Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại lợn trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
MILK FEED TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH
SẢN VÀ LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
MILK FEED TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VĂN THĂNG


Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Phạm Phương Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành luận văn của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y, Phòng Đào
tạo (Bộ phận Sau đại học). Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, cổ vũ của bạn bè,
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp giúp đỡ tôi thực hiện
thành công công trình nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện luận văn này. Tôi
xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi

Thú y, Phòng Đào tạo (Bộ phận Sau đại học) đã tạo điều kiện giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Cán bộ và công nhân trại
chăn nuôi lợn, Trường Đại học Nông Lâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất để tôi thực hiện thành công các thí nghiệm trong luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, cổ vũ, động viên cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2019
Học viên

Phạm Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4

1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn ................ 4
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh sản của lợn nái ......................................... 6
1.1.3. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn ......... 10
1.1.4. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi.. 10
1.1.5. Thành phần chế phẩm sinh học Milk feed ............................................ 17
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước ............................ 17
1.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 17
1.2.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24


iv
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Nội dung 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học
Milk feed đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace giai đoạn từ ngày chửa
thứ 84 đến cai sữa lợn con............................................................................... 24
2.3.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Milk feed
đến khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn nuôi thịt ...................... 27
2.3.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Khả năng sinh sản của lợn nái.................................................................. 31
3.1.1. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con .......................................................... 31
3.1.2. Các chỉ tiêu về khối lượng đàn con ....................................................... 32
3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn con ........................................................... 34

3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con ........................................................... 34
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ......................................................... 37
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con ....................................................... 38
3.3. Tiêu tốn thức ăn của lợn nái thí nghiệm .................................................. 40
3.3.1. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ................................... 40
3.3.2. Chi phí thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ..................................... 42
3.4. Khả năng sinh trưởng của lợn thịt thí nghiệm ......................................... 44
3.4.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm ......................................... 44
3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ............................................. 46
3.4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ............................................ 48
3.5. Khả năng chuyển hóa thức ăn của lợn thịt thí nghiệm............................. 50
3.5.1. Tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng của lợn thịt thí nghiệm......... 50
3.5.2. Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm .. 51


v
3.5.3. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ..................... 53
3.5.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thịt thí nghiệm ......... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 57
1. Kết luận ....................................................................................................... 57
2. Đề nghị ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 67


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF:

Acid Detergent Fibre


BĐ:

Bắt đầu

cs:

Cộng sự

ĐC:

Đối chứng

ĐVT:

Đơn vị tính

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KL:

Khối lượng

NDF:

Neutral Detergent Fibre

NLTĐ:


Năng lượng trao đổi

NTĐC:

Nghiệm thức đối chứng

NTTN:

Nghiệm thức thí nghiệm

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

TA:

Thức ăn

TN:

Thí nghiệm

TT:

Tiêu tốn


TTTA:

Tiêu tốn thức ăn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ................................................................ 25
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn nái và lợn con ................ 26
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ................................................................ 28
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn thịt.................................. 29
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con .................................................... 31
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về khối lượng đàn con ................................................ 33
Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn con (kg/con) ...................................... 35
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ............................. 37
Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con (%) .......................................... 39
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ............................. 40
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa............................... 43
Bảng 3.8. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm (kg/con) .................... 45
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 47
Bảng 3.10. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ............................ 48
Bảng 3.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............. 50
Bảng 3.12. Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm .............. 51
Bảng 3.13. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm.............. 53
Bảng 3.14. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thịt thí nghiệm . 55


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn con ........................................ 35
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh sinh trưởng tích lũy giữa 2 nghiệm thức .............. 36
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ................ 37
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ............................. 39
Hình 3.5. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ................. 41
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh chi phí thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ..... 42
Hình 3.7. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) ............. 45
Hình 3.8. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ..... 47
Hình 3.9. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .................. 49
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng giữa hai nghiệm
thức (%) ........................................................................................................... 50
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng
giữa hai nghiệm thức ....................................................................................... 52
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng giữa hai
nghiệm thức ..................................................................................................... 53
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng giữa hai
nghiệm thức ..................................................................................................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chăn nuôi lợn nái, nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái trong thời kỳ
mang thai có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng lợn con sơ sinh và khả năng
sinh trưởng của lợn con sau khi sinh. Khi nghiên cứu về quy luật sinh trưởng
của lợn, các nhà khoa học (Dương Mạnh Hùng và cs., 2017); Trần Văn Phùng
và cs., 2004) đã chỉ ra rằng nếu chia thời kỳ có chửa của lợn ra làm ba thời kỳ
bằng nhau thì thời kỳ đầu bào thai chỉ chiếm 2%, thời kỳ giữa bào thai chiếm
24% và thời kỳ cuối bào thai chiếm 74% so với khối lượng lợn con sơ sinh.
Như vậy, giai đoạn chửa cuối từ ngày chửa thứ 84 đến khi đẻ, lợn mẹ đòi hỏi

nhu cầu dinh dưỡng rất cao nếu như người chăn nuôi không cung cấp đủ dinh
dưỡng cho lợn mẹ trong thời kỳ này thì lợn con sơ sinh sẽ có khối lượng sơ
sinh bé, sinh trưởng và phát dục chậm sau khi sinh. Đây là cơ sở khoa học
quan trọng giúp người chăn nuôi lợn nái sinh sản không những cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái chửa ở thời kỳ này mà còn giúp lợn mẹ
chuyển hóa thức ăn tốt hơn để có đầy đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát
triển. Cho nên giải pháp cung cấp chế phẩm sinh học vào thức ăn cho lợn mẹ
ở giai đoạn chửa cuối và giai đoạn nuôi con là giúp lợn mẹ chuyển hóa thức
ăn tốt hơn nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nuôi thai và làm cho chất
lượng sữa tốt hơn ở giai đoạn nuôi con.
Trong chăn nuôi lợn, các hướng nghiên cứu nhằm tìm kiếm các chất an
toàn, thân thiện với môi trường để thay thế kháng sinh giảm nguy cơ kháng
thuốc và cải thiện tính an toàn cũng như chất lượng, hương vị cho người tiêu
dùng đã và đang được nghiên cứu ứng dụng. Theo Tổ chức Nông Lương của
Liên hợp quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (FAO/WHO, 2002)
định nghĩa probiotics là những vi sinh vật sống khi bổ sung với liều lượng
thích hợp vào thức ăn thì có lợi cho sức khỏe vật chủ.


2
Chế phẩm Milk feed do Công ty sản xuất chế phẩm của Hàn Quốc sản
xuất. Milk feed là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ sung bao
gồm hỗn hợp các vi sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ nông nghiệp
như cám gạo và bột ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào thức ăn chăn
nuôi có tác dụng làm tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả chuyển hóa thức
ăn và tăng sức đề kháng của vật nuôi đối với bệnh. Mặc dù chế phẩm sinh học
Milk feed đã được thử nghiệm và dùng đại trà trong chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gia cầm tại Hàn Quốc đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi vì
làm tăng khối lượng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn và cảm nhiễm bệnh tật,
nhưng sản phẩm này vẫn chưa được thử nghiệm và dùng trong chăn nuôi lợn

và gia cầm trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu sử
dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt
ở nước ta là một thử nghiệm do Công ty sản xuất chế phẩm của Hàn Quốc đề
xuất nhằm chỉ rõ cơ sở khoa học và khuyến cáo người chăn nuôi lợn nái sinh
sản và lợn thịt ứng dụng sản phẩm này trong thực tiễn chăn nuôi lợn tại Việt
Nam để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk
feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại lợn Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên” .
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed
đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace giai đoạn từ ngày chửa thứ 84
đến cai sữa lợn con.
- Xác định định ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk
feed đến khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn nuôi thịt.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học về việc ứng dụng các
chế phẩm sinh học nói chung và chế phẩm sinh học Milk feed nói riêng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt. Đây là tài liệu có ý nghĩa khoa học
quan trọng, giúp cho giảng viên, sinh viên ngành chăn nuôi và đặc biệt là
người chăn nuôi lợn tham khảo, sử dụng trong thực tiễn chăn nuôi để tăng
năng suất chăn nuôi lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những bằng chứng khoa
học và khuyến cáo thuyết phục người chăn nuôi sử dụng chế phẩm sinh học
Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn
1.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Lợn là loài gia súc ăn tạp với dạ dày trung gian giữa dạ dày kép và dạ
dày đơn. Bộ máy tiêu hóa lợn bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột
non, ruột già.
Ở miệng trong nước bọt tiết ra men amilaza để tiêu hóa tinh bột, vì lợn
ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng là rất ít mà chủ yếu là tẩm ướt
thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày, cơ
trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa ngấm vào thức ăn.
Men pepsinogen nhờ tác dụng của HCl trở thành pepsin hoạt động, men này
thủy phân protid thành axit amin và pepton để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở
dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp, do vậy những
thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần
lên để dần đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức
năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm lượng HCl là 0,005 - 0,15%, lợn 90 ngày
tuổi 0,2 - 0,25% còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4%
(Nguyễn Thiện và cs., 1998).
Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non chủ yêu do tác
dụng của dịch tiêu hóa như: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết ra từ
cơ quan tiêu hóa đưa xuống. Lợn có khối lượng 100 kg tiết 8 lít dịch tụy trong
một ngày đêm và sự phân tiết này phụ thuộc vào các loại thức ăn, cách chế
biến và cách cho ăn...



5
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng...đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và Cù
Xuân Dần (1975) và đi tới các nhận xét có tính ứng dụng đó là: Số lượng và
chất lượng dịch tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn, phương
pháp cho ăn và nhất là cách chế biến thức ăn. Nếu thức ăn được chế biến tốt
sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra
quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra các sản
phẩm chính là axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các sinh vật
có hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu khoáng và nước. Với protein còn lại
trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già sẽ bị vi khuẩn ở ruột già
phân giải thành các chất Crerol, Indol có tính độc, chúng hấp thu vào máu và
được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo thành
phân ra ngoài.
1.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật ở trong đường tiêu hóa ở lợn con đóng vai trò nâng cao
việc sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng ở cơ thể lợn. Sự phát
triển của các vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính
sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng,1996).
Ở dạ dày và ruột non của động vật mới sinh chưa có vi khuẩn, sau vài
giờ thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng
ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở
ở đó, chúng có thể biến đổi nhưng cơ bản chúng sống ở đó cho đến khi con
vật chết. Thành phần và số lượng vi sinh vật phụ thuộc vào loại thức ăn.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi theo
tùy loại thức ăn và “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi ngay



6
được với môi trường đường ruột, dạ dày trở thành loại định cư vĩnh viễn. Hệ
vi sinh vật bắt buộc bao gồm: Lactic, lactobacterium, acid ophilum, trực
khuẩn lactic, E. coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường ruột. Trong
đường ruột và dạ dày là môi trường có độ ẩm, dinh dưỡng thuận tiện cho vi
sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong dạ
dày và ruột có chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đường ruột và vi
khuẩn gây thối như mật, dịch vị và các tác động đối kháng của các vi khuẩn
khác. Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1996) trong hệ tiêu hóa
của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định, đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu
hóa. Khi sự cân bằng bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát
triển gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ).
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh sản của lợn nái
1.1.2.1. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con
* Số con sơ sinh/lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, được tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi. Lợn nái thường có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì người ta thường để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tương



7
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
* Số lợn con cai sữa/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Là tỷ lệ phần trăm giữa số con còn sống đến cai sữa và số con để lại nuôi.
Thông thường tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ này cho
biết kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ và khả năng nuôi con của lợn mẹ.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lượng từng con được cân sau khi sinh ra.
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Khối lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi.
Khối lượng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng của lợn con sau khi cai sữa. Khối lượng cai sữa (KLCS)
được xác định là trung bình khối lượng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lượng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.



8
* Khối lượng cai sữa toàn ổ (kg)
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và là cơ
sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
* Khả năng tiết sữa (kg)
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) thì vú
trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú sau
được 32 – 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 – 45 kg sữa, vì
oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Trần Văn Thịnh (1982) cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa
đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu khi đẻ.
Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều cao hơn sữa thường như: lượng
protein gấp 3 lần sữa thường (17 – 18 % so với 5 – 6 %). Trên 50 % protein
của sữa đầu là globulin, đặc biệt là

γ -globulin. Hàm lượng γ - globulin giảm


rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4,

γ - globulin là thành phần quan trọng tạo

nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.


9
Theo Từ Quang Hiển và cs. (2001), nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001).
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở.
Sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dưỡng không ngừng nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.
* Độ đồng đều
Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng kỹ thuật chăm sóc của người nuôi
dưỡng và kỹ thuật nuôi con của lợn mẹ. Người chăn nuôi cần phải cân khối

lượng sơ sinh của lợn con sau đó có hướng chăm sóc ưu tiên cho các con
nhỏ, khi cố định đầu vú cần cố định những con nhỏ ở vú phía trước ngực, ở
đây vú thường nhiều sữa hơn.
Tỷ lệ đồng đều được tính bằng tỷ lệ phần trăm về khối lượng giữa cá
thể nhỏ nhất so với cá thể lớn nhất trong đàn. Sự chênh lệch khối lượng
giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ đồng đều càng cao.


10
1.1.3. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn
- Khái niệm về sự sinh trưởng:
Sự sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa, là
sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng của các bộ phận
và toàn bộ cơ thể con vật. Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng
và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể (Trần Đình Miên và cs., 1975;
Dương Mạnh Hùng và cs., 2017). Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình
đồng hóa các vật chất dinh dưỡng, các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là
điều kiện để tế bào sinh sôi, nảy nở, vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế
bào và giữa các tế bào, đó là protein, lipit, gluxit và các chất khoáng… (Đàm
Văn Tiệm và Lê Văn Thọ, 1992).
- Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng:
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn bộ cơ
thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm thực hiện phép cân, đo.
Sinh trưởng tuyệt đối: là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn bộ cơ
thể hay từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian (TCVN,
1977). Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn có dạng Parabol.
Sinh trưởng tương đối: là phần khối lượng, kích thước, thể tích của
toàn bộ cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau tăng
lên so với thời điểm sinh trưởng trước (TCVN, 1977). Đồ thị sinh trưởng
tương đối của lợn có dạng Hyperbol và sinh trưởng tương đối của lợn giảm

dần theo tuổi.
1.1.4. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi
Thuật ngữ “Probiotics” dịch sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là
hỗn hợp những vi sinh vật sống. Vậy probiotics là gì và tác dụng của
probiotics ra sao khi sử dụng sản phẩm này trong chăn nuôi là câu hỏi cần
được làm rõ. Theo Parker (1974) probiotics là những vi sinh vật và là những
chất giúp cho việc cân bằng vi khuẩn đường ruột. Theo Fuller (1989) định


11
nghĩa probiotics là một chất chứa những vi khuẩn sống bổ sung vào thức ăn
có tác dụng hữu ích cho động vật chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi
khuẩn đường ruột. Probiotic là tổ hợp nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn,
nấm men có tác dụng tương hỗ được bổ sung vào thực phẩm với mục đích
điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của vật chủ và được sử dụng như một
liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay sự mất cân bằng của vi sinh vật
đường ruột.
Một probiotic tốt cần có những đặc tính cơ bản sau đây: là một chủng
vi sinh vật có khả năng gây ra một tác dụng có lợi cho động vật chủ, ví dụ
như tăng khả năng sinh trưởng hoặc đề kháng được với bệnh; không có
chứa mầm bệnh và độc tố; là những tế bào sống và có một số lượng thích
hợp có khả năng sống sót và chuyển hóa được trong môi trường đường ruột,
ví dụ như đề kháng được với pH thấp và axít hữu cơ; bền vững và có khả
năng duy trì sự sống trong thời gian nhất định ở điều kiện bảo tồn và tự
nhiên (Ezema, 2013).
Dưới đây là chức năng, cơ chế tác dụng của probiotics và những ảnh
hưởng của việc bổ sung probiotics trong chăn nuôi lợn:
1.1.4.1. Chức năng và cơ chế tác dụng của probiotics
Các nghiên cứu mới nhất cho thấy probiotics có chức năng kháng
khuẩn, chức năng hàng rào, chức năng miễn dịch và cũng là những tác nhân

có tính chất kháng lại dị ứng. Các chức năng này không chỉ thông qua bản
thân vi khuẩn mà còn thông qua ADN, chất tiết và vách tế bào vi khuẩn
(Sonia Michail, 2005). Chức năng hàng rào thể hiện ở chỗ probiotic kích thích
sự gắn kết chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, giảm các chất tiết gây viêm của
vi khuẩn bệnh, tăng sản sinh các phân tử bảo vệ như mucin và tăng sự sản
sinh enzyme của diềm bàn chải của biểu mô ruột. Chức năng miễn dịch thể
hiện ở chỗ probiotic làm giảm sản sinh các chất gây viêm, gây đáp ứng sản
sinh kháng thể của hệ miễn dịch ruột để ngăn ngừa bệnh cũng như đáp ứng


12
miễn dịch để ngăn ngừa dị ứng. Chức năng kháng khuẩn thực hiện theo các
cơ chế sau: Làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột, giảm vi khuẩn có hại, như
trong trường hợp bổ sung probiotic thuộc một số loài Lactobacilli và
Bifidobacter thì làm giảm số lượng Clostridia, Bacteroides và Escherichia
coli (E. coli). Sản sinh các chất kháng khuẩn như axit béo mạch ngắn, axit
lactic, hydrogen peroxit, pyroglutamate có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của
cả vi khuẩn gram âm và dương. Tranh giành sự bám dính vào niêm ruột với vi
khuẩn bệnh hoặc phong toả các thụ quan (receptor) của niêm mạc ruột, nhờ
vậy ngăn chặn vi khuẩn bệnh xâm lấn vào bên trong. Tranh giành chất dinh
dưỡng với vi khuẩn bệnh. Ví dụ, vi khuẩn probiotic có thể tiêu thụ các đường
đơn làm giảm tăng trưởng của Clostridium difficile, một loài vi khuẩn có tăng
trưởng phụ thuộc vào loại đường này.
Trong ống tiêu hóa có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn
có lợi đường ruột thường được duy trì một tỷ lệ cân bằng so với vi khuẩn có
hại, tỷ lệ này vào khoảng 85/15 (85% vi khuẩn có lợi và 15% vi khuẩn có hại).
Nếu tỷ lệ cân bằng này nghiêng về phía vi khuẩn có hại thì xuất hiện rối loạn
tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, dẫn đến suy giảm sức
kháng bệnh của toàn cơ thể. Sự suy giảm vi khuẩn có ích thường xẩy ra khi sử
dụng kháng sinh, tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp hoặc do ô nhiễm. Bổ

sung probiotic là gieo lại vi khuẩn có ích bị tổn hại do các yếu tố trên. Theo
Fuller (1989), Fuller (1992) và Lã Văn Kính (1998) thì cơ chế tác dụng của
probiotic như sau:
Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh
tranh và hoạt động đối kháng. Ngăn cản sự sinh trưởng của các vi khuẩn có
thể gây bệnh. Cạnh tranh bao gồm: cạnh tranh về vị trí bám dính trên nhung
mao ruột, cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh về khối lượng các chất sinh
ra bởi vi sinh vật. Kích thích sự phát triển của nhóm vi sinh vật có lợi như vi
khuẩn nhóm Lactobacillus, giảm các vi khuẩn nhóm Clostridia. Nhiều nghiên


13
cứu chứng minh probiotics ức chế bám dính trên nhung mao của vi khuẩn gây
bệnh như E. coli, Salmonella, Typhimurium. Việc ức chế khả năng bám dính
của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ
đó probiotics được coi là giải pháp phòng ngừ bệnh đường ruột (Barnes và
Sorensen, 1997).
Làm giảm hoạt tính ureaza trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng
hợp những amin độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó
ảnh hưởng có lợi đối với môi trường.
Tăng cường quá trình trao đổi chất: tăng hoạt tính của enzyme tiêu hóa,
tăng sản sinh các axit béo bay hơi (axit lactic, axit acetic, axit propionic, axit
succinic), tăng tiêu hóa protein và chất bột đường ở lợn con. Tăng tổng hợp
vitamin nhóm B như B1, B2, B6, B12.
Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột. Ảnh hưởng có lợi của
probiotics trong thức ăn là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác dụng trung
hòa độc tố tiêu chảy của vi khuẩn E. coli.
Tăng khả năng miễn dịch: yếu tố được xác định có vai trò kích thích hệ
thống miễn dịch là thành phần của vách tế bào vi khuẩn (peptidoglycan). Sự
phân hủy peptidoglycan sẽ tạo ra chất muramin peptit có tác dụng kích thích

của đại thực bào. Saarela và cs. (2000) cho rằng khả năng bám vào niêm mạc
ruột của probiotics tạo nên sự tương tác giúp probiotics tiếp xúc với hệ thống
lympho đường ruột và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả miễn
dịch và tạo nên sự ổn định hàng rào bảo vệ của ruột.
1.1.4.2. Ảnh hưởng của probiotics đến khả năng sinh trưởng của lợn
Trong chăn nuôi công nghiệp, sử dụng probiotics nhằm mục đích nâng
cao khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng của đường ruột, từ đó
nâng cao được năng suất và sức sản xuất của vật nuôi. Sự bổ sung các chủng
của vi khuẩn Bacillus cho kết quả là nâng cao khả năng sinh trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn ở lợn con (Kyriakis và cs., 1999) và lợn sinh trưởng


14
(Succi và cs., 1995). Davis và cs (2008) báo cáo rằng bổ sung thêm 0,05%
DFM (gồm B. lichenformis và B. subtilis; 1,47×108 CFU) đã nâng cao được
khả năng tăng khối lượng trung bình trên ngày và giảm tỷ lệ chết ở lợn trong
giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ béo. Probiotic (không có vi khuẩn E.
coli; 50 ml của 9×1010 CFU/ml/ngày) được cho ăn với khẩu phần ăn có hàm
lượng protein thấp (17%) đã nâng cao được khả năng sinh trưởng của lợn con
bú sữa (Bhandari và cs., 2010). Malloa và cs. (2010) đã chứng minh rằng bổ
sung Enterococcus faecium (106 CFU/g) đã nâng cao khả năng sinh trưởng
(392 so với 443 g/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn (1,74 so với 1,60 g thức
ăn/g tăng khối lượng) của lợn sau cai sữa (28 ngày tuổi). Giang và cs (2010b)
cho biết ở lợn con cho ăn khẩu phần ăn có chứa hỗn hợp probiotic (E. faecium,
3×1011 CFU/kg; L. acidophilus, 4×109 CFU/kg và L. plantarum, 2×109
CFU/kg) thì có lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng/ngày và hệ số chuyển
hóa thức ăn tốt hơn trong hai tuần đầu sau khi cai sữa. Giang và cs (2010a)
cũng cho biết khi cho lợn ăn hỗn hợp vi khuẩn axít lactic, bao gồm sự kết hợp
của Enterococcus faecium 6H2 (3×108 CFU/g), Lactobacillus acidophilus C3
(4×106 CFU/g), Pediococcus pentosaceus D7 (3×106 CFU/g), L. plantarum

1K8 (2×106 CFU/g) và L. plantarum 3K2 (7×106 CFU/g) đã làm tăng khả
năng thu nhận thức ăn và tăng khối lượng trên ngày và nâng cao hệ số chuyển
hóa thức ăn. Veizaj-Delia và cs (2010) chứng minh rằng bổ sung 0,001%
probiotic (L. plantarum, 5×109 CFU/kg; L. fermentum, 5×109 CFU/kg và E.
faecium, 5×1010 CFU/kg) tăng khối lượng cơ thể và tăng khối lượng bình
quân trên ngày. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng những vi khuẩn axít lactic mà
chủ yếu là Lactobacilli có trong thức ăn đã nâng cao khả năng sinh trưởng ở
lợn đang sinh trưởng (Baird, 1977) và lợn vỗ béo (Hong và cs., 2002; Jonsson
và Conway, 1992). Khi bổ sung men sống vào khẩu phần ăn của lợn cho kết
quả là đã cải thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng (Mathew và cs, 1998) và giảm
số lượng vi khuẩn có hại trong đường ruột của lợn (Anderson và cs., 1999).


15
Ko và Yang (2008) đã điều tra ảnh hưởng của probiotic chè xanh đến khả
năng sản xuất của lợn giai đoạn vỗ béo. Họ đã báo cáo rằng khi bổ sung 0,5%
probiotic chè xanh đã có một ảnh hưởng tích cực so với bổ sung 0,0036%
kháng sinh (chlortetracycline).
1.1.4.3. Ảnh hưởng của probiotics đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
của lợn
Probiotics có hoạt động lên men cao và kích thích sự tiêu hóa
(Ouwehand và cs., 2002). Lactobacilli được biết đến có thể sản sinh ra axít
lactic và enzyme phân giải protein, giúp nâng cao sự tiêu hóa các chất dinh
dưỡng ở dạ dày ruột (Yu và cs., 2008). Lactobacilli có thể định cư và gắn kết
với lớp biểu mô của đường ruột và dạ dày hình thành nên màng bảo vệ đối
với những vi sinh vật gây bệnh, đồng thời điều khiển hệ thống miễn dịch bằng
cách kích thích những tế bào lymphocyte ở lớp biểu mô (Yu và cs., 2008). Yu
và cs. (2008) đã chứng minh rằng bổ sung L. fermentum (5,8×107 CFU/g)
vào thức ăn đã làm tăng tối đa tỷ lệ tiêu hóa protein thô so với khẩu phần đối
chứng. Meng và cs. (2010) báo cáo rằng lợn sinh trưởng cho ăn probiotics

(hỗn hợp bào tử Bacillus subtilis và nội bào tử C. butyricum) thì tỷ lệ tiêu hóa
năng lượng và protein thô cao hơn so với lợn không được ăn probiotics ở các
nghiệm thức đối chứng. Giang và cs (2010b) chứng minh rằng bổ sung hỗn
hợp vi khuẩn axít lactic (Enterococcus faecium 6H2, 3×108 CFU/g;
Lactobacillus acidophilus C3, 4×106 CFU/g; Pediococcus pentosaceus D7,
3×106 CFU/g; L. plantarum 1K8, 2×106 CFU/g; và L. plantarum 3K2, 7×106
CFU/g) vào khẩu phần ăn đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa protein thô, xơ thô, chất
hữu cơ ở hồi tràng và tăng tỷ lệ tiêu hóa protein thô và xơ thô ở toàn bộ ống
tiêu hóa trong hai tuần đầu tiên sau khi cai sữa. Datt và cs. (2011) cho biết bổ
sung probiotics đã không ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào, nhưng nó giúp
nâng cao tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, xơ thô và NDF,
đồng thời không ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa lipid và ADF. Vật nuôi ở nhóm


×