Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nghiên cứu khoa học: Quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong phát triển dịch vụ du lịch tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504 KB, 96 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm
2020
Nhóm nghiên cứu
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Hồ Thị Ngọc Ánh
Trần Thị Ngọc Diệp


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhóm nghiên
cứu đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Hà
Văn Sự, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ nhóm nghiên
cứu về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong
quá trình thực hiện Luận văn.
Có được kết quả nghiên cứu này nhóm nghiên cứu đã nhận được
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương
mại, sự quan tâm tạo điều kiện của các thầy cô giáo khoa Kinh tế Luật, sự tận tình cung cấp các thông tin, số liệu sự đánh giá nhiệt
tình của các thầy cô và các bạn học sinh, sinh viên. Nhóm nghiên


cứu xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Nhóm nghiên cứu cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia
đình, bạn bè, những người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù nhóm nghiên cứu cũng rất cố gắng trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, nhóm
nghiên cứu rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2020
Nhóm nghiên cứu
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Hồ Thị Ngọc Ánh
Trần Thị Ngọc Diệp


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CIEM


Viện nghiên cứu quản lý kinh tế

CMCN
CNTT
CQQL
CT – TTg
DN
KH – CN
KTCS
KTTĐ
QLNN
TCDL
TT – BCT
TT – BGTVT
TT – BKH
TT – BTC
TT – BVHTTDL

Trung ương
Cách mạng công nghiệp
Công nghệ thông tin
Cơ quan quản lý
Chỉ thị Chính phủ
Doanh nghiệp
Khoa học – Công nghệ
Kinh tế chia sẻ
Kinh tế trọng điểm
Quản lý nhà nước
Tổng cục Du lịch

Thông tư Bộ Công Thương
Thông tư Bộ Giao thông vận tải
Thông tư Bộ Kế hoạch
Thông tư Bộ Tài chính
Thông tư Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu hoá diễn ra một
cách mạnh mẽ, thị trường trên thế giới đang có nhiều biến động.
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 bùng nổ đã đem đến nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát
triển. Trong đó phải kể đến mô hình kinh tế chia sẻ đang làm mưa
làm gió ở Việt Nam những năm gần đây. Mặc dù, mới phát triển tại
Việt Nam trong một thời gian ngắn, song mô hình KTCS đã phát triển
mạnh mẽ và đang phổ biến rộng rãi trong xã hội.
Nền KTCS là một trong những xu hướng kinh doanh phát triển
nhanh nhất trong lịch sử, là một nguyên tắc kinh tế không ngừng
phát triển trên mọi lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ lao động, việc
làm, dịch vụ tài chính, dịch vụ bán lẻ và dịch vụ du lịch cũng không
nằm ngoài tầm ảnh hưởng của mô hình này.
Ở Việt Nam, những năm qua du lịch đang trên đà phát triển và
ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, đóng góp phần lớn
vào sự phát triển của kinh tế và xã hội. Nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của con người về du lịch và biến du lịch Việt Nam trở
thành nền kinh tế mũi nhọn, dịch vụ du lịch cũng đang được quan

tâm và mở rộng phát triển.
Đất nước chúng ra đang hướng tới một nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, phát triển các ngành kinh tế, trong đó có sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn do sự tác động của kinh tế chia
sẻ, chắc chắn trong thời gian tới mô hình này sẽ được khẳng định và
tạo lập một môi trường kinh doanh sản xuất bình đẳng, công khai,
minh bạch, có sự quản lý của nhà nước ở tất cả các ngành kinh
tế.Trong dòng chảy mạnh mẽ của nền KTCS thì dịch vụ du lịch cũng
đang phải đối mặt với những lợi thế và khó khăn lớn. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là cần có sự quản lý nhà nước trong công tác quản lý và phát
triển dịch vụ du lịch ở Việt Nam.Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề


7

chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với
mô hình kinh tế chia sẻ trong phát triển dịch vụ du lịch tại
Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
[1]

Georgina

Gorog

(2018),

“The


Definitions

of

Sharing

Economy: A systematic literature review”.
Bài viết định nghĩa về nền kinh tế chia sẻ, tổng quan hệ thống
nghiên cứu, cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu rộng hơn về kinh tế
chia sẻ. Bài viết cho chúng ta thấy tầm quan trọng của nền kinh tế
chia sẻ hiện nay, nó chỉ đứng sau nền kinh tế số về lượt truy cập tìm
kiếm và sự quan tâm của mọi người.
[2] Cristiano Codagnone and Bertin Martens (2016), “Scoping
the Sharing Economy Origins, Definitions, Impact and Regulatory
Issues”.
Với sự phát triển của công nghệ số Internet, chi phí thông tin
giảm mạnh và chi phí phối hợp cho các hoạt động chia sẻ giảm
tương ứng; điều này gây ra một sự bùng nộ trong các hoạt động chia
sẻ trực tuyến. Nhận thức được tầm quan trọng của nền KTCS, JRC đã
nghiên cứu và đưa ra báo cáo khoa học liên quan đến nền KTCS. Báo
cáo bao gồm 6 phần: Phần tóm tắt, giới thiệu, định nghĩa các khái
niệm, thực nghiệm, quy phạm của nền KTCS, cuối cùng là thảo luận
và kết luận. Báo cáo tập trung xoá bỏ các khái niệm và thực nghiệm
mù mờ về KTCS và để xác định được câu trả lời trong tương lai thì
nên tập trung vào các hoạt động P2P, vì các mối quan tâm chính
sách đều được tìm thấy ở đó. Báo cáo còn đề cập đến các vấn đề bảo
vệ người tiêu dùng và vấn đề pháp lý. Tuy nhiên, báo cáo này chủ
yếu đề cập về tổng quan tình hình kinh tế - xã hội cũng như các quy
định pháp luật ở EU. Việc nghiên cứu về các khung pháp lý bảo vệ
người tiêu dùng cũng chỉ mới dừng ở mức đề cập và đánh giá sự ảnh

hưởng, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề
này.


8

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Thứ nhất, về một số sách, giáo trình về QLNN và KTCS có thể
kể đến như:
[3] Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình quản lý nhà
nước về kinh tế, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về nhà nước,
QLNN về kinh tế. Đồng thời đưa ra các quy luật và nguyên tắc QLNN
về kinh tế, trình bày các công cụ và phương pháp QLNN; mục tiêu và
chức năng QLNN về kinh tế, từ đó đưa ra các thông tin và quyết định
trong QLNN về kinh tế. Ngoài ra, giáo trình còn mô tả chi tiết bộ máy
QLNN về kinh tế, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
các cấp, của từng bộ phận, cũng như cơ chế phối hợp giữa các cấp,
các bộ phận với nhau. Bên cạnh đó, cũng đưa ra khái niệm, phân
loại, vai trò, tuyển dụng, lựa chọn, bổ nhiệm và đánh giá đối với cán
bộ làm công tác quản lý kinh tế. Đối với hoạt động QLNN về mô hình
KTCS trong phát triển dịch vụ du lịch, giáo trình này mới chỉ dừng lại
ở việc nghiên cứu hoạt động QLNN về kinh tế nói chung, trong khi
mô hình KTCS trong phát triển dịch vụ du lịch lại có những khái niệm,
đặc điểm riêng,… cho nên giáo trình chưa đáp ứng được các mục
tiêu nghiên cứu của đề tài đã đặt ra.
[4] Phan Huy Xu – Võ Văn Thành, sách Du lịch Việt Nam từ lý
thuyết đến thực tiễn Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
Du lịch nói riêng đã phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu to

lớn. Tuy nhiên, hiện nay ngành Du lịch ở Việt Nam còn bộc lộ nhiều
yếu kém và tăng trưởng chậm so với một số nước ASEAN. Nhận thức
được vấn đề này, trong quá trình quản lý, đào tạo và nghiên cứu
khoa học về du lịch ở các trường đại học và cao đẳng, tác giả đã suy
nghĩ và viết một số bài về những lĩnh vực của du lịch. Để góp phần
vào sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
nhóm tác giả đã tập hợp những bài viết trong chuyên luận Du lịch
Việt Nam – Từ lý thuyết dến thực tiễn. Tuy nhiên, công trình nghiên


9

cứu này mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các vấn đề về du lịch ở Việt
Nam như: Tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch, về đào tạo, làng
nghề,…không đề cập đến mô hình KTCS để phát triển dịch vụ du lịch
ở nước ta. Vì vậy, quyển sách này chưa đáp ứng được các mục tiêu
nghiên cứu của đề tài đã đặt ra.
- Thứ hai, về các luận án, công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đang được các mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đặt ra.
[5] Trần Như Đào (2017), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam”.
Bài nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề lý luận của QLNN về du lịch.
Ngoài ra do mục tiêu của đề tài là nghiên cứu QLNN về du lịch trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả đã đi vào phân tích, đánh giá thực
trạng cũng như đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN
về du lịch tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
[6] Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018), “Quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”.
Thứ nhất, bài nghiên cứu đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận và
thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp thành phố trực thuộc trung ương;

luận giải đặc thù và nội dung của QLNN về du lịch theo ngành kết
hợp lãnh thổ. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du
lịch của thành phố Cần Thơ, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế
và những nguyên nhân chủ yếu của QLNN về du lịch trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, đặc biệt là quản lý của chính quyền thành phố
Cần Thơ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch ở
Cần Thơ, đặc biệt là trong điều kiện HNQT. Cuối cùng, đề xuất giải
pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ
trong hội nhập quốc tế và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ
quan chức năng hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
[7] Vũ Thị Thuý Hằng (2019), “Nghiên cứu tác động của kinh tế
chia sẻ tới hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến tại Việt Nam”.


10

Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực về mặt lý thuyết và
thực tiễn trong lĩnh vực KTCS và du lịch trực tuyến tại Việt Nam.
Nghiên cứu đã đo lường, phân tích và điều chỉnh mô hình đề xuất các
yếu tố tác động của KTCS đến hoạt động kinh doanh du lịch trực
tuyến tại Việt Nam:
- Mô hình đề xuất 6 giả thuyết: H1: Yếu tố kinh tế của KTCS tác
động tích cực và cùng chiều đến hoạt động kinh doanh du lịch trực
tuyến tại Việt Nam. H2: Yếu tố kỹ thuật của KTCS tác động tích cực
và cùng chiều đến hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến tại Việt
Nam. H3: Yếu tố cộng đồng của KTCS tác động tích cực và cùng
chiều đến hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến tại Việt Nam. H4:
Yếu tố bền vững của KTCS tác động tích cực và cùng chiều đến hoạt
động kinh doanh du lịch trực tuyến tại Việt Nam. H5: Yếu tố pháp lý

của KTCS tác động tích cực và cùng chiều đến hoạt động kinh doanh
du lịch trực tuyến tại Việt Nam. H6: Yếu tố chất lượng của KTCS tác
động tích cực và cùng chiều đến hoạt động kinh doanh du lịch trực
tuyến tại Việt Nam.
- Nghiên cứu đã kiểm định và khẳng định được các yếu tố của
KTCS tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến tại Việt
Nam theo thứ tự tầm quan trọng là: Yếu tố chất lượng, Yếu tố kỹ
thuật, Yếu tố pháp lý, Yếu tố kinh tế, Yếu tố cộng đồng, Yếu tố bền
vững. Điều này cho thấy, yếu tố chất lượng của sản phẩm dịch vụ
trong nền KTCS đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
du lịch trực tuyến tại Việt Nam. Yếu tố phát triển bền vững chưa
được các doanh nghiệp du lịch trực tuyến tại Việt Nam quan tâm
nhiều.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan lý thuyết về KTCS, dịch vụ du
lịch chia sẻ từ các chuyên gia , các nước tiên tiến trên thế giới, tiền
hành thảo luận ,xây dựng, phân tích và kết quả điều tra mô hình
nghiên cứu sự tác động của nền kinh tế này đến các dịch vụ du lịch


11

nhằm đề xuất giải pháp quản lý mô hình nghiên cứu phù hợp nhất
cho Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước
về dịch vụ du lịch trong mô hình kinh tế chia sẻ ở Việt Nam.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:

+ Nhóm đối tượng nghiên cứu về mô hình KTCS : các doanh
nghiệp KTCS hoạt động theo mô hình nhà tạo thị trường, mô hình
nhà cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, người dùng và thành viên của
doanh nghiệp KTCS …
+ Nhóm đối tượng nghiên cứu về dịch vụ du lịch: các sản phẩm
du lịch, dịch vụ lữ hành, lưu trú, các đại lý kinh doanh du lịch ở Việt
Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đối với doanh nghiệp KTCS và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
du lịch: nghiên cứu các dữ liệu trong giai đoạn 5 năm gần nhất
( 2015-2020).
+ Đối với người dùng KTCS trong dịch vụ du lịch: nghiên cứu các
dữ liệu người dùng tìm kiếm thông tin dịch vụ trên các mô hình KTCS
này.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu tiếp cận các doanh nghiệp KTCS, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch trong nước có trụ sở kinh doanh ở nhiều thành
phố khác nhau.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhằm làm giúp vấn đề nghiên cứu được logic
và sáng tỏ nhất. Cụ thể:
- Thu thập dữ liệu: Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn
chính sau: Dữ liệu thứ cấp được cung cấp dưới dạng các số liệu thống


12

kê công bố hàng năm, các bộ dữ liệu điều tra, các báo cáo tổng hợp
hàng năm, các văn bản về chủ trương, chính sách của Nhà nước.

Ngoài ra, đề tài còn thu thập dữ liệu thông qua các luận án, luận văn,
sách, báo, tạp chí, internet….
- Về xử lý, phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thống
kê, so sánh đối chiếu giữa các năm để xử lý dữ liệu cần thiết dùng
cho đề tài.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với mô hình
kinh tế chia sẻ trong phát triển dịch vụ du lịch.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối
với mô hình kinh tế chia sẻ trong phát triển dịch vụ du lịch.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong việc phát triển dịch vụ
du lịch ở Việt Nam.


13

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU
LỊCH
1.1. Bản chất và vai trò của QLNN đối với mô hình KTCS
trong phát triển dịch vụ du lịch.
1.1.1. Một số khái quát về mô hình KTCS.
1.1.1.1. Khái niệm và định hướng phát triển của mô hình KTCS.
a) Khái niệm
"Kinh tế chia sẻ" - "sharing economy" là một mô hình thị trường
kết hợp giữa sở hữu và chia sẻ, trong đó đề cập đến vai trò ngang
hàng (peer – to – peer network) dựa trên sự chia sẻ quyền sử dụng

hàng hóa và dịch vụ nhằm gia tăng lợi ích cho các bên tham gia.
Kinh tế chia sẻ còn được gọi theo nhiều tên khác nhau như kinh
tế cộng tác (collaborative economy), kinh tế theo cầu (on – demand
economy), kinh tế nền tảng (platform economy), kinh tế truy cập
(access economy), kinh tế dựa trên các ứng dụng di động (app
economy), v.v... (Cristiano Codagnone and Bertin Martens, 2016).
Ranh giới giữa các khái niệm có sự đồng nhất ở một số khía cạnh,
tuy nhiên nhìn chung, tất cả các tên gọi khác của mô hình kinh tế
chia sẻ đều có bản chất là một mô hình kinh doanh mới của kinh
doanh ngang hàng, tận dụng lợi thế của phát triển công nghệ số
giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và tiếp cận một số lượng lớn khách
hàng thông qua các nền tảng số.
Có ba yếu tố chính cho phép chia sẻ quyền sử dụng các hàng
hóa và dịch vụ mới cũng như các ngành mới. Thứ nhất, hành vi của
khách hàng đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ được thay đổi tính
chất từ sở hữu đến chia sẻ. Thứ hai, liên kết mạng lưới người tiêu
dùng qua các mạng xã hội trực tuyến và thị trường điện tử dễ dàng
hơn. Và thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) qua các thiết
bị di động và các dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng, chia sẻ các
hàng hóa và dịch vụ trở nên thuận tiện hơn.


14

Ngoài ra, "Kinh tế chia sẻ" cũng giúp cho người tiêu dùng có thể
chia sẻ, tận dụng tối đa các nguồn lực dư thừa của nhau như nhà
cửa, xe cộ và vật dụng thay vì phải chi phí hoàn toàn cho việc mua
sắm, sở hữu tài sản mới.
Lợi ích nổi bật của "Kinh tế chia sẻ": Những đối tượng được
hưởng lợi nhiều từ mô hình kinh tế chia sẻ bao gồm các công ty đã

thành công, người sáng lập, chủ sở hữu, nhà đầu tư, nhân viên và
người tiêu dùng. Nền kinh tế chia sẻ tạo ra cơ hội để người tham gia
có thể làm việc toàn thời gian, bán thời gian hoặc làm việc tự do, từ
đó đem lại thu nhập tăng thêm bên cạnh công việc hiện có của người
tham gia. Việc chia sẻ đem lại cho người tiêu dùng khả năng được
tiếp cận với những dịch vụ/tài sản mà họ không thể sở hữu. Chia sẻ
cũng giúp nâng cao phúc lợi xã hội, làm cho việc sử dụng tài sản vật
chất và các nguồn lực nhàn rỗi khác trở nên hiệu quả hơn, góp phần
phát triển bền vững và giảm những tác động tiêu cực đến môi
trường.
b) Định hướng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ
Thứ nhất, kinh tế chia sẻ đang là xu hướng mới song hành cùng
cuộc cách mạng về công nghệ thông tin trở thành một trong những
trụ cột quan trọng của nền kinh tế số, là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nhân và DN khởi nghiệp tại nhiều quốc gia.
Thứ hai, đổi mới sáng tạo: Phát triển các mô hình KTCS là tiêu chí
và động lực cho các doanh nghiệp lớn nhỏ ở Việt Nam, phát triển
phải kết hợp với đổi mới sáng tạo, hướng tới một nền kinh tế Xanh –
hài hòa và thân thiện với môi trường vốn đang được cả cộng đồng xã
hội quan tâm thúc đẩy.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ số và phát triển nền kinh tế số:
KTCS là một trong những thành phần quan trọng không thể thiếu
trong nền kinh tế số, dẫn dắt các mô hình kinh tế mới dựa trên ứng
dụng công nghệ để khai thác nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội, tạo ra
nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước.


15

Thứ tư, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: KTCS phát triển

tạo ra nhiều tiện ích cho người dùng, thế nên các mô hình kinh
doanh truyền thống đang dần bị thôn tính. Vì vậy, phát triển KTCS
nhưng đồng thời cần phải tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp.
Thứ năm, cải tiến chất lượng dịch vụ: Các doanh nghiệp cần
quan tâm chú trọng tới ý kiến, đảm bảo quyền lợi của các bên tham
gia mô hình KTCS bao gồm người cung cấp dịch vụ và người sử dụng
dịch vụ. Điều chỉnh hệ thống giá cước hợp lý với nhiều chương trình
khuyến mãi, ưu đãi để kích cầu hay sáng kiến cho ra mắt những sản
phẩm mới đậm chất chia sẻ.
1.1.1.2. Cơ sở và điều kiện phát triển của mô hình kinh tế chia
sẻ.
a) Khoa học - công nghệ.
Công nghệ số giúp cộng đồng doanh nghiệp, người tiêu dùng có
thể chia sẻ và khai thác tài nguyên lẫn nhau. Từ đó, xuất hiện nhiều
phương thức kinh doanh mới, sáng tạo, nhiều giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực cho doanh nghiệp, cũng như giúp người
tiêu dùng tiếp cận và lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn. Đây chính là
nền tảng của “kinh tế chia sẻ” - một mô hình đã và đang trở thành
xu hướng kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế toàn cầu, cũng
như Việt Nam.
Doanh nghiệp sử dụng các nền tảng công nghệ số để kết nối với
nhà cung cấp, khách hàng, giúp giảm thiểu tồn kho. Chẳng hạn như
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sử dụng phần mền ứng dụng công
nghệ số liên thông các kho dự phòng thiết bị giữa các đơn vị. Nhờ đó,
các đơn vị chia sẻ với nhau thiết bị dự phòng nên giảm đáng kể thiết
bị tồn kho.
Bên cạnh đó, công nghệ số giúp doanh nghiệp chia sẻ thông tin
giữa các cộng sự rất hiệu quả nên tiết kiệm được rất nhiều thời gian
hội họp, cũng như chi phí di chuyển để tham gia các cuộc họp. Nhờ

công nghệ số, khách hàng có thể theo dõi thông tin về tình trạng đơn


16

hàng, tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất mà không cần
cử nhân sự đến doanh nghiệp sản xuất theo dõi quá trình sản xuất,
nên tiết kiệm được chi phí giao dịch rất lớn.
Công nghệ số giúp việc bán hàng thực hiện cùng lúc với ghi
nhận thông tin giao dịch khách hàng, giúp doanh nghiệp dễ dàng có
được dữ liệu khách hàng (phổ biến nhất là các siêu thị phát hành thẻ
khách hàng). Nhờ vậy, doanh nghiệp dễ dàng phân tích được hành vi
tiêu dùng để ra các quyết định dự trữ hàng hóa hợp lý nên tiết kiệm
được rất nhiều chi phí. Tương tự, các nền tảng công nghệ internet
kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây…
được nhiều doanh nghiệp áp dụng để xúc tiến sản phẩm nhanh
chóng tiếp cận với khách hàng, cũng như giúp khách hàng dễ dàng
tìm kiếm sản phầm.
Kinh tế chia sẻ càng phát triển mạnh mẽ khi có được sự cộng
hưởng từ cách mạng khoa học công nghệ, internet. Khi internet lan
rộng, các trang web như eBay và Craigslist giúp kết nối những người
có và những người cần một cách hiệu quả hơn. Chia sẻ và tái phân
phối tài nguyên bắt đầu rẻ đi so với mua đồ mới và bỏ đồ cũ. Mỗi
người không chỉ là người mua mà còn có thể bán thông qua thương
mại ngang hàng. Việc này giúp tránh lãng phí những sản phẩm
không dùng đến, được tận dụng dùng lại bằng việc thông qua nền
tảng công nghệ.
b) Tài nguyên.
Tài nguyên trong nền kinh tế chia sẻ là những tài nguyên có sẵn
của người dùng, tài nguyên đang không được sử dụng hiệu quả (sản

phẩm mua rồi nhưng không dùng, máy móc không được khai thác tối
đa thời gian sử dụng) nhằm tiết kiệm tài nguyên thông qua việc sử
dụng liên tục tài sản trong toàn bộ vòng đời của nó.
Trong sự thành công của kinh tế chia sẻ có thể kể đến nhiều tên
tuổi nổi tiếng như Airbnb, Uber, RabbitTask... Năm 2008, dịch vụ chia
sẻ chỗ ở Airbnb.com ra đời và đã thu hút được khoảng ba nghìn tòa
lâu đài, biệt thự; hai nghìn căn hộ và hàng chục nghìn ngôi nhà bình


17

thường khác trên toàn thế giới tham gia và hệ thống cho thuê và
chia sẻ chỗ ở. Đến năm 2015, dịch vụ Airbnb.com đã được định giá
khoảng 20 tỷ USD.
Cùng với Airbnb.com, trong năm 2016, rất nhiều các dịch vụ
khác đã và đang tiếp tục phát triển mạnh, chia sẻ và cho thuê gần
như mọi thứ: Từ máy nông nghiệp, máy công nghiệp, các thiết bị
công nghiệp nặng, cho đến máy ảnh, đồ chơi, thiết bị thể thao (xe
đạp, ván trượt...) cho vay tiền, gọi vốn, chia sẻ wifi cho nhau, chăm
sóc thú cưng, cho thuê xe tự lái, cho thuê nhân viên, thuê sách…
Trong thực tế, xe ô tô cá nhân được dùng cho việc cung cấp dịch vụ
trên nền tảng công nghệ của Uber, Grab, Lyft… đã giúp tiết kiệm tài
nguyên của tài sản. Một ví dụ khác, dịch vụ cho thuê thiết bị nông
nghiệp của nền tảng Trringo do công ty ô tô Mahindra & Mahindra ở
Ấn Độ đã cho phép nông dân thuê được thiết bị, máy móc nông
nghiệp bằng cách gọi điện, góp phần thúc đẩy sự thịnh vượng của
vùng nông thôn. Chỉ khoảng 15% trong số 120 triệu nông dân Ấn Độ
có khả năng chi trả để sở hữu thiết bị cơ khí nông nghiệp. Vì vậy, nền
tảng này đã cho phép những nông dân khác có thể sử dụng được
máy móc nông nghiệp với chi phí thấp hơn nhiều (Wallenstein J. và

Shelat U., 2017).
c) Mô hình nền tảng.
Nền tảng là một giao dịch dựa trên việc kích hoạt sự tương tác
tạo nên giá trị giữa các nhà sản xuất bên ngoài và người tiêu dùng.
Nó cung cấp một cơ cấu hạ tầng mở và có tính hỗ trợ cho những
tương tác này và thiết lập các trạng thái điều hành chúng. Mục đích
tổng thể của nền tảng là tạo ra sự tương thích hoàn toàn giữa người
dùng với sự thuận lợi trong trong việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ hay
tiền tệ, qua đó kích hoạt việc tạo ra giá trị cho tất cả những người
tham gia. Nói một cách đơn giản hơn, đặc trưng của nền tảng chính
là sự kết nối dựa vào công nghệ và những giá trị mà sự kết nối đó
mang lại. Trước khi có internet, chưa ai nghĩ đến mô hình kinh tế nền
tảng. Trong mô hình kinh tế nền tảng, internet đóng vai trò trọng yếu


18

như là một cơ chế kết nối hữu hiệu và là xương sống của tất cả mọi
sự phát triển nền tảng. Nhờ có internet, tất cả những người tham gia
giao dịch (bên bán và bên mua) có thể kết nối với nhau và thực hiện
những tương tác tạo ra giá trị mọi lúc mọi nơi. Điều này giúp loại bỏ
hoàn toàn “người gác cửa” là những công ty đại lý trung gian vốn
thường hay tạo ra những rào cản về mặt thời gian và tâm lý cho
khách hàng. Thông qua nền tảng này, con người bắt đầu thay đổi
quan hệ với những thứ mình tư hữu, họ nhận ra những thứ có thể
tiếp cận được mà không cần sở hữu; hay những thứ phải tốn công
sức duy trì, không thực sự cần thiết, không được dùng thường
xuyên… nên đi thuê chứ không nên mua.
Các công ty kinh doanh theo mô hình kinh tế chia sẻ thường
phát triển dựa trên mô hình nền tảng (platform) và phát huy tối đa

các hiệu ứng mạng lưới sinh ra từ các nền tảng. Hiệu ứng mạng đề
cập đến tác động mà số lượng người dùng của một mô hình nền tảng
có được, dựa trên giá trị được tạo ra cho mỗi người. Hiệu ứng mạng
lưới quan trọng nhất chính là loại hiệu ứng gián tiếp giúp cho cơ sở
người dùng ở một phía trên nền tảng ngày càng mở rộng khi số
lượng người dùng ở phía khác gia tăng.
Các nền tảng cơ bản tham gia vào nền kinh tế chia sẻ là:
- Nền tảng hợp tác: Các công ty cung cấp không gian làm việc
chung cho những người tự do, doanh nhân và nhân viên làm việc ở
nhà, ở các khu đô thị lớn.
- Nền tảng cho vay ngân hàng: Các công ty cho phép các cá
nhân cho vay với các cá nhân khác với mức giá thấp hơn các khoản
vay được cung cấp thông qua các tổ chức tín dụng truyền thống.
- Nền tảng thời trang: Trang web cho phép các cá nhân bán hoặc
thuê quần áo.
- Nền tảng tự do: Các trang web cung cấp để kết hợp nhân viên
tự do trên một phạm vi rộng, từ công việc tự do truyền thống đến
các dịch vụ truyền thống dành cho người chăm sóc.


19

Một ví dụ về mô hình kinh doanh nền tảng thời gian vừa qua đã
làm tốn không ít “giấy mực” của giới truyền thông thế giới và Việt
Nam đó là câu chuyện Uber và Grab. Cả hai đều từ chối nhận mình là
hãng vận tải mà chỉ đơn thuần là công ty công nghệ, cung cấp nền
tảng để kết nối chủ xe đang có thời gian rỗi và khách hàng có nhu
cầu đi xe. Hàng trăm nghìn xe ô tô tham gia vào mạng lưới Uber và
Grab đều không thuộc quyền sở hữu của công ty này. Dù tòa án châu
Âu và một số quốc gia có phán quyết rằng Uber và Grab là công ty

vận tải chứ không phải là công ty công nghệ và cuộc tranh cãi này
vẫn chưa ngã ngủ ở nhiều thị trường mà hai thương hiệu này tham
gia, thì bản chất, sự phát triển nhanh như vũ bão của họ cũng chính
là nhờ mô hình nền tảng.
d) Cơ chế chính sách (dạng sandbox).
Sandbox là một kỹ thuật quan trọng trong lĩnh vực bảo mật có
tác dụng cô lập các ứng dụng, ngăn chặn các phần mềm độc hại để
chúng không thể làm hỏng hệ thống máy tính, hay cài cắm các mã
độc nhằm ăn cắp thông tin cá nhân của bạn. Hiện nay, nhiều ứng
dụng mà chúng ta sử dụng thường ngày đều được áp dụng công
nghệ Sandbox, giúp âm thầm bảo vệ bạn khỏi các nguy cơ bị kẻ xấu
tấn công. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tự mình tạo ra một môi
trường Sandbox của riêng mình để test, phân tích một phần mềm
nào đó khi mà bạn chưa chắc chắn liệu chúng có làm hại máy tính
của mình hay không.
Quyết định thể hiện sự tiến bộ về tư duy quản lý của Chính phủ,
với việc cho phép áp dụng cơ chế sandbox để các mô hình kinh tế
chia sẻ ở Việt Nam được "yên tâm" vận hành, và giúp các cơ quan
quản lý nhà nước có đủ thời gian để học hỏi, thích nghi với bối cảnh
kinh tế của thời kỳ 4.0.
1.1.2. Bản chất của QLNN đối với mô hình KTCS trong
phát triển dịch vụ du lịch.


20

1.1.2.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của mô hình KTCS
trong phát triển DVDL.
a) Khái niệm
Mô hình kinh tế chia sẻ trong phát triển dich vụ du lịch là một

mô hình thị trường kết hợp giữa sở hữu và chia sẻ, tận dụng ưu điểm
của các nền tảng trực tuyến và big data để kết nối chủ sở hữu và
người sử dụng nhằm gia tăng lợi ích cho các bên tham gia trong phát
triển dịch vu du lịch.
b) Những đặc điểm cơ bản của mô hình KTCS trong phát triển
DVDL
Thứ nhất, các chủ thể tham gia vào mô hình KTCS trong phát
triển DVDL ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) qua các thiết bị di
động và các dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng, chia sẻ các hàng
hóa và dịch vụ trong du lịch trở nên thuận tiện hơn.
Thứ hai, hành vi của khách hàng đối với các dịch vụ được thay
đổi tính chất từ sở hữu đến chia sẻ. Thay vì sở hữu các hàng hóa,
dịch vụ như trước kia thì hiện nay người tiêu dùng đã sẵn sàng chia
sẻ mọi thứ. Các dịch vụ chia sẻ thông tin, chia sẻ phương tiện, chia
sẻ cơ sở lưu trú để giảm thiểu các chi phí, sử dụng các dịch vụ giá rẻ
mà chất lượng cũng không thua kém các dịch vụ truyền thống.
Thứ ba, liên kết mạng lưới người tiêu dùng qua các mạng xã hội
trực tuyến và thị trường điện tử để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm đi
du lịch, phương tiện và nơi ở. Các ứng dụng điển hình phải kể đến
như là: Airbnb, Luxstay, Triip.me,…
Thứ tư, các cá nhân có thể dễ dàng trở thành người cho thuê căn
hộ, phòng ngủ, phương tiện,… dựa trên nền tảng của mô hình KTCS.
Từ đó giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận và khai thác sử dụng
những tài sản mà họ không sở hữu và không có điều kiện sở hữu
riêng; đồng thời giúp người sở hữu tài sản có cơ hội để tăng thêm thu
nhập.


21


1.1.2.2. Khái niệm, mục tiêu của QLNN đối với mô hình KTCS
trong phát triển DVDL.
a) Khái niệm QLNN đối với mô hình KTCS trong phát triển DVDL
QLNN đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong dịch vụ du lịch là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong nền tảng mô hình kinh
tế chia sẻ của dịch vụ du lịch nhằm tạo dựng môi trường thuận lợi và
an toàn để du lịch phát triển bền vững và có hiệu quả phù hợp với
định hướng và yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
b) Mục tiêu của QLNN đối với mô hình KTCS trong phát triển
DVDL
Mục tiêu là một ý tưởng của tương lai, hoặc quả mong muốn là
một người hay một nhóm người đã hình dung ra, kế hoạch và cam
kết để đạt được. Những nỗ lực để đạt được mục tiêu trong một hữu
hạn thời gian, bằng cách đặt ra hạn chót. Một mục tiêu gần giống với
ý định hay mục đích, kết quả dự đoán hướng dẫn phản ứng, hoặc kết
thúc, là một đối tượng, hoặc là một đối tượng vật lý hoặc một đối
tượng trừu tượng, có giá trị nội tại.
Quản lý nhà nước là tất cả những hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện, là sự tác động, tổ chức
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mục tiêu của
quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển bền vững trong xã hội.
QLNN đối với mô hình KTCS trong dịch vụ du lịch là hoạt động có
tổ chức của nhà

thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ,

chính sách của nhà nước sẽ tác động đến mô hình này trong dịch vụ
du lịch đối với cả người cung cấp và người tham gia nhằm định

hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về cung
cấp, phục vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ du lịch đặt trong nền
KTCS.


22

1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của QLNN đối với mô hình
KTCS trong phát triển DVDL.
1.1.3.1. Sự cần thiết QLNN đối với mô hình KTCS trong phát triển
DVDL.
Mới đây, đề án “Thúc đẩy nền kinh tế chia sẻ ở Việt Nam”, do
Thủ tướng chính phủ phê duyệt đã công nhận: Kinh tế chia sẻ là một
bộ phận của nền kinh tế Việt Nam. Do đó, Nhà nước cần có các chính
sách, chiến lược, quy hoạch phát triển sao cho nền KTCS phát triển
có hiệu quả phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt là phù hợp với các đặc điểm của các dịch
vụ du lịch ở Việt Nam nhằm thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển.
Nhà nước là người duy nhất có khả năng tạo lập môi trường kinh
doanh và cạnh tranh. Do vậy, nhà nước cần tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa đối với các mô hình kinh
doanh dịch vụ tuyền thống.
Sự minh bạch về thông tin của các chủ thể kinh doanh cũng như
quản lý giao dịch điện tử, thanh toán thướng mại bằng thẻ là điều
đáng quan tâm. Những chủ thể kinh danh trong mô hình này đã khôn
khéo chọn lọc trong kho dữ liệu khổng lồ từ khách hàng những thông
tin có lợi để làm công cụ quảng bá và “ tô hồng” hình ảnh cho những
công ty này. Điều này đặt ra vấn đề nhà nước cần phải quản lý để
đảm nảo quyền lợi của khách hàng.
Các chủ thể kinh doanh theo mô hình KTCS hằng năm thu được

khoản lợi nhuận ước tính lên tới những con số khổng lồ nhưng lại
không nộp bất kỳ một khoản thuế nào cho nhà nước. Vì vậy, Nhà
nước cần phải quản lý chặt chẽ để trách thất thu cho ngân sách nhà
nước của các công ty cưng ứng dịch vụ và “người chia sẻ tài sản” –
đây được coi là khoản thuế lướn mà nhiều quốc gia không thể kiểm
soát được.
Quản lý chất lượng dịch vụ cũng là một vấn đề quan trọng. Bởi vì
không có một cơ quan, tổ chức ngoài nào có quyền hạn đưa ra các
tiêu chuẩn chất lượng đới với các dịch vụ. Nhà nước bằng trách


23

nhiệm, quyền hạn của mình mà đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng đối
với các dịch vụ để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, xây dựng một
môi trường kinh doanh lành mạnh.
1.1.3.2. Vai trò QLNN đối với mô hình KTCS trong phát triển
DVDL.
- Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể khinh doanh
thep mô hình KTCS trong phát triển DVDL.
Nhà nước định hướng, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các
hoạt động đầu tư và kinh doanh trên thị trường nội địa và quốc tế,
nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội thị trường, tiềm năng của các
doanh nghiệp kinh doanh DVDL theo mô hình KTCS. Từ đó góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư và nâng cao
phúc lợi xã hội.
- Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh
Nhà nước tạo lập và cải thiện môi trường kinh doanh cho các chủ
thể thông qua khai thông các mối quan hệ, làm thông thoáng sự giao
lưu hàng hóa trong nước và quốc tế, nhờ thiết lập khung khổ pháp lý

về đầy đủ, đồng bộ hơn, bình đẳng và tiến bộ hơn bao gồm các quy
định về chính sách, pháp luật, các điều kiện thực thi pháp luật, các
điều kiện thực thi cam kết đã ký về mở cửa thị trường và hội nhập
quốc tế, đảm bảo mở rộng thương quyền và sự bình đẳng cho các
doanh nghiệp.
Nhà nước vừa là người ban hành các chính sách, pháo luật, vừa
là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đưa chúng vào
thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp
- Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh
chấp thương mại
Nhà nước bằng quyền lực, khả năng, trách nhiệm của mình hỗ
trợ cho các doanh nghiêp về ý chí làm giàu, hỗ trợ về chi thức, về
vốn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và thông tin, các hỗ trợ về
xúc tiến thương mại, đầu tư, các thủ tục hành chính để giúp chủ thể
ở những giai đoạn, hoàn cảnh và trường hợp khác nhau trong quá


24

trình hoạt động. Đặc biệt, là khi họ đối mặt với những kho khăn,
thách thức từ môi trường kinh doanh luôn biến động. Tuy nhiên,
những hỗ trợ phải có chọn lọc và hợp lý, phù hợp với xu hướng hội
nhập và cam kết đã ký. Những hộ trợ mang tính trợ cấp bóp méo
thương mại và cạnh tranh sẽ bị loại bỏ trong xu hướng hội nhập và
phát triển.
Nhà nước là người trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu
thuẫn trên thị trường: mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với
nhau trong mua và bán, giữa kinh doanh đúng đắn, trung thực và
kinh doanh gian lận, trốn thuế, mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và
nhân viên, giữa thương mại và môi trường.

Nhà nước dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần
thiết để thực hiện và giải quyết tranh chấp thông qua hệ thống bộ
máy tổ chức gồm tòa án và các cơ quan cưỡng chế thi hành luật.
- Điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại
Nhà nước một mặt hướng dẫn, khuyến khích các chủ thể hoạt
động theo định hướng thông qua chiến lược, quy hoạch, các chương
trình dự án và kế hoạch vĩ mô đã đặt ra. Mặt khác, nhà nước phải
điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô,
duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ vững sức mua của tiền
tệ, bảo đảm lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng.
Nhà nước không chỉ điều tiết các quan hệ trao đổi để bảo đảm
kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, mà còn điều chỉnh
các quan hệ lợi ích khác của các chủ thể tham gia thị trường như
quan hệ về tiền công và tiền lương giữa chủ thể doanh nghiệp và
nhân viên, quan hệ về phân chia lợi tức trong doanh nghiệp, quan hệ
về nghĩa vụ doanh nghiệp đóng góp và ngân sách nhà nước khi kinh
doanh, sử dụng tài sản công và làm ô nghiễm môi trường.
- Giám sát thực hiện, xử lý và điều chỉnh các giải pháp chính
sách QLNN đối với mô hình KTCS trong phát triển DVDL.
Thông qua thực hiện các chức năng quản lý, nhà nước sẽ phát
huy được vai trò giám sát, kiểm tra và phát hiện các biểu hiện sai


25

lệch, những mâu thuẫn hoặc bất hợp lý trong quá trình thực hiện
chính sách, pháp luật về mô hình KTCS trong dịch vụ du lịch đối với
các chủ thể kinh doanh. Từ đó đưa ra các giải pháp xử lý hoặc điều
chỉnh phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy thị
trường, thương mại phát triển đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Các mục tiêu của thương mại mang tính bền vững bao gồm mục
tiêu về kinh tế, về xã hội, về môi trường và văn hóa, về an ninh và
chủ quyền, trong đó mục tiêu về kinh tế không chỉ là số lượng mà
còn thể hiện ở chất lượng của tăng trường. Kiểm soát và điều chỉnh
việc thực hiện mục tiêu phát triển đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
các cấp và các ngành, giữa Trung ương và địa phương, giữa trong
nước cà quốc tế, nhất là trong lĩnh vực QLNN đơi với mô hình KTCS
trong phát triển DVDL, trong các hoạt động gian lận thương mại.
1.2. Yêu cầu và nội dung QLNN đối với mô hình KTCS
trong phát triển DVDL.
1.2.1. Những yêu cầu QLNN đối với mô hình KTCS trong
phát triển DVDL.
1.2.1.1. Thay đổi tư duy QLNN đối với mô hình KTCS trong phát
triển dịch vụ du lịch
Trước những biến đổi ngày càng đa dạng của thị trường, yêu cầu
các cơ quan, cán bộ quản lý cần phải thay đổi tư duy, cách nhìn nhận
vấn đề để tiếp cận mô hình KTCS trong phát triển dịch vụ du lịch một
cách dễ dàng, khách quan hơn; theo đó, cần tập trung vào giải quyết
một số vấn đề sau:
Một là, xác định rõ “vai trò chủ đạo” của các chủ thể đối với phát
triển dịch vụ du lịch đặt trong nền KTCS, cụ thể là: Nhà nước cần giữ
vai trò chủ đạo, then chốt nào? Quy mô và phạm vi đến đâu? Hiệu
quả kinh tế và xã hội do các chủ thể này đem lại được đánh giá
thông qua hệ thống chỉ tiêu nào?
Hai là, đổi mới phương thức QLNN thông qua việc tập trung vào
quản lý các nhà cung ứng dịch vụ du lịch, đối tượng sử dụng trong
nền KTCS bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hoạch định chính



×