Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia việt nam của kỹ sư tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy đại học phòng cháy chữa cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Thị Lan Phương là học viên cao học chuyên ngành Đo
lường và Đánh giá trong giáo dục, khóa 2017-2019 của trường Đại học Giáo
Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

Trần Thị Lan Phƣơng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
stt

Chữ viết tắt

Nội dung

1


CNCH

Cứu nạn, cứu hộ

2

CTĐT

Chương trình đào tạo

3

CAND

Công an nhân dân

4

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

5

KTĐQG

Khung trình độ quốc gia

6


KTĐQGVN

Khung trình độ quốc gia Việt Nam

ii


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với PGS. TS Lê Đức
Ngọc người đã định hướng và tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn.
Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô trong Ban giám hiệu
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy; quý thầy, cô các phòng ban khoa, tổ trực
thuộc nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành luận văn.
Thông qua luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy, cô tham
gia giảng dạy khóa học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục khóa học 2017 - 2019
đã cung cấp những kiến thức vô cùng quý báu về lĩnh vực đo lường và đánh giá.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa cũng như các anh, chị khóa trên đã động
viên, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè đã thông cảm, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Vì luận văn được hoàn thành trong thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong qúy thầy, cô các nhà khoa học, các bạn học viên và
những người quan tâm đóng góp ý kiến để tác giả có thể làm tốt hơn những nghiên
cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Học Viên

Trần Thị Lan Phƣơng

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Phụ lục ........................................................................................................................4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC ..5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 5
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................. 9
1.2.1. Chuẩn đầu ra .................................................................................. 9
1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục ............................................................... 12
1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi ....................... 14
1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ...................................................... 15
1.2.5. Khung trình độ quốc gia của các nước trên thế giới và Việt Nam
................................................................................................................. 15
1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu ....................................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................25
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 26


2.1. Một số nét về trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy ................... 26
2.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.5. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................... 30
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 30
2.5.2 Phương pháp chuyên gia .............................................................. 30
2.5.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát ................................... 31
2.5.4 Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn bán cấu trúc .................... 32
2.5.5 Công cụ thu thập thông tin............................................................. 32
2.5.6 Phương pháp thống kê .................................................................. 33

iv


2.5.7 Đánh giá tính khả thi và cần thiết của bộ công cụ về chuẩn đầu ra
................................................................................................................. 34
2.5.8 Thang đo và đánh giá độ tin cậy của phiếu khảo sát ................... 43
2.6. Khảo sát mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình
độ quốc gia Việt Nam đề xuất .................................................................. 49
2.6.1. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thuộc chuẩn đầu ra theo tiếp
cận khung trình độ quốc gia Việt Nam đề xuất....................................... 50
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 53
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................58
CHƢƠNG 3 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC 59

3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình
độ quốc gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn
phòng cháy của trƣờng Đại học PCCC. .................................................. 59

3.1.1.Đánh giá mức độ đạt được về mặt kiến thức của chuẩn đầu ra đề
xuất. ......................................................................................................... 59
3.1.2. Đánh giá mức độ đạt được về mặt kỹ năng của chuẩn đầu ra đề
xuất. ......................................................................................................... 63
3.1.3.Đánh giá mức độ đạt được về mặt tự chủ và trách nhiệm của chuẩn
đầu ra đề xuất.......................................................................................... 67
3.2. Thảo luận về kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu theo
tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp
Chuyên ngành An toàn phòng cháy của Đại học PCCC. ...................... 74
3.2.1. Thảo luận kết quả đánh giá bằng phiếu khảo sát đối với sinh viên
vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động ............................................. 74
3.2.2. Thảo luận với giảng viên về mức độ đạt được chuẩn đầu ra ....... 75
3.3. Một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của một số chỉ báo đạt
mức đánh đánh giá thấp. .......................................................................... 77
3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .................. 78
Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................80

v


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................89

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Đối chiếu NQF với AQRF .......................................................................19
Bảng 1.2 Khung tham chiếu trình độ ASEAN và Khung TĐQG của một số nước

thành viên ..................................................................................................................20
Bảng1.3 Mô tả khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc Đại học ..............................22
Bảng 2.1 : Quy mô và mẫu chọn khảo sát ...............................................................29
Bảng 2.2: Số phiếu phát ra và thu về qua đợt khảo sát .............................................29
Bảng 2.3: Mức điểm quy đổi tính cần thiết và tính khả thi ......................................38
Bảng 2.4: Thống kê số lượng chỉ báo trong phiếu khảo sát......................................43
Bảng 2.5: Mô tả các thang đo sử dụng trong phiếu khảo sát ....................................44
Bảng 2.4: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha của các chỉ báo thuộc tiêu chuẩn kiến
thức ............................................................................................................................46
Bảng 2.5: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các nhóm tiêu chí thuộc....................47
Bảng 2.6: Thống kê những biến quan sát của các nhóm tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ
năng có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3 ..........................................................48
Bảng 2.8: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự
chủ và trách nhiệm ....................................................................................................49
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc chuẩn
kiến thức ....................................................................................................................51
Bảng 3.2: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc ..............................51
Bảng 3.3: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ
tự chủ và trách nhiệm ................................................................................................53
Bảng 3.5: Kiểm định KMO .......................................................................................55
Bảng 3.6 : Kiểm định KMO ......................................................................................56
Bảng 3.7 : Kiểm định KMO ......................................................................................57
Bảng 3.8 : Mức độ đánh giá tương ứng ....................................................................59
Bảng 3.9. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt kiến thức của sinh viên vừa tốt nghiệp. ..............................................60
Bảng 3.10. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt kiến thức của đơn vị sử dụng lao động ...............................................61
Bảng 3.11. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt kỹ năng của sinh viên vừa tốt nghiệp. ................................................63


vii


Bảng 3.12. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt kỹ năng của đơn vị sử dụng lao động. ................................................65
Bảng 3.13 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của sinh viên vừa tốt nghiệp..........................68
Bảng 3.14 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn
đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động. ........................69
Bảng 3.15. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mức độ đạt được chuẩn đầu
ra của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ...........................73

viii


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................90
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................92
PHỤ LỤC 3 ..............................................................................................................98
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................103
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................108
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................113
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................116
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................119
PHỤ LỤC 9 ............................................................................................................122
PHỤ LỤC 10 ..........................................................................................................125

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 với
những trải nghiệm về thành tựu trí tuệ nhân tạo, tích hợp đa công nghệ vào đời
sống. Điều này đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam một yêu cầu đào tạo nhân lực bắt
kịp xu thế và lĩnh hội tinh hoa của thời đại.
Vì vậy, đối với nền giáo dục nước nhà nói chung và giáo dục đại học nói
riêng; sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp cần có kiến thức, kỹ năng, trình độ đáp
ứng được thực tiễn công việc, yêu cầu của xã hội, bắt kịp được xu thế phát triển của
thời đại.
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những cơ sở
giáo dục đại học duy nhất của Bộ Công an, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về
công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nhà trường đã và
đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo lực lượng Cảnh sát PCCC & CNCH trong toàn
quốc, góp phần bảo đảm an ninh trong lĩnh vực PCCC & CNCH và giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội. Công tác PCCC&CNCH luôn gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì vậy bảo đảm chất
lượng giáo dục đối với nhà trường luôn là nhiệm vụ hàng đầu.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo cũng như sản phẩm đầu ra của
Trường Đại học PCCC đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tình hình mới cần tổ
chức hoạt động đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp. Mục đích của đánh giá
này là xem xét mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với chuẩn đầu ra đã
được xây dựng và ban hành; phát hiện những điểm chưa phù hợp giữa nội dung,
hoạt động đào tạo so với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Từ đó, nhà trường
sẽ có các giải pháp nhằm cải tiến chương trình đào tạo và hoạt động đào tạo đáp
ứng hơn nữa nhu cầu của lực lượng Công an nhân dân và xã hội.
Tháng 10 năm 2016, năm Khung trình độ quốc gia Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm 8 bậc: Sơ cấp (ba bậc), Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học, Thạc sỹ và Tiến sỹ [2]. Mỗi bậc học có yêu cầu về khối lượng học tập tối
thiểu và miêu tả khái quát về kiến thức và kỹ năng cần đạt được. Khung trình độ

Quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn đào tạo, phát triển chương

1


trình và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp. Thông qua
Khung trình độ quốc gia Việt Nam có thể tham chiếu tới các quốc gia ASEAN, tăng
cường hội nhập trong lĩnh vực nguồn nhân lực chất lượng cao.
Để khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng giáo dục của nhà trường trong hệ
thống các trường Công an nhân dân và hệ thống giáo dục quốc dân trong bối cảnh
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, bắt kịp xu thế của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ 4.0, hội nhập với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, việc đánh giá
mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với khung trình độ quốc gia Việt Nam
là một hoạt động cần thiết và cấp thiết. Vì vậy, học viên chọn: “Đánh giá mức độ
đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia việt nam của kỹ sư tốt
nghiệp ngành an toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” làm
đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này hướng đến những mục đích:
- Đề xuất chuẩn đầu ra mới theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam.
- Đo lường mức độ đáp ứng với chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ
quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ sư an toàn phòng
cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.

4. Giả thuyết khoa học của nghiên cứu
Nếu điều chỉnh được chuẩn đầu ra mới cho ngành An toàn phòng cháy
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia đảm
bảo tính cần thiết, tính khả khi, sinh viên tốt nghiệp đạt được tốt chuẩn đầu ra trên,
thì chương trình đào tạo của nhà trường sẽ đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo.

2


5. Nội dung nghiên cứu
Đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận Khung
trình độ Quốc gia Việt Nam.
Đánh giá thử nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung
trình độ Quốc gia Việt Nam thông qua đánh giá của sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành An toàn phòng cháy, cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy, đơn vị sử dụng
lao động.
Đề xuất giải pháp cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng chương
trình đào tạo.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát:
- Một số giảng viên, một số nhà quản lý để nghiên cứu về tính hợp lý, khả thi
của chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo Khung trình độ Quốc gia.
- Sinh viên tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy đạt được chuẩn đầu ra đến
mức độ nào?
- Đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt
nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu điều chỉnh chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn

phòng cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam, và đánh giá thử
nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra vừa xây dựng của sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành An toàn phòng cháy. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng
chuẩn đầu ra của sinh viên chuyên ngành An toàn phòng cháy.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia
Việt Nam ở mức độ nào?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở các phương pháp:

3


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các tài liệu, quy
định, quy chế có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong ngành Công an và trong
nghiên cứu khoa học giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện điều tra khảo sát và thu thập
thông tin bằng phiếu hỏi:
Phương pháp chuyên gia: Tác giả trao đổi, thảo luận, xin ý kiến chuyên gia
về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Thống kê mô tả toán học để phân tích dữ liệu (Sử
dụng phần mềm SPSS làm công cụ phân tích).
9. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp góp phần vào cải tiến, nâng cao chất lượng chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo kỹ sư An toàn phòng cháy.
10. Cấu trúc đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu đánh giá mức độ đáp
ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt

nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra xây dựng theo khung trình độ quốc
gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN KHUNG TRÌNH
ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Đối với đề tài này, trên thế giới cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu về sản
phẩm đầu ra của chương trình đào tạo. Trong đó, các kiến thức, kỹ năng đạt mà
người học đạt được được sau quá trình đào tạo được xem xét và đánh giá cụ thể
nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và cải tiến chương trình đào tạo phù
hợp với nhu cầu của thị trường lao động, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Pitan Oluyomi (2012) “Kỹ năng không phù hợp trong số sinh viên tốt nghiệp
Đại học ở thị trường nhân công Nigeria”. Nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 600
người giữ chức vụ quản lý nhân sự thuộc 300 tổ chức, trong sáu vùng địa lý chính
trị trên toàn quốc. Các tác giả sử dụng bộ câu hỏi có tiêu đề ”nhu cầu thị trường lao
động và người sử dụng lao động” để thực hiện khảo sát. Các câu hỏi gợi ra những
thông tin liên quan về nhu cầu kỹ năng hiện tại của thị trường lao động và đánh giá

về sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, 60,6% mức độ các kỹ năng không phù
hợp bao gồm các yếu điểm thuộc về: giao tiếp, công nghệ thông tin, ra quyết định,
tư duy phê phán và kỹ năng kinh doanh. Theo đó, các trường đại học phải khắc sâu
các kỹ năng đã được xác định là rất quan trọng này [29].
Julio Hernandez-March, Mosnica Martin del Peso và Santiago Leguey
(2009) “Sinh viên tốt nghiệp: kỹ năng và cao hơn, Giáo dục: quan điểm của người sử
dụng lao động”. Bài viết này trình bày những kết quả chính thu được từ 40 cuộc
phỏng vấn sâu với người quản lý nhân sự hoặc giám đốc công ty. Mục tiêu đầu tiên
cuộc khảo sát đã xã định năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học trong thị
trường lao động; thứ hai tìm ra sự không phù hợp có thể tồn tại giữa nhu cầu của

5


công ty và chương trình giáo dục; thứ ba là khám phá ra những phương pháp để cải
tiện chất lượng giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. [25]
Tổ chức kiểm định chất lượng chương trình kỹ thuật ABET được thành lập
vào năm 1932 là một tổ chức có uy tín. ABET có chức năng chính là kiểm định các
chương trình giáo dục, đẩy mạnh chất lượng, nghiên cứu đề xuất cải tiến chương
trình giáo dục…Trên trang web của ABET, tác giả Gloria Rogers (2003) cung cấp
rất nhiều thông tin về chuẩn đầu ra trong tài liệu “Đánh giá để đảm bảo chất
lượng”. Theo tác giả, định nghĩa chuẩn đầu ra “phát biểu mô tả những gì sinh viên
biết được hoặc có thể làm được sau thời gian học ở trường. Nếu sinh viên đạt được
những kết quả đầu ra đó thì điều đó có thể cho thấy được mình đã thành công với
mục tiêu giáo dục của mình”. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng khảo sát các bên liên
quan như nhà tuyển dụng, giảng viên, cựu sinh viên…là rất cần thiết và rất quan
trọng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra nhằm xây dựng các tiêu chí, các chiến lược
thực hiện…Đồng thời, để đánh giá được mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra cần tiến
hành khảo sát các bên liên quan. [30]
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Hàng năm, Bộ Giáo dục và đà tạo đều có công văn về các trường Đại học, học
viện, cao đẳng về việc khảo sát tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Mục đích của hoạt động này nhằm nắm bắt tình hình việc làm của sinh viên
tốt nghiệp và khả năng tham gia vào thị trường lao động của sinh viên. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo; điều
chỉnh, bổ sung, cập nhật nội dung chương trình giảng dạy nhằm nâng cao tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp có việc làm. Báo cáo kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên
tốt nghiệp hàng năm là yêu cầu bắt buộc, làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo
giám sát chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của các trường Đại học và Cao đẳng.
Theo đó, đã có rất nhiều các nghiên cứu về đánh giá sinh viên tốt nghiệp,
những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên đạt được sau một khóa học, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo cho phù hợp với vị trí việc làm cũng như nhu cầu của nhà
tuyển dụng.
Đại học Công nghệ Thành phồ Hồ Chí Minh đã thực hiện khảo sát thu thập ý
kiến đánh giá của nhà tuyển dụng về chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo thông

6


qua việc tuyển dụng nhân sự nhằm điều chỉnh chương trình, cải tiến những sản
phẩm đầu ra của chương trình đào tạo.
Trong bài báo “Mức độ đáp ứng khung trình độ quốc gia Việt Nam của các
chương trình đào tạo đại học hiện nay, nghiên cứu trường hợp của Đại học Quốc
gia Hà Nội” của nhóm tác giả Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị
Thƣơng (2018) đã đưa ra tổng quan về khung trình độ quốc gia Việt Nam, khung
tham chiếu trình độ của ASEAN. Nhóm tác giả đã lựa chọn 21 chương trình đào tạo
đại học đủ đại diện cho 136 chương trình đào tạo đại học tại Đại học Quốc gia Hà
Nội (chiếm tỷ lệ 15%) để đánh giá về mức độ đáp ứng Khung trình độ quốc gia Việt
Nam. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã chỉ ra được mức độ đáp ứng khung trình độ
quốc gia có sự khác biệt giữa các chương trình đào tạo, các chương trình đào tạo

phần lớn đáp ứng các yêu cầu trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên,
chuẩn đầu ra của chương trình còn một số mặt hạn chế như chưa nhấn mạnh các
chuẩn đầu ra về kỹ năng quản lý, điều hành. Các chương trình đào tạo của trường
mới hướng đến việc trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn
đề thực tiễn, nhưng các kỹ năng lãnh đạo, dẫn dắt, khởi nghiệp còn khá mờ nhạt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 8/21 chương trình đào tạo đại học (38,1%)
đề cập tới kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người
khác.Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác là
một trong những kỹ năng khó nhưng hết sức cần thiết, cần có hướng dẫn cụ thể
và xây dựng một lộ trình để các trường đại học rèn luyện cho sinh viên đạt được
những kỹ năng này. [5]
Tại Việt Nam có rất nhiều tác giá đã nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng công
việc của sinh viên tốt nghiệp ở nhiều trường đại học, cao đẳng trên nhiều địa phương.
Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc, Quách
Hồng Ngân (2011) “Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt
nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long”. Các tác giả đã chọn mẫu 158
sinh viết tốt nghiệp ngành du lịch làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy khả năng thích ứng với công việc
khá tốt, đa số sinh viên có kiến thức chuyên môn và đáp ứng yêu cầu công việc ở

7


mức trung bình khá. Trong đó, yếu tố chuyên môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất
đến khả năng thích ứng. [10]
Quang Minh Nhật, Trần Thị Bạch Yến và Phạm Lê Đông Hậu (2012)
“Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp
đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên”. Các tác giả đo lường
mức độ đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn mà các doanh nghiệp kỳ vọng về chất
lượng nguồn nhân lực được đào tạo ra từ các trường đại học. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng yêu cầu của doanh nghiệp tương đối cao. Một số kỹ năng mềm của sinh
viên tốt nghiệp được doanh nghiệp đánh giá thấp như: khả năng đàm phán, khả
năng làm việc độc lập, khả năng làm việc nhóm.[12]
Phạm Thị Lan Hƣơng và Trần Diệu Khải đã có nghiên cứu đăng trên Tạp
chí khoa học và công nghệ của Đại học Đà Nẵng, số (40): “Nhận thức về kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại Trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng” đã chỉ ra kết quả sinh viên sau khi tốt nghiệp thiếu kỹ năng nghề
nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng, cần phải bổ sung những học phần nào, tăng thời
lượng những môn học gì nhằm bổ sung kỹ năng còn thiếu của sinh viên nhằm phù
hợp với thị trường lao động. [3]
Trên bản tin khoa học và giáo dục, theo Nguyễn Thanh Sơn (2015), với
bài viết “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp
cận năng lực nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra”, tác giả đã đề xuất đổi mới các biện
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng
lực. Theo tác giả, để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra đòi hỏi tất yếu là chuyển mục
đích dạy học sang phát triển năng lực người học thì việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập cũng phải thực hiện theo năng lực người học. Trong đó, cần chú trọng yếu
tố khung năng lực. [14]
Các nghiên cứu đều thực hiện trên đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp tự
đánh giá, đơn vị sử dụng lao động đánh giá, nhằm mục đích phát hiện những điểm
chưa phù hợp, cũng như còn thiếu, còn yếu của sản phẩm đào tạo thông qua đó
không ngừng cải thiện chương trình đào tạo cũng như chất lượng đào tạo; đánh giá
mức độ thích nghi của sinh viên đối với thị trường lao động, đưa ra các giải pháp

8


nâng cao mức độ thích nghi của sinh viên đối với nghề nghiệp sau khi trải qua
chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục.
Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy, qua đó đưa ra những điểm chưa hợp lý của chương trình đào tạo, nhằm
cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Chuẩn đầu ra
"Chuẩn đầu ra" là cụm từ được nhắc rất nhiều trên các diễn đàn giáo dục, các
cuộc hội thảo từ Trung ương đến các trường. Từ cấp Trung ương đến từng người
dân, đều có ý kiến tranh luận về "Chuẩn đầu ra". Các tác giả nước ngoài thường sử
dụng cụm từ “Expected learning outcome” có nghĩa là chuẩn đầu ra mong đợi hoặc
kỳ vọng sinh viên đạt được sau kết, các tác giả trong nước thì lại sử dụng cụm từ
“Learning outcome” với ý nghĩa là những yêu cầu bắt buộc cần đạt được sau khi kết
thúc chương trình đào tạo. Như vậy, dẫn đến cách tiếp cận về chuẩn đầu ra có
những điểm giống và khác nhau giữa các tác giả trong nước và nước ngoài. Vậy
chuẩn đầu ra là gì?
Theo Jenkins và Unwin(2001): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định điều kỳ
vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng làm được nhờ kết quả của quá
trình đào tạo”[28].
Tác giả Stephen Adam đã viết trong tài liệu “Giới thiệu về mục tiêu và công
cụ của tiến trình Bologna” thì chuẩn đầu ra được biết đến từ thế kỷ 19 đến 20 trong
tác phẩm “Các trường dạy hành vi” của Ivan Pavlov (1849-1936). Tiếp đó, nhà tâm
lý học J.Watson (1878-1958) và BF Skinner (1904-1990) là những nhà khoa học
đầu tiên tiếp cận hành vi để giải thích các hành vi của con người có liên quan đến
các yếu tố bên ngoài. Theo tác giả: “chuẩn đầu ra là phát biểu về những gì người
học được dự kiến sẽ biết, hiểu hoặc có thể chứng minh vào thời điểm cuối của quá
trình học tập”. [18]
Theo UNESCO (2011) thì “Chuẩn đầu ra là sự mô tả về những gì người học
mong đợi được biết, hiểu và hoặc có thể minh chứng sau khi hoàn thành một quá
trình học tập cũng như các kiến thức, kỹ năng thực hành cụ thể đã đạt được và

9



chứng minh bằng việc hoàn tất thành công một bài học, khóa học hoặc chương
trình. Đầu ra học tập (chuẩn đầu ra), cùng với các tiêu chí đánh giá, xác định các
yêu cầu tối thiểu cho việc hoàn thành (cấp) một tín chỉ, trong khi việc phân loại
(người học) lại dựa vào kết quả đạt được trên hoặc dưới các yêu cầu của tín chỉ.
Chuẩn đầu ra được phân biệt với các mục tiêu học tập ở chỗ chúng có liên quan
đến những thành tựu của người học hơn ý định tổng thể của người dạy” [26].
Theo Mike Coles và Andra Bateman (2015) đưa ra mục đích của chuẩn đầu
ra theo các mảng: Tiêu chuẩn nghề nghiệp, Chương trình đào tạo, Tiêu chí đánh giá,
Hệ thống các văn bằng trình độ, Khung trình độ, cụ thể:
Trong tiêu chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra là cơ sở xác định thực hành công
việc, đào tạo thường xuyên, tuyển dụng, hệ thống đánh giá năng lực hành nghề, đối
thoại xã hội.
Trong chương trình đào tạo, để xác định kết quả mong đợi của mỗi hoạt động
học tập. Định hướng giáo viên trong quá trình dạy học, lựa chọn phương pháp thích
hợp để đạt được mục tiêu đồng thời thông tin đến người học yêu cầu khả năng của
họ làm được gì, hiểu được gì sau một chương trình đào tạo.
Trong tiêu chí đánh giá: Để tạo sự thống nhất trong việc đánh giá năng lực của
người học, để xác định những gì cần đánh giá và đảm bảo rằng chuẩn đầu ra (một
trình độ hoặc một hoạt động học tập) đã được đáp ứng.
Trong hệ thống các văn bằng trình độ: Để xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đạt
được của một người sở hữu văn bằng sau khi tốt nghiệp. Thông tin đến nhà tuyển
dụng, thông tin đến người học trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, và do đó
cũng dùng cho người làm hướng nghiệp.
Trong khung trình độ: Để xác định mức độ học tập và phân loại các hình thức
và loại trình độ trong khung theo các bậc trong một quốc gia. Tăng sự hiểu biết giữa
các nước về các bậc trình độ quốc gia. [23].
Các nhà nghiên cứu trong nước có đưa ra một số khái niệm về chuẩn đầu ra
như sau:

Theo Nguyễn Thiện Nhân (2008): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên
tốt nghiệp làm được những gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được
của sinh viên”. [11]

10


Tác giả Dƣơng Đức Lân và cộng sự (2012) đã viết: “Chuẩn đầu ra được hiểu
một cách ngắn gọn là một bản diễn giải rõ ràng về những thứ mà người học kỳ
vọng được biết, hiểu và (hoặc) làm như là kết quả của quá trình học tập” [7].
Tác giả Vũ Thị Sơn (2013) nghiên cứu về trường Đại học New South Wales,
Australia cho rằng: “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sau khi hoàn thành khóa học
chúng ta muốn sinh viên của chúng là có khả năng làm, hoặc biết những gì”. [15]
Theo tác giả Lê Đức Ngọc (2017), “Chuẩn đầu ra của một chương trình đào
tạo (Learning Outcomes) là yêu cầu tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình đó,
các chỉ số (Indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo, tính mộtcách/hành
vi và khả năng/năng lực hay tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và các kỹ năng
mềm của sản phẩm đào tạo - người học sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào
tạo đó tại nhà trường”. [9]
Tóm lại, các quan điểm về chuẩn đầu ra trong nước và trên thế giới được các
tác giả diễn giải theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, khái quát lại thì chuẩn đầu ra
được hiểu là khối lượng kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, vị trí và
khả năng đảm đương công việc của sinh viên tốt nghiệp, được các cơ sở giáo dục
cam kết với người học với xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm
bảo thực hiện.
Ngày 22 tháng 4 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra văn bản số 2196/B
GDĐT-GDĐT về việc hướng dẫn các cơ sở giáo dục Đại học xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ Đại học, Cao đẳng. Theo đó, định nghĩa
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo được hiểu như sau: “Chuẩn đầu ra là quy đinh về
nội dung kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ

và giải quyết vấn đề, công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và
các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo” [1].
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành đào tạo, nhà trường
xây dựng và công bố chuẩn đầu ra trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm
của nước ngoài; thực tiễn đào tạo và điều kiện đặc thù của trường để bảo đảm chuẩn
đầu ra có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Chuẩn đầu ra của
ngành đào tạo ở mỗi trình độ bao gồm các nội dung sau:

11


- Yêu cầu về kiến thức: tri thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp,…
- Yêu cầu về kỹ năng:
+ Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng
xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…
+ Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại
ngữ, tin học, …
- Yêu cầu về thái độ:
+ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
+ Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
+ Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
Các phát biểu trên đều có những điểm chung, theo đó có thể hiểu chuẩn đầu
ra là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một chương trình
đào tạo. Chuẩn đầu ra chính là thành tựu của người học đạt được sau kết thúc
chương trình đào tạo, mà cơ sở giáo dục cam kết với xã hội, thị trường lao động.
Trong đó:
Về kiến thức: Nắm được những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội hoặc
khoa học tự nhiên và kiến thức chuyên môn được đào tạo.
Về kỹ năng: Xác định vấn đề, giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm,
khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định, khả năng chịu áp lực công việc…

Về thái độ: Có hiểu biết về đạo đức nghề nghiệp, hành vi ứng xử …
1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục
Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sự
khác nhau là do ở cách tiếp cận về đánh giá trong giáo dục của các tác giả đó không
như nhau. Chẳng hạn, có người tiếp cận theo hướng chỉ đề cập đến kết quả giáo
dục, có người tiếp cận ở góc độ kiểm định chất lượng giáo dục,...
Dưới đây là một số quan niệm (khái niệm) mà chúng ta có thể thấy qua các
tài liệu về đánh giá:
Theo C.E Beeby đánh giá là “sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống

12


những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Hay
“Đánh giá là việc đưa ra phán quyết về giá trị của một sự vật, nó bao hàm việc thu
thập thông tin sử dụng trong việc định giá trị của một chương trình, một sản phẩm,
một tiến hành, một mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của cách thức đưa ra nhằm
đạt tới mục đích xác định”. Những định nghĩa này phản ánh việc đánh giá ở cấp độ
chung nhất và nhấn mạnh vào khía cạnh giá trị. [21]
Theo Từ điển tiếng Việt (1988) thì: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [13].
Trong giáo dục học đánh giá có nghĩa là quá trình nhận định, đánh giá kết
quả học tập, dựa trên phân tích những thông tin thu được từ người học, đối chiếu
với mục tiêu đề ra, nhằm nhìn nhận đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo.
Tác giả Trần Bá Hoành đưa ra định nghĩa “Đánh giá là quá trình hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích
những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công việc”[4].
Qua xem xét các quan niệm về đánh giá như phần trên ta có thể thấy còn có

sự không giống nhau trong cách phát biểu, nhưng giữa chúng cũng có những điểm
chung sau đây:
+ Đánh giá là quá trình, thu thập thông tin về hiện trạng chất lượng và hiệu
quả, nguyên nhân và khả năng của người học;
+ Đánh giá gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, tiêu chuẩn giáo dục;
+ Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những biện pháp thích hợp để cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Hiện nay, ở nước ta đang thiên về cách hiểu: Đánh giá là quá trình thu
thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên
nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào
tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.

13


Như vậy đánh giá là một quá trình diễn ra liên tục, từ việc thu thập thông tin
đến xử lý thông tin và đưa ra quyết định. Việc đánh giá là thường xuyên, liên tục,
khi đưa ra quyết định đồng nghĩa với việc đánh dấu một sự khởi đầu mới của quá
trình khác. Chẳng hạn như: điều chỉnh nội dung chương trình, thời lượng chương
trình nhằm cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phương pháp giảng dạy, chuẩn kiến
thức, kỹ năng,…Đánh giá trong giáo dục nhằm mục đích cải tiến chất lượng một
cách liên tục, đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn luôn vận động và phát triển.
1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi
Trên thế giới và trong nước có một số khái niệm về đánh giá chuẩn đầu ra/
kết quả học tập mong đợi như sau:
Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng Giáo dục Đại học của Anh (QAA): “Đánh
giá kết quả học tập là việc thiết lập một quá trình đo kết quả học tập của sinh viên
về các mặt kiến thức đạt được và cung cấp cho sinh viên sự phản hồi về việc học
của họ và giúp họ nâng cao thành tích của mình, đồng thời cũng giúp đánh giá hữu
hiệu việc dạy của giáo viên”.

Theo nhà nghiên cứu Ralph Tyler, nhà tâm lí học và giáo dục nổi tiếng nước
Mỹ: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu
trong quá trình dạy học”.[28]
Theo Walvoord và Anderson: “Đánh giá kết quả học tập là hệ thống tổng
hợp, phân tích thông tin để hoàn thiện việc học tập của sinh viên”.[33]
Theo nghiên cứu của Dƣơng Thiệu Tống: “Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định
mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía người học. Đánh giá có thể thực hiện
bằng phương pháp định lượng (đo lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)”[16]
Trong nghiên cứu của Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (2008) cho rằng:
“Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của quá
trình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [8].
Theo tác giả Trần Kiều “Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ đạt

14


×