ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TRUNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CỬA ÔNG,
CẨM PHẢ, QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TRUNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CỬA ÔNG,
CẨM PHẢ, QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - DTY
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được, cán bộ kỹ thuật và công
nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn
thành tốt Khoá luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS.
Đỗ Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khoá luận
này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em
công nhân trong trang trại của gia đình giám đốc Trần Hòa đã tạo điều kiện
tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Đức Trung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vaccine được áp dụng cho lợn thịt tại trại
............................................................................................................ 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2017 - 2019) ......................... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản
lý đàn lợn ............................................................................................ 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi .............................. 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..................... 38
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................ 40
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại
trại ....................................................................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực
tập ....................................................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ............................. 45
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Charoen Pokphan
CS
Cộng sự
E.coli
Escherichia coli
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
TT
Thể trọng
VSV
Vi sinh vật
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KHKT
Khoa học kỹ thuật
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại Thiên Thuận Tường ..............3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ......................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ............................................5
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...........................23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 29
3.1. Đối tượng .................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ....................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ...................................................................29
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...............................................................34
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Thiên Thuận Tường qua 3 năm 2017
- 2019...............................................................................................................34
v
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ...35
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ......................................38
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...............38
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ....40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ...................41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ..................................................................41
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .....42
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ...................................................44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................454
5.1. Kết luận ....................................................................................................46
5.2. Đề nghị .....................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................48
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cung cấp
protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn
ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số
người dân. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn
phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước
phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao,
khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn có những
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập chung
với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn
nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những
cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở
chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu quả
mang lại từ mô hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công
ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao
hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề không thể thiếu vì
vậy chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt thương
2
phẩm tại Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cửa Ông,
Cẩm Phả, Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề.
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường.
2.1.1.1. Quá trình thành lập.
Trang trại chăn nuôi lợn Thiên Thuận Tường được thành lập năm 2009,
là trại lợn thuộc quyền sở hữu của gia đình giám đốc Trần Hòa. Trại lợn được
hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư con
giống, thuê công nhân và kết hợp với công ty thức ăn chăn nuôi Hòa Phát.
Hòa Phát đưa kĩ thuật và thức ăn về tại trại để hỗ trợ trại phát triển. Hiện nay,
trang trại do giám đốc Trần Hòa làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty Hòa
Phát chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Cửa Ông là một phường thuộc Thành phố Cẩm Phả, nằm ở cuối Tỉnh
Quảng Ninh hướng đi cửa khẩu Móng Cái Thành phố Móng cái. Phường Cửa
Ông nằm ở ven biển và cách thủ đô Hà Nội khoảng 5 giờ đồng hồ đi ô tô
theo đường bộ. Phường Cửa Ông có diện tích 15,58 km², dân số năm 2019 là
24057 người.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 - 240C,
lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt
trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
4
02 kỹ thuật.
04 công nhân
05 sinh viên thực tập
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn nái, lợn đẻ, lợn con cai sữa,
lợn thịt và lợn hậu bị . Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao được cung cấp bởi công ty chăn nuôi Hòa Phát
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty thức ăn chăn nuôi Hòa
Phát.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Vào các buổi sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần phun
thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang vào ngày
thứ 2,5 hàng tuần tùy theo khối lượng công việc trong tuần và nhân lực trong
trại, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh
bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
5
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt
hại lớn về số lượng đàn lợn, cũng như kinh tế của trại.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên cũng như mọi người
trong trại.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson, L. (1972) [11], đã có khái
niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng
hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu
đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải
là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng
và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai
6
đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển
của lợn.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [14], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các ngày tuổi: sơ
sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
7
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu
phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
8
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm
không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005)
[24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả
nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì
thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả
năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
9
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tôn, 2005) [26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
10
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao.
Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng
đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng
khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt.
Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima và cs (1982) [43] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích
thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893
- 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
11
động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới
kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều
kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở
nhiệt độ 2 - 7ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở
nhiệt độ l - 6ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC.
- Triệu chứng
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.
Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
12
- Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn
cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng
kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi
cai sữa.
- Điều tri: ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc
xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không
ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân:
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan
đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì
hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thưc ̣ thể đường tiêu hoá
và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên
nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
13
Do vi sinh vâṭ:
Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh
sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt
động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường
ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bêṇh, trạng
thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó, trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở
gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] đã chỉ ra rằng,
khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số
loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở
lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai
trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và
Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
14
Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5], đã cho biết: từ mẫu phân và phủ tạng
lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở
phân 92,80%; ở gan 75,00%; ở lách 83,30% và ở ruột là 100%.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [28], lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận: vào các tháng
có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với
các tháng khác (26,98% đến 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] thì nguyên
nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.
Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl.
perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%; tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%), giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [27] cho biết: vi khuẩn
E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu
chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi
công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn
so với Salmonella.
Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như
Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn . Sự xuất hiêṇ của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
15
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên da ̣dày ruột truyền nhiễm ở lơṇ, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiêṇ đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong da ̣dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
16 xâm nhâp ̣ vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các
thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng không đươc ̣ tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland H.U (1992) [35], trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bi ṭ iêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lâp ̣ được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996)
[12] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
16
Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
17
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung,
2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [18], bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
18
Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
Các biện pháp phòng bệnh:
Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn
con mắc bệnh tiêu chảy.
Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vaccine là chế
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh