Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 603860

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THAO

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là kết quả của quá trình bản thân tự nghiên cứu, tìm hiểu
từ lý luận và thực tiễn quy định về Tòa án hình sự Quốc tế theo các quy chế.
Quá trình hoàn thành Luận văn có nghiên cứu một số tài liệu của các luận
văn, khóa luận và các bài viết của một số tác giả khác; Song việc trích dẫn các
thông tin, số liệu đều có nguồn rõ ràng, cụ thể. Tôi xin cam đoan đây là sản
phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi, không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của các
tác giả khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Vì vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi đƣợc bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới Giảng viên hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hồng Thao đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo trong thời gian em thực hiện luận văn; Xin cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trƣờng đã tạo mọi điều kiện cho em đƣợc nghiên cứu các tài
liệu, góp phần cho sự thành công của luận văn.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động viên, giúp đỡ
trong thời gian em nghiên cứu, hoàn thành luận văn!

ii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung diễn giải

LHSQT

Luật hình sự quốc tế

ICC

International Criminal Court – Tòa án hình sự quốc tế

QCN

Quyền con ngƣời

NXB CTQG

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia

LHQ

Liên Hợp Quốc

TCN


Trƣớc Công Nguyên

PTC

Bộ phận tiền xét xử

BIA

Hiệp định song phƣơng về miễn trừ

EU

Liên minh châu âu

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
1.3.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 8
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 9
1.5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn ............................................ 9
1.6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
2. NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 10

2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................... 10
2.3. Địa điểm nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 10
3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ............................................................................... 11
4. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ............................................................................ 11
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ VÀ
QUYỀN CON NGƢỜI .................................................................................. 12
1.1.Khái quát về Tòa án hình sự quốc tế ......................................................... 12
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tòa án hình sự quốc tế ............. 12
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm của Tòa án hình sự quốc tế .................................. 15
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án hình sự quốc tế .......................................... 17
1.2.Khái quát về quyền con ngƣời .................................................................. 19
1.2.1.Khái niệm, đặc tính của quyền con ngƣời.............................................. 19
1.2.2.Lịch sử phát triển tƣ tƣởng về quyền con ngƣời .................................... 21
1.3.Vai trò của Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ............. 29
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 32
iv


CHƢƠNG 2: BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG TÒA ÁN
HÌNH SỰ QUỐC TẾ .................................................................................... 33
2.1. Nội dung các quyền của con ngƣời .......................................................... 33
2.2. Các nội dung bảo vệ quyền con ngƣời bằng tòa án hình sự quốc tế........ 37
2.2.1. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua thẩm quyền tài phán của Tòa án
hình sự quốc tế ................................................................................................ 37
2.2.2. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua những nguyên tắc quy định trong
Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế ...................................................... 40
2.2.3. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các hoạt động tố tụng theo Quy chế
Rome do Tòa án hình sự quốc tế thực hiện..................................................... 47
2.2.4. Tòa án hình sự quốc tế bảo vệ quyền con ngƣời bằng thiết chế hỗ trợ

Liên hiệp quốc ................................................................................................. 49
2.2.5 Tòa án hình sự quốc tế bảo vệ các quyền con ngƣời thông qua việc nâng
cao vị thế của các quốc gia thành viên, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia51
2.2.6. Tòa án hình sự quốc tế bảo vệ các quyền con ngƣời bằng việc hỗ trợ hệ
thống pháp luật quốc gia trong việc đấu tranh phòng và chống các loại tội
phạm đặc biệt nguy hiểm ................................................................................ 54
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU
TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON
NGƢỜI ........................................................................................................... 58
3.1. Một số vấn đề đặt ra từ việc nghiên cứu về Tòa án hình sự quốc tế........ 58
3.2. Việt Nam và việc tham gia Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế ... 59
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70

v


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, những giá

trị cao quý nhất – quyền con ngƣời – ngày càng đƣợc các nhà nƣớc và xã hội
quan tâm và bảo vệ. Do đó, các thiết chế quốc tế đƣợc thành lập ra nhằm bảo
vệ quyền con ngƣời ngày càng phong phú, đa dạng. Tại lời nói đầu Tuyên
ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 (đƣợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua và công bố theo Nghị quyết số 217A (III) ngày

10/12/1948) đã khẳng định: “Việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình
đẳng và không thể tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ
sở cho tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới… Điều cốt yếu là quyền con
ngƣời cần phải đƣợc pháp luật bảo vệ để con ngƣời không buộc phải nổi dậy
nhƣ là một biện pháp cuối cùng nhằm chống lại sự độc tài và áp bức… Các
quốc gia thành viên đã cam kết, cùng với Liên hiệp quốc, phấn đấu thúc đẩy
sự tôn trọng và tuân thủ chung các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời”.
Một trong các thiết chế của luật hình sự quốc tế là Tòa án hình sự quốc tế
(International Criminal Court, gọi tắt là ICC) đƣợc thành lập dựa trên quy chế
Rome ngày 17/7/1998.1
ICC không chỉ là hiện thân của công lý, lẽ phải, dân chủ và lƣơng tri
toàn cầu, nó còn là tƣợng trƣng cho sức mạnh của các dân tộc, của cộng đồng
quốc tế và xã hội loài ngƣời bằng một thiết chế tố tụng của Luật hình sự quốc
tế do chính nhân loại đặt ra – Tòa án quốc tế có thẩm quyền xét xử các tội ác
quốc tế mang tính hệ thống và phổ quát bao gồm tội ác diệt chủng, tội ác
chống lại loài ngƣời, tội ác chiến tranh, và tội ác xâm lƣợc. Đặc biệt, ngày 159-2016, Tòa án Hình sự quốc tế tuyên bố sẽ thụ lý các vụ án liên quan tới các
tội ác hủy hoại môi trƣờng, khai thác tài nguyên thiên nhiên phi pháp và trƣng
thu trái pháp luật đất đai của ngƣời dân. Với sự thay đổi đáng kể này, trong
1


các hợp đồng bàn giao đất trái phép dẫn tới việc phải dùng bạo lực di dời
ngƣời dân, các giám đốc điều hành doanh nghiệp hoặc các chính trị gia có thể
phải chịu trách nhiệm trƣớc luật pháp quốc tế. Thiết chế ICC góp phần “ngăn
chặn việc trốn tội, đồng thời cũng thiết lập hệ thống thƣờng xuyên nhằm ngăn
chặn những ngƣời có nguy cơ phạm tội trên toàn thế giới, đặc biệt liên quan
đến những ngƣời chịu trách nhiệm chính đang cố ẩn trốn sau hệ thống thứ bậc
và những mạng lƣới ảnh hƣởng lớn”.2
Việt Nam là quốc gia giành đƣợc độc lập dân tộc qua nhiều cuộc kháng
chiến, đặc biệt là các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế

quốc Mỹ xâm lƣợc. Qua các cuộc chiến tranh, hậu quả để lại đối với đất nƣớc
Việt Nam là vô cùng nặng nề. Tuy nhiên, trải qua những năm tháng, thời kì
đổi mới, hiện nay Việt Nam đang không ngừng phát triển về mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội, vấn đề đảm bảo quyền con ngƣời cũng đƣợc chú trọng
hơn. Việc Việt Nam chủ động nhanh chóng gia nhập, tham gia là thành viên
của các tổ chức thế giới, các công ƣớc quốc tế về kinh tế cũng nhƣ hình sự là
một chiến lƣợc đúng đắn và hợp lý. Điều này giúp nâng tầm, bảo vệ quyền
con ngƣời của ngƣời dân Việt Nam trên trƣờng quốc tế, tăng khả năng hội
nhập quốc tế của Việt Nam trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong hoạt động
phòng chống tội phạm; đồng thời góp phần cùng các nƣớc trên thế giới chống
lại tội ác diệt chủng, tội ác chống lại loài ngƣời, tội ác chiến tranh, và tội ác
xâm lƣợc…
Hiện nay, ở Việt Nam đã tổ chức đƣợc nhiều buổi hội thảo về vấn đề
này, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều ý kiến trái chiều, nhiều ngƣời vẫn chƣa nhận
thức rõ đƣợc tầm quan trọng của Tòa án hình sự quốc tế và việc tham gia các
công ƣớc bảo vệ quyền con ngƣời có liên quan. Do đó, học viên lựa chọn đề
tài “Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người” làm đề tài
luận văn thạc sỹ luật học chuyên ngành Luật Quốc tế - Khoa Luật, Đại học
2


Quốc Gia Hà Nội, nhằm tổng hợp lại và làm sáng tỏ về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Ý
nghĩa và định hƣớng cho Việt Nam trong việc tham gia các công ƣớc có liên
quan về bảo vệ quyền con ngƣời, đặc biệt là bảo vệ quyền con ngƣời trong
lĩnh vực phòng chống tội phạm quốc tế.
1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về quyền con ngƣời và Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ


quyền con ngƣời đã đƣợc nhiều tác giả ở cả trong và ngoài nƣớc thực hiện
nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu ở trong nƣớc nhƣ:
- Tòa án Hình sự quốc tế và việc gia nhập của Việt Nam, Nxb Tƣ
pháp. Hà Nội: Nghiên cứu trực tiếp về Tòa án hình sự quốc tế, đánh giá sự gia
nhập của Việt Nam, những vấn đề cần chuẩn bị, những lợi ích, khó khăn khi
gia nhập Tòa án hình sự quốc tế. Những nội dung này có giá trị tham khảo rất
lớn đối với tác giả trong việc nghiên cứu thực hiện luận văn Tòa án hình sự
quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
- Nguyễn Hồng Thao (2011), Tòa án Công lý quốc tế, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội: với nội dung nghiên cứu chủ yếu về quá trình hình thành,
khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy
chế hoạt động của Tòa án công lý quốc tế, giải quyết tranh chấp cho các nƣớc
thành viên dựa trên sự thỏa thuận của các bên tranh chấp và đƣa ra các ý kiến
tƣ vấn pháp lý. Các nội dung này là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả về
chế định Tòa án mang tính chất quốc tế, giúp tác giả có sự so sánh giữa Tòa
án công lý quốc tế và Tòa án hình sự quốc tế để rút ra đƣợc một số nội dung
cơ bản.
- Bảo vệ an ninh quốc gia an ninh quốc tế và các quyền con người
bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Sách
3


chuyên khảo do Lê Văn Cảm chủ biên, NXB Tƣ pháp, Hà Nội, 2007; Giáo
trình lý luận và pháp luật về quyền con người, do tập thể tác giả: Nguyễn
Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng đồng biên soạn, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009: Các công trình nghiên cứu này cung cấp cho
tác giả những nội dung tham khảo về vấn đề quyền con ngƣời, bảo vệ quyền
con ngƣời bằng pháp luật.

- Nguyễn Bá Sơn (2007), Tòa án hình sự quốc tế - góc nhìn Việt Nam,
Nxb Thanh niên, TP. Hồ Chí Minh: Tập trung nghiên cứu về Tòa án hình sự
quôc tế dƣới sự nhìn nhận, đánh giá của Việt Nam. Các nội dung nghiên cứu
là tài liệu tham khảo có giá trị đối với quá trình thực hiện phần khái quát về
Tòa án hình sự quốc tế và những định hƣớng cho Việt Nam khi gia nhập quy
chế Rôm về Tòa án hình sự quốc tế trong luận văn của tác giả.
- Gia nhập và thực thi Quy chế Rôm về Tòa án Hình sự quốc tế quan
điểm và kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới, Nxb Hồng Đức, Hà Nội:
Tập trung nghiên cứu về vấn đề gia nhập và thực thi quy chế Rôm về Tòa án
hình sự quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia khác trên thế giới. Các nội
dung nghiên cứu này giúp cho tác giả trong công tác nghiên cứu về phần khái
quát Tòa án hình sự quốc tế và những kinh nghiệm của một số nƣớc để tác giả
có thể tham khảo về phần định hƣớng, những thuận lợi, bất cập khi gia nhập
quy chế Rôm về Tòa án hình sự quốc tế.
Một số luận văn và luận án nghiên cứu về quyền con ngƣời nhƣ:
- Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sỹ luật học của Nguyễn Huy Hoàn, Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, 2004; Bảo đảm thực hiện quyền con người trong thi hành án phạt tù,
Luận án tiến sỹ luật học của Nguyễn Đức Phúc, Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, 2011; Quyền có người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam,
Đức và Hoa Kỳ, Luận án tiến sỹ luật học của Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh, Trƣờng
4


Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2012; Bảo vệ các quyền con người bằng các
quy phạm về tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ
luật học của Tạ Xuân Trà, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014. Các
luận văn tập chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề quyền con ngƣời, việc
bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp, đặc biệt là trong
lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự. Mặc dù không có công trình nào nghiên cứu

về Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời nhƣng các nội
dung nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả thực hiện phần nghiên cứu khái quát
về quyền con ngƣời trong luận văn của mình.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có thể kể đên một số công
trình nghiên cứu khoa học các cấp, các kỷ yếu hội thảo nhƣ: Bảo vệ quyền con
người bằng các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, đề tài NCKH cấp
ĐHQG Hà Nội, do Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí và Trịnh Quốc Toản đồng chủ
trì, Khoa Luật, ĐHQGHN, 2004; Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp
hình sự: Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thiện pháp luật, đề tài NCKH
trọng điểm cấp ĐHQGHN, do Lê Văn Cảm chủ trì, Khoa Luật, ĐHQGHN,
2013; Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người, đề tài
NCKH về nhân quyền do Nguyễn Ngọc Chí chủ trì, Khoa Luật, ĐHQGHN,
2011; Hans Peter Kaul (2008), “Quy chế Rôm - Sự phát triển mới của pháp
Luật quốc tế hiện đại”, Kỷ yếu Hội thảo về Tòa án Hình sự quốc tế, Bộ Tƣ
pháp chủ trì; Nguyễn Công Hồng (2008), “Sự tƣơng thích giữa các quy định
của Quy chế Rôm với pháp luật hình sự Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo về Tòa
án Hình sự quốc tế, Bộ Tƣ pháp chủ trì; Hội Luật gia Việt Nam (2008), Gia
nhập và thực thi Quy chế Rôm về TAHSQT – Quan điểm và kinh nghiệm một
số quốc gia trên thế giới, Nxb Hồng Đức, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Khánh, Trần
Đại Thắng (2007), “Điều tra và truy tố theo Quy chế Rôm về TAHSQT”, Kỷ
5


yếu Hội thảo quốc tế về Tòa án Hình sự quốc tế, Bộ Tƣ pháp chủ trì;
Marrianne Eloi (2007), “Các tội phạm thuộc quyền tài phán quyền tài phán về
nội dung của TAHSQT”, Tòa án Hình sự quốc tế và việc gia nhập của Việt
Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội; Rafael de Bustamante Tello (2008), Kỷ yếu Hội
thảo quốc tế về Tòa án Hình sự quốc tế, Bộ Tƣ pháp chủ trì;
Và một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ: Lê Văn Bính

(2012), “Trách nhiệm pháp lý quốc tế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia
Hà Nội; Nguyễn Thị Xuân Sơn (2012), “Vấn đề gia nhập và thực thi Quy chế
Rôm về Tòa án Hình sự quốc tế - Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia”,
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Khoa học Kiểm sát, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Kỷ yếu Hội thảo về Tòa án Hình sự quốc
tế, Bộ Tƣ pháp chủ trì; Nguyễn Tiến Vinh (2007), “Mối quan hệ của Tòa án
Hình sự quốc tế và Liên hợp quốc”, Tòa án Hình sự quốc tế và việc gia nhập
của Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội; Nguyễn Tiến Vinh (2012), “Lịch sử
hình thành của Luật Hình sự quốc tế”, Giáo trình Luật hình sự quốc tế, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Tiến Vinh (2013), “Đảm bảo sự vô tƣ
trong hoạt động của các thiết chế tài phán quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật; Vụ pháp Luật quốc tế - Bộ Tƣ pháp (2008), Kỷ yếu Hội thảo quốc
tế về Tòa án Hình sự quốc tế, Bộ Tƣ pháp chủ trì; Công ước quốc tế về bảo vệ
quyền con người trong hoạt động tư pháp, của Nguyễn Minh Tuấn, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề về hội nhập quốc tế, 2012; Tòa án hình
sự quốc tế - Một thiết chế quan trọng của Luật hình sự quốc tế trong việc bảo
vệ quyền con người, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 5/2009 và Một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện điều 119 Bộ luật Hình sự sửa đổi với tội mua bán
người, của Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Kiểm sát, số 5(3)/2011; Hoàn thiện các
quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ trên cơ sở tiếp
thu pháp luật quốc tế, của Trần Thị Hồng Lê, Tạp chí Khoa học, chuyên san
6


Luật học, số 2/2014; Vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong
việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm quyền con người, Vũ Văn Nhiêm, Tạp
chí NN và PL, 2011; Báo cáo nghiên cứu rà soát quy định của pháp luật Việt
Nam về các quyền dân sự, chính trị, của Bộ Tƣ pháp, 2013; Báo cáo nghiên
cứu so sánh nội dung Công ước chống tra tấn với các quy định trong pháp
luật Việt Nam, của Viện Nghiên cứu Quyền con ngƣời, Học viện CTQG Hồ

Chí Minh, Hà Nội, 2007;
Ở nƣớc ngoài, có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về quyền con
ngƣời, Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời nhƣ: Nhân
quyền và đánh giá tư pháp tại Đức của Grimm Dicter và Các bảo đảm quyền
cá nhân theo Hiến pháp Liên bang Mỹ của Scialia Atomin, NXB, Martinus
Nijhoff publishers, Dordrecht, 1994; Abashidze A.Kh. Hệ thống khu vực về
bảo vệ các quyền của con người. Trƣờng Đại học Tổng hợp Hữu nghị các
Dân tộc. M, 2010; Abashidze A.Kh., Solntcev A.M. Thể chế về bảo vệ và
thúc đẩy nhân quyền và tự do trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN). Tạp chí Luật quốc tế. Moscow, 2010. Quyền con người ở Trung
Quốc và Việt Nam (Truyền thống, Lý luận và Thực tiễn): Tradition on and
Theory and implementation of Hunman Right in China and Vietnam, NXB
CTQG, Hà Nội, 2003; Wolfgang Benedek, Tìm hiểu về quyền con người,
NXB Tƣ pháp Hà Nội, 2008; Sterling Paust, Leila Sadat và M. Cherif
Bassiouni (2000), Luật hình sự quốc tế: các vụ việc và tài liệu, Nxb Carolina
Academic, Durham; Zappala (2003), Các tòa án Hình sự quốc tế và quyền
con người, Nxb Oxford University, Oxford. Hans Peter Kaul (2009), The
International Criminal Court – Its relationship to domestic jurisdictions (Tòa
án Hình sự quốc tế - Mối quan hệ của Tòa án với thẩm quyền của các toàn án
trong nƣớc), Nxb Martinus Nijhoff; Héctor Olásolo (2005), The triggering
procedure of the International Criminal Court (Thủ tục khởi tố vụ án của Tòa
7


án hình sự quốc tế), Nxb Martinus Nijhoff ; Roy S. Lee (1999), The
International Criminal Court, The Making of the Rôm Statute, Issues,
Negotiations, Result (Tòa án Hình sự quốc tế, quá trình hình thành Quy chế
Rôm những vấn đề, các cuộc đàm phán và kết quả), Nxb Kluwer Law
International; Markus Benzig, Max Planck (2003), The Complementarity
Regime of the International Criminal Court: International Criminal Justice

between State Sovereignty and the Fight Against Impunity (Thẩm quyền bổ
sung của Tòa án Hình sự quốc tế: Công lý Hình sự quốc tế giữa chủ quyền
quốc gia và cuộc chiến chống lại việc không bị trừng phạt), Yearbook of
United Nations Law; Sharon Williams and William Schabas (2008),
Commentary on the Rome Statute of the International Criminal Court:
Observers Notes (Bình luận về Quy chế Rôm, Tòa án Hình sự quốc tế), Nxb
Otto Triffterer.
Những công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập và nghiên cứu về
quyền con ngƣời ở nhiều gốc độ và khía cạnh khác nhau nhƣ nghiên cứu lý
luận về quyền con ngƣời, phân biệt quyền con ngƣời và quyền công dân, một
số khía cạnh pháp lý, xã hội về quyền con ngƣời, nghiên cứu đa ngành,
chuyên ngành về quyền con ngƣời…nhƣng số lƣợng công trình nghiên cứu về
Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời tại Việt Nam cho
đến thời điểm này vẫn còn ít. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên
thật sự là những tài liệu tham khảo có giá trị đối với việc nghiên cứu thực hiện
luận văn của tác giả.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động bảo vệ quyền

con ngƣời bằng Tòa án hình sự quốc tế, phân tích làm rõ nội dung việc bảo vệ
quyền con ngƣời bằng thiết chế Tòa án hình sự quốc tế.
Đề xuất một số giải pháp đặt ra đối với Việt Nam từ việc nghiên cứu
8


Tòa án hình sự quốc tế và quyền con ngƣời để hoàn thiện hệ thống pháp luật
và thể chế bảo vệ quyền con ngƣời tại Việt Nam
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nguyên tắc, tổ chức, thẩm
quyền của ICC quy định trong quy chế Rome và các hoạt động bảo vệ quyền
con ngƣời của Tòa án hình sự quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những vấn đề
sau đây:
Một là, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và khái
quát về Tòa án hình sự quốc tế.
Hai là, làm rõ nội dung việc bảo vệ quyền con ngƣời bằng Tòa án hình
sự quốc tế.
Ba là, đề xuất một số vấn đề đặt ra cần phải hoàn thiện thông qua việc
nghiên cứu Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
1.5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Đề tài “Tòa án hình sự quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người”
đƣợc lựa chọn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động bảo vệ quyền con ngƣời bằng Tòa án hình sự quốc tế
mà còn nêu lên đƣợc vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Tòa án hình sự quốc
tế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, để từ đó đề xuất các biện pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật và thể chế bảo vệ quyền con ngƣời.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu làm ba chƣơng:
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ VÀ
QUYỀN CON NGƢỜI
CHƢƠNG 2: BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG TÒA ÁN HÌNH
SỰ QUỐC TẾ
9


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU
TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON

NGƢỜI
2. NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu, phân tích, bình luận và khuyến
nghị về những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề bảo vệ các
quyền con ngƣời bằng Tòa án hình sự quốc tế.
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về pháp luật, về quyền con ngƣời nói
chung, và thẩm quyền, vai trò trong hoạt động bảo vệ quyền con ngƣời của
Tòa án hình sự quốc tế nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích để làm sáng tỏ những nội dung
thuộc phạm vi nghiên cứu; phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để làm rõ mức
độ tƣơng quan giữa những quy định của pháp luật quốc tế với pháp luật quốc
gia và đặc biệt là thông qua phƣơng pháp này để có đƣợc những đánh giá
khách quan giữa quy định của pháp luật với thực tiễn thực hiện các quy định
ấy; phƣơng pháp tổng hợp và thống kê đƣợc sử dụng để khái quát hoá nội
dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn
gọn, súc tích, dễ hiểu..
2.3. Địa điểm nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đƣợc giới hạn phạm vi nghiên cứu là vai trò của Tòa án hình
sự quốc tế trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời, nghiên cứu so sánh sự
tƣơng thích với pháp luật quốc gia, bình luận và đƣa ra các khuyến nghị.

10


3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ
- Giai đoạn 1: Hoàn thành đề cƣơng Luận văn, nộp theo thời gian thông

báo của Khoa.
- Giai đoạn 2: Hoàn thành công tác thu thập các tài liệu có liên quan
(sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, nghiên cứu, báo cáo,…).
- Giai đoạn 3: Nghiên cứu tài liệu thu thập đƣợc, hoàn thành đề cƣơng
Luận văn chi tiết.
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện nội dung Chƣơng I, Chƣơng II và Chƣơng III
của Luận văn.
- Giai đoạn 5: Hoàn thiện toàn bộ nội dung Luận văn
- Giai đoạn 6: Thực hiện bảo vệ Luận văn theo quy định của khoa.
4. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
STT

Hoạt động/Nội dung

Thời gian

1

Tiến hành viết Đề cƣơng

Tháng 7 năm 2018

2

Hoàn thiện Đề cƣơng

Tháng 8 năm 2018

3


Nộp Đề cƣơng tại Khoa

Tháng 8 năm 2018

4

Bảo vệ Đề cƣơng tại Khoa

Theo kế hoạch tại Khoa

5

Thu thập thêm tài liệu tham khảo

Tháng 9 năm 2018

6

Tiến hành viết đề cƣơng chi tiết

Tháng 11 năm 2018

7

Hoàn thiện Chƣơng I Luận văn

Tháng 01 năm 2019

8


Hoàn thiện Chƣơng II Luận văn

Tháng 03 năm 2019

9

Hoàn thiện Chƣơng III Luận văn

Tháng 05 năm 2019

10

Hoàn thiện toàn bộ Luận văn

Tháng 08 năm 2019

11

Nộp Luận văn

Tháng 09 năm 2019

12

Bảo vệ Luận văn

Theo kế hoạch tại Khoa

11



CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ VÀ
QUYỀN CON NGƢỜI

1.1.

Khái quát về Tòa án hình sự quốc tế

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tòa án hình sự quốc tế
Vào đầu 1872, Gustave Moynier, một ngƣời Thuỵ Sĩ, đã đƣa ra ý kiến
về việc thành lập một tòa án hình sự ở quy mô quốc tế sau khi chứng kiến sự
bạo tàn của cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1871). Nhƣng tại thời điểm
đó, ý kiến này đã không nhận đƣợc sự ủng hộ tích cực từ phía các quốc gia.
Năm 1948, trong hai phiên tòa Nuremberg và Tokyo xét xử những tội phạm
Đức Quốc xã và Nhật Bản, Đại hội đồng (Liên Hợp Quốc) đã công nhận nhu
cầu cần có một cơ chế thƣờng xuyên nhằm truy tố những kẻ sát nhân và
những tội phạm chiến tranh. Từ việc công nhận của Liên Hợp Quốc, rất nhiều
điều ƣớc quốc tế đã xác định và nghiêm cấm các hành vi tội ác chiến tranh
cùng với sự phát triển của luật quốc tế bảo vệ nhân quyền. Có thể kể đến nhƣ,
Công ƣớc về tội diệt chủng năm 1948 bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
12/1/1951, đã liệt kê năm hành động đƣợc coi là hành động diệt chủng gồm
sát hại các thành viên của nhóm ngƣời đó; gây nên những tổn hại nghiêm
trọng về thể xác và tinh thần đối với các thành viên của nhóm ngƣời đó; cố
tình buộc nhóm ngƣời đó phải chịu những điều kiện sống đƣợc tính toán
nhằm gây nên sự tiêu vong toàn bộ hoặc một phần nhóm ngƣời đó; áp đặt các
biện pháp nhằm ngăn chặn việc sinh đẻ trong nhóm ngƣời đó; dùng vũ lực
chuyển trẻ em trong nhóm ngƣời đó sang một nhóm khác.3
Hay nhƣ, Công ƣớc không áp dụng thời hiệu tố tụng với tội ác chiến
tranh và tội ác chống nhân loại 1968 thừa nhận rằng, cần thiết và đã đến lúc
khẳng định trong luật pháp quốc tế, thông qua Công ƣớc này, nguyên tắc

không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với tội ác chiến tranh và tội ác chống
12


nhân loại và bảo đảm việc áp dụng toàn cầu nguyên tắc này; Công ƣớc chống
Tra tấn của Liên Hiệp Quốc có hiệu lực từ năm 1987, nhằm mục đích phòng
chống tra tấn trên toàn thế giới, đòi hỏi các nƣớc phải có biện pháp hữu hiệu
để phòng chống tra tấn trong nƣớc mình, và nghiêm cấm các nƣớc trả lại
ngƣời về đất nƣớc của họ nếu có lý do để tin rằng ở đó họ sẽ bị tra tấn; Công
ƣớc Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh là công
ƣớc về các quy tắc mà các nƣớc đã phê chuẩn hoặc chƣa phê chuẩn đƣợc
khuyến cáo tuân theo khi đối xử với tù binh, hàng binh chiến tranh và dân
thƣờng trong vùng chiếm đóng. Hƣớng dẫn về việc bảo toàn an toàn tính
mạng, danh dự, phẩm giá tù binh và hàng binh, bao gồm các khuyến cáo về
việc trợ giúp cứu chữa cho ngƣời bị thƣơng; các hành vi bị khuyến cáo không
đƣợc phép dùng để truy bức về tinh thần và thể xác; các hình thức, các nhục
hình và các lời nói làm xúc phạm đến nhân phẩm ngƣời bị bắt hoặc xúc phạm
niềm tin tôn giáo, tín ngƣỡng hoặc lý tƣởng ngƣời bị bắt; các khuyến cáo về
việc không đƣợc dùng tù binh và hàng binh làm con tin hoặc bia đỡ đạn, hoặc
lao động khổi sai... các hƣớng dẫn về việc sinh hoạt tối thiểu của ngƣời bị bắt
về vệ sinh, lƣơng thực, thuốc men, thực phẩm tuỳ theo điều kiện cho phép của
các bên và tình hình chiến trƣờng. Tuy nhiên những Công ƣớc, điều ƣớc quốc
tế đó lại không đƣa ra đƣợc đề xuất khả thi nào về một cơ chế quy kết trách
nhiệm hình sự của các cá nhân.4
Trƣớc Rome, Tòa án Hình sự quốc tế Nam Tƣ cũ (ICTY) đƣợc thành
lập năm 1993 là một cơ quan của Liên Hợp Quốc đƣợc thành lập để truy tố
các tội phạm nghiêm trọng vi phạm trong các cuộc chiến tranh ở Nam Tƣ cũ
từ năm 1991, thƣờng đƣợc gọi là Tòa án tội phạm quốc tế Nam Tƣ cũ, và xét
xử các thủ phạm tội ác này. Đây là một tòa đặc biệt đƣợc đặt tại La Haye, Hà
Lan. Và Tòa án Hình sự quốc tế Rwanda đƣợc thành lập vào năm 1994, theo

Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, có nhiệm vụ xét xử những
13


ngƣời đã gây ra nạn diệt chủng Rwanda cùng những tội ác nghiêm trọng vi phạm
luật pháp quốc tế xảy ra tại Rwanda từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/1994. Đây là
hai tòa án không thƣờng trực nhằm xét xử các tội phạm chiến tranh ở hai quốc
gia, khu vực cụ thể. Tuy nhiên, hai tòa án này chỉ thực hiện đƣợc chức năng của
mình trong phạm vi hẹp, hạn chế, chỉ giải quyết đƣợc các tội phạm nghiêm trọng
có liên quan đến chiến tranh ở Nam Tƣ, ở Rwanda, còn những tội ác nhân loại
khác thì không can thiệp, giải quyết đƣợc. Vì vậy, tình hình đặt ra là cần có phải
có một thiết chế Tòa án hình sự quốc tế mang tính bao quát và có chức năng,
nhiệm vụ, vai trò mang tầm quốc tế.
Do đó, năm 1998, đã có 160 quốc gia đã tham gia vào Hội nghị ngoại
giao của Liên Hợp Quốc (LHQ) đƣợc tổ chức tại Rome từ 15/6 đến 17/7/1998
để thông qua một trong các thiết chế của luật hình sự quốc tế là Tòa án hình
sự quốc tế (International Criminal Court, gọi tắt là ICC) đƣợc thành lập dựa
trên Quy chế Rome ngày 17/7/1998. Văn bản dự thảo đƣợc đệ trình tại Hội
nghị lần này là kết quả chuẩn bị của Uỷ ban luật quốc tế của Liên Hợp Quốc,
của những cuộc đàm phán lớn và những thỏa hiệp rất thận trọng. Văn kiện đã
đƣợc các đoàn đại biểu có mặt đồng ý thông qua trọn gói (package deal) bằng
bỏ phiếu, trong đó có 120 phiếu ủng hộ, 7 phiếu chống và 21 quốc gia không
tham gia bỏ phiếu. Đây là một sự kiện hết sức có ý nghĩa đúng vào lúc cả
nhân loại kỷ niệm 50 năm ngày thông qua Tuyên ngôn thế giới về quyền con
ngƣời (10/12/1948). Với việc 10 quốc gia phê chuẩn Quy chế ngày 11/4/2002,
Quy chế bắt đầu phát sinh hiệu lực từ ngày 01/7/2002 căn cứ theo Điều 126.
Quy chế đƣợc chia thành 13 phần và 128 điều khoản trong đó định
nghĩa về các tội phạm hình sự, thẩm quyền xét xử, cơ cấu tổ chức, thẩm
quyền của Tòa, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan cũng nhƣ
những nguyên tắc chung của luật hình sự, bản án, thủ tục tố tụng hình sự, việc

thi hành các bản án và hợp tác trong lĩnh vực hình sự, đặc biệt nhấn mạnh đến
14


những nguyên tắc của luật hình sự quốc tế…. Căn cứ theo Điều 120, các quốc
gia tham gia không đƣợc phép bảo lƣu đối với bất kỳ điều khoản nào trong
Quy chế.5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án hình sự quốc tế
Tòa án hình sự quốc tế ( theo tên tiếng Anh là: International Criminal
Court, tiếng Pháp là: Cour Pénale Internationale; thƣờng đƣợc gọi là các ICC
hoặc ICCt) là một tòa án thƣờng trực để truy tố các cá nhân phạm tội ác diệt
chủng, tội ác chống lại loài ngƣời, tội ác chiến tranh, và tội ác xâm lƣợc.6
Tòa án hình sự quốc tế (ICC) ngày 15-9-2016 còn tuyên bố sẽ thụ lý
các vụ án liên quan tới các tội ác hủy hoại môi trƣờng, khai thác tài nguyên
thiên nhiên phi pháp và trƣng thu trái pháp luật đất đai của ngƣời dân. Với sự
thay đổi đáng kể này, các nhà hoạt động và các luật sƣ cho biết trong các hợp
đồng bàn giao đất trái phép dẫn tới việc phải dùng bạo lực di dời ngƣời dân,
các giám đốc điều hành doanh nghiệp hoặc các chính trị gia có thể phải chịu
trách nhiệm trƣớc luật pháp quốc tế.
Theo Điều 4 của Quy chế Rome 1998 thì Tòa án hình sự quốc tế sẽ có
tƣ cách chủ thể luật quốc tế và năng lực pháp lý để thực hiện các chức năng
và những mục đích của mình. Tuy nhiên, Tòa án hình sự quốc tế hoạt động
dựa trên nguyên tắc bổ trợ, nghĩa là Tòa án hình sự quốc tế không thay thế mà
chỉ có tác dụng bổ sung cho tòa án quốc gia. Toà án ICC chỉ thực hiện quyền
tài phán của mình khi quốc gia không đủ năng lực hoặc mong muốn chuyển
tội phạm cho Toà án. Toà án quốc gia có quyền tài phán với các tội phạm
trƣớc. Khi toà án quốc gia không thực hiện trách nhiệm của mình thì ICC mới
thực hiện quyền tài phán của mình với sự hợp tác của quốc gia trên lãnh thổ
nƣớc đó có tội phạm luật quốc tế cƣ trú. Tòa án hình sự quốc tế sẽ đƣa vụ việc
ra xét xử khi và chỉ khi một quốc gia không tự nguyện hoặc không thể tiến

hành xét xử một cách thực chất. Dù có thẩm quyền xuyên biên giới nhƣng
15


Tòa án hình sự quốc tế không thể ra lệnh cho các quốc gia thành viên thực
hiện theo yêu cầu hoặc phán quyết của mình mà chỉ có thể hợp tác và tranh
thủ sự trợ giúp của các quốc gia để hoàn thành những công việc nhƣ bắt giữ
và thuyên chuyển phạm nhân tới trại giam của Tòa án hình sự quốc tế ở The
Hague (Hà Lan), phong tỏa tài sản của nghi phạm và thực thi bản án. Căn cứ
vào Quy chế, Tòa sẽ thực hiện các chức năng và quyền hạn của mình trên
lãnh thổ của quốc gia thành viên Quy chế bất kỳ và căn cứ vào những thỏa
thuận riêng, trên lãnh thổ của một quốc gia khác không phải là thành viên của
Quy chế. Với tƣ cách chủ thể độc lập nhƣ vậy, Tòa sẽ thực hiện các quan hệ
với Liên Hợp Quốc dựa trên cơ sở những thỏa thuận song phƣơng giữa Tòa
với tổ chức Liên Hợp Quốc. Tòa sẽ đặt trụ sở tại La Haye – Hà Lan. Ngôn
ngữ làm việc chính thức của Tòa là tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha,
Trung Quốc và Arập.
* Đặc điểm của Tòa án hình sự quốc tế:
- Là một Tòa án thƣờng trực (Permanent Court).
- Là một Tòa hình sự (Criminal Court). Tòa sẽ xét xử trực tiếp những
tội phạm hình sự căn cứ theo những quy định của Quy chế. Tòa hình sự quốc
tế có cơ cấu tổ chức và hoạt động tƣơng tự nhƣ các tòa hình sự của các quốc
gia. Những tội phạm đƣợc đƣa ra xét xử trƣớc Tòa là những tội phạm hình sự
quốc tế nguy hiểm nhất đáp ứng các yếu tố cấu thành tội phạm căn cứ vào luật
hình sự quốc tế (International Criminal Law), trình tự thủ tục để truy tố và
đƣa ra xét xử căn cứ vào những trình tự thủ tục tố tụng hình sự quốc tế
(International Criminal Procedure).
- Là một thiết chế độc lập với các Tòa án hình sự trong nƣớc. Thẩm
quyền xét xử của Tòa là sự „bổ trợ” (Complementarity) đối với thẩm quyền
xét xử của các Tòa án trong nƣớc. Do vậy, Tòa không phải là một cấp xét xử

cao hơn so với các Tòa trong nƣớc hoặc là một Tòa phúc thẩm đối với các
16


Tòa án quốc gia. Thẩm quyền xét xử của Tòa và hoạt động của Tòa không
ảnh hƣởng và chi phối đến thẩm quyền và hoạt động tƣơng tự của các Tòa
trong nƣớc mà trái lại có sự độc lập một cách tƣơng đối.
- Là một chủ thể của Luật quốc tế. Tòa án do các quốc gia độc lập có
chủ quyền thỏa thuận thành lập nên với mục đích ngăn ngừa và trừng trị
những hành vi nguy hiểm nhất xâm phạm đến cộng đồng quốc tế nói chung.
Tòa đƣợc hình thành trên cơ sở điều ƣớc quốc tế là Quy chế Rome 1998,
trong đó chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động, thẩm quyền
của Tòa đƣợc ghi nhận cụ thể. Tòa có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất và
có khả năng đảm bảo sự hoạt động ổn định, lâu dài. Tƣ cách chủ thể của Tòa
độc lập với các quốc gia thành viên và hoạt động của Tòa căn cứ trên cơ sở
những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và không can thiệp vào công việc
nội bộ của các quốc gia thành viên.
- Tòa là một thiết chế độc lập với Liên Hợp Quốc. Điều đó thể hiện ở
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và đặc biệt là Tòa có nguồn
tài chính là sự đóng góp từ phía các thành viên chứ không phải sự hỗ trợ tài
chính từ phía Liên Hợp Quốc.
- Đối tƣợng chịu sự xét xử của Tòa là các cá nhân.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án hình sự quốc tế
Theo Điều 34 Quy chế Rome thì Tòa hình sự quốc tế gồm có 4 cơ quan
chính: Chủ tịch Tòa án (The Presidency); 1 Bộ phận phúc thẩm (Appeals
Division); 1 Bộ phận xét xử (Trial Division) và 1 Bộ phận Tiền xét xử (PreTrial Division); văn phòng Công tố viên (The Office of the Prosecutor) và
Thƣ ký Tòa (Registrar).
- Chủ tịch Tòa án (The Presidency): Chủ tịch Tòa án bao gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thứ hai. Những ngƣời này sẽ đƣợc bầu
trong số các thẩm phán với đa số tuyệt đối. Chủ tịch Tòa án là cơ quan chịu

17


trách nhiệm về các công việc hành chính của Tòa trừ những chức năng thuộc
về Văn phòng Công tố viên cũng nhƣ những chức năng khác đƣợc quy định
trong Quy chế. Để thực hiện tất cả những trách nhiệm của mình, Chủ tịch Tòa
án sẽ hợp tác với sự nhất trí của Công tố viên về tất cả các vấn đề liên quan
tới chức năng của nhau. (Theo Điều 38 quy chế Rome)
- Các Bộ phận của Tòa (Bộ phận xét xử, Bộ phận tiền xét xử và Bộ
phận Phúc thẩm). Bộ phận Phúc thẩm (Appeals Division) sẽ bao gồm Chủ
tịch Tòa án và 4 thẩm phán khác; Bộ phận Xét xử (Trial Division) sẽ gồm
không quá 6 thẩm phán và Bộ phận Tiền xét xử (Pre-Trial Division) sẽ gồm
không quá 6 thẩm phán.
- Văn phòng Công tố viên (The Office of the Prosecutor): Văn phòng
công tố viên là một cơ quan độc lập của Tòa chịu trách nhiệm tiếp nhận các
đệ trình từ phía các quốc gia thành viên cũng nhƣ những đệ trình của Hội
đồng Bảo an và những thông tin khác nhằm chứng minh về các tội phạm
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa đồng thời tiến hành xem xét và thực hiện
các hoạt động điều tra và truy tố các tội phạm đó trƣớc Tòa.
- Ban Thƣ ký Tòa án (The Registry): Ban Thƣ ký của Tòa án sẽ chịu
trách nhiệm về những vấn đề không thuộc chức năng tƣ pháp liên quan đến
việc quản lý hành chính và phục vụ của Tòa. Đứng đầu là Thƣ ký Tòa
(Registrar) là viên chức hành chính của Tòa hoạt động dƣới quyền của Chủ
tịch Tòa án.
Tòa sẽ bao gồm 18 thẩm phán. Tuy nhiên Chủ tịch Tòa án có thể sẽ đề
xuất một số lƣợng nhiều hơn 18 thẩm phán nhằm đáp ứng các yêu cầu công
việc của Tòa. Chủ tịch Tòa án sẽ phải giải trình lý do để đề xuất số lƣợng đó
tại một kỳ họp của Hội đồng toàn thể các quốc gia thành viên và sẽ đƣợc chấp
thuận với tỷ lệ 2/3 số thành viên. Ngƣợc lại, Chủ tịch Tòa án sau đó cũng có
thể đề xuất một số lƣợng các thẩm phán ít hơn căn cứ vào số lƣợng công việc

18


×