷ lệ giữa các chất trên phải cân đối.
Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều yếu tố khác như tuổi phối giống lứa
đầu, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, phẩm chất tinh dịch, kỹ thuật phối giống, khí
hậu, bệnh tật,... đều có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
1.1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới khả

năng sinh trưởng
1.1.3.1. Cơ sở sinh lý của sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ, là sự tăng lên về
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con
vật trên cơ sở bản chất di truyền của đời trước qui định.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng của lợn người ta thường quan tâm đến độ
sinh trưởng tích lũy, độ sinh trưởng tuyệt đối.
- Độ sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước, thể tích của gia súc
tích lũy được trong một thời gian.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau đây:
A=

W2 - W1
t2 - t1

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t1
W2 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t2.


×