Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân ở Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG THỊ THANH






QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG THỊ THANH






QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở NGHỆ AN


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN




Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đặng Thị Thanh

















MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tƣ nhân 6
1.1.1. Quan niệm chung về kinh tế tƣ nhân 6
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân 11
1.1.3. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ở Việt Nam 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân 19
1.2.1 Các khái niệm : 19
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với khu vực KTTN 200
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân 211
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý KTTN 233
1.3 Chính sách của nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt
nam………… 29
1.3.1. Trƣớc năm 1986 29
1.3.2. Từ năm 1986 đến nay 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU
VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH NGHỆ AN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT
RA………………………………………………………………………… 33
2.1. Tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế tƣ nhân của tỉnh Nghệ An 33
2.1.1. Lợi thế vị trí địa lý - kinh tế 3333
2.1.2. Tiềm năng phát triển các ngành 33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ở Nghệ An
từ 2007 đến nay 35

2.2.1. Ban hành và thực hiện chính sách ƣu đãi đối với doanh nghiệp tƣ nhân
2.2.2. Tổ chức và hƣớng dẫn các chủ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 377
2.2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý cho
chủ doanh nghiệp. 388
2.2.4. Phối hợp và kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối
với DN 399
2.2.5.Một số kết quả chủ yếu về phát triển DNTN ở Nghệ An 2007-2013 .40
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với KTTN ở Nghệ An 466
2.3.1. Những thành tựu cơ bản 466
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực
KTTN và nguyên nhân 51
2.3.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc đối với khu vực KTTN ở
Nghệ An hiện nay 566
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN Ở NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2020………………………………………………………………… 588
3.1. Cơ hội, thách thức đối với kinh tế tƣ nhân tỉnh Nghệ An trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế 588
3.1.1. Cơ hội 588
3.1.2. Thách thức 588
3.2. Định hƣớng và mục tiêu quản lý đối với KTTN ở tỉnh Nghệ An đến năm
2020…………………………………………………………………… … 59
3.2.1. Định hƣớng: 599
3.2.2. Mục tiêu : 61
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế
tƣ nhân ở Nghệ An. 61
3.3.1. Tăng cƣờng chức năng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ
nhân 61
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật theo hƣớng tạo điều kiện
cho kinh tế tƣ nhân phát triển 65

3.3.3. Cần có cơ chế khuyến khích tinh thần để thúc đẩy phát triển kinh tế tƣ
nhân 72
3.3.4. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể nhân dân và các hiệp hội doanh nghiệp đối với sự phát triển
KTTN……………………………………………………………………… 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ… 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 799







i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CNH
Công nghiệp hoá
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
DN
Doanh nghiệp
4

ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
5
GPMB
Giải phóng mặt bằng
6
HĐH
Hiện đại hoá
7
KTTBTN
Kinh tế tƣ bản tƣ nhân
8
KTTN
Kinh tế tƣ nhân
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
12
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ











ii
DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tổng hợp số Doanh nghiệp đăng ký qua các năm
34
2
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn SXKD bình quân của DN đang hoạt
động theo loại hình DN ( %)
37
3
Bảng 2.3
Số lao động sử dụng trong các doanh nghiệp hàng năm
38
4
Bảng 2.4
Kim ngạch xuất khẩu hành hóa khu vực DN
39

5
Bảng 2.5
Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động (%)
40
6
Bảng 2.6
Tình hình nộp ngân sách hàng năm của các doanh nghiệp
41
7
Bảng 2.7
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
42

















1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nƣớc ta kinh tế tƣ nhân đã có một lịch sử phát triển thăng trầm.
Trƣớc đổi mới, do quan niệm sai lầm đánh đồng kinh tế quốc doanh với
CNXH, nên chúng ta đã nôn nóng xoá bỏ kinh tế tƣ nhân. Sai lầm cực đoan
đó đã dẫn tới lãng phí các nguồn lực làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của
đất nƣớc.
Kể từ Đại hội VI của Đảng, nhất là từ khi có Nghị quyết 16 NQ/TW
của Bộ Chính trị BCH-TW khoá VI về đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế ngoài quốc doanh, Luật Doanh nghiệp năm 1990, Nghị quyết Trung
ƣơng 5 Khóa 9, Nghị quyết Trung ƣơng 9 khóa 9…Trong quá trình Việt Nam
chuyển sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN,
vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu
tất yếu. Kinh tế tƣ nhân đƣợc phục hồi và phát triển rộng khắp cả nƣớc, đóng
góp vai trò quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội
vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng
thu ngân sách nhà nƣớc góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nƣớc.
Cùng với các thành phần kinh tế khác sự phát triển của KTTN đã góp phần
giải phóng lực lƣợng lao động, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển
dịch cơ cấu theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế theo
hƣớng thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lƣợng công nhân
lao động và doanh nhân Việt nam. KTTN tham gia vào chủ trƣơng xã hội hóa
Y tế, văn hóa, giáo dục…
Tuy vậy, sự phát triển của kinh tế tƣ nhân đang phải đối diện với nhiều
khó khăn, thách thức nhƣ ít có khả năng tiếp cận với tín dụng và quyền sử
dụng đất; trong việc tham gia, tiếp cận với thông tin và dịch vụ; và nhiều vấn
đề bất cập trong xã hội, trong đó chủ trƣơng chính sách và cách thức tổ chức



2
quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đang là trở ngại cho sự phát triển
của thành phần kinh tế này.
Tại Nghệ An, khu vực kinh tế tƣ nhân những năm gần đây đã có những
bƣớc phát triển đáng kể, góp phần quan trọng trong việc huy động các nguồn
lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và làm sống động nền kinh tế của địa
phƣơng, tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế trên
địa bàn. Nhƣng bên cạnh đó sự phát triển của khu vực kinh tế này còn có nhiều
hạn chế nhƣ tạo sự mất cân đối trong phát triển kinh tế, cạnh tranh không lành
mạnh, phát triển tự phát, nhỏ lẻ…Điều đó là do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân từ sự quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay, để nâng cao
hiệu quả hoạt động của khu vực KTTN ở tỉnh Nghệ An, đòi hỏi phải giải quyết
nhiều vấn đề đặt ra, trong đó cơ bản nhất là: Nhà nước phải làm gì để phát huy
tiềm năng của kinh tế tư nhân và hạn chế tối đa tác động tiêu cực của nó?. Đó là
câu hỏi nghiên cứu mà đề tài Luận văn thạc sỹ “Quản lý Nhà nƣớc đối với khu
vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Nghệ An” có nhiệm vụ phải tìm câu trả lời xác đáng.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta nói
chung và ở mỗi địa phƣơng nói riêng đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu,
liên quan trực tiếp đến đề tài có các công trình tiêu biểu sau:
- “Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các
loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay”
(2004) của Nguyễn Thanh Hóa. Bài viết tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với các loại hình doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân; kiến nghị các phƣơng hƣớng và giải
pháp khả thi nhằm đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối
với các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân nói chung trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay;



3
- “Nhà nước quản lý bằng pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn” ( 2006) của Phạm Quý Tỵ, đi sâu nghiên cứu
về sự quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hai loại hình doanh nghiệp
trong các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay là doanh nghiệp tƣ nhân
và công ty trách nhiệm hữu hạn.
- "Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam" của Đỗ Xuân
Hƣng (2007) : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế tƣ nhân (KTTN) và
quản lý nhà nƣớc đối với KTTN cũng nhƣ kinh nghiệm quốc tế về đổi mới
quản lý nhà nƣớc đối với khu vực KTTN và những bài học tham khảo dành
cho Việt Nam. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với KTTN giai đoạn
đổi mới từ năm 1986 đến nay, nguyên nhân chủ yếu của những bất cập trong
quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này. Đƣa ra những quan điểm, mục
tiêu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
khu vực KTTN.
- “Kinh tế tư nhân, vai trò và động lực tăng trưởng” (2011) của TS Vũ
Hùng Cƣờng chủ biên. Các tác giả đã rà soát lại các quan điểm và chính sách
liên quan đến phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân, đánh giá thực trạng phát
triển của khu vực kinh tế tƣ nhân và đóng góp của khu vực này đối với tăng
trƣởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, từ đó đề xuất
một số quan điểm phát triển và giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển của
khu vực kinh tế tƣ nhân trở thành động lực cơ bản của mô hình tăng trƣởng
kinh tế mới của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Các công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu kinh tế tƣ nhân ở nhiều
phạm vi và thời gian khác nhau. Cũng đã có công trình nghiên cứu KTTN
dƣới góc độ quản lý, nhƣng vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với KTTN ở Nghệ
An thì còn chƣa đƣợc đề cập một cách hệ thống và toàn diện. Hơn nữa hiện
nay KTTN đứng trƣớc đòi hỏi mới của hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi vai
trò quản lý của Nhà nƣớc cần phải đƣợc đổi mới và phải đạt hiệu quả cao hơn.



4
Vậy nên việc tiếp tục nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nƣớc đối với KTTN là hết sức cần thiết, không chỉ đối với cả nƣớc mà cả ở
từng địa phƣơng, trong đó có Nghệ An.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực KTTN tại tỉnh Nghệ An từ năm 2007
đến 2013, rút ra những thành tựu, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trò quản
lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến khu vực kinh tế tƣ nhân và quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực
KTTN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là kinh tế
TBTN, cụ thể là các Doanh nghiệp thuộc thành phần này trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2007 đến 2013 và định hƣớng đến 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp chung:
Luận văn dựa vào các văn bản pháp luật nhƣ Luật Doanh nghiệp, Nghị
định, Thông tƣ; sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về Quản lý Nhà
nƣớc đối với nền kinh tế.
5.2 Phƣơng pháp cụ thể:
* Thu thập tài liệu, số liệu về đăng ký thành lập doanh nghiệp, số lƣợng

lao động trong các doanh nghiệp, tình hình nộp ngân sách…. của khu vực


5
kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các chủ trƣơng, chính sách của
tỉnh đối với khu vực KTTN.
* Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của Sở Công Thƣơng,
Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, Sở Tài chính Nghệ An, Cục thuế Nghệ An.
* Phƣơng pháp phân tích số liệu: Phƣơng pháp này dùng thể hiện số
liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
* Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Xử lý và thu thập số liệu bằng
phƣơng pháp thống kê, so sánh
6. Đóng góp của Luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc
đối với khu vực kinh tế tƣ nhân trong công cuộc đổi mới đất nƣớc.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp tƣ
nhân ở tỉnh Nghệ An từ năm 2007 đến năm 2013 trên cả hai mặt: Thành tựu
và hạn chế, qua đó làm rõ những nguyên nhân, tồn tại của nó.
- Đƣa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trò
quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân ở Nghệ An đến năm 2020.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu
luận đƣợc chia làm 3 chƣơng .
Chương 1: Lý luận chung về kinh tế tƣ nhân và quản lý nhà nƣớc đối
với kinh tế tƣ nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ
nhân ở tỉnh Nghệ An và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với khu vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .




6
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Quan niệm chung về kinh tế tư nhân
Theo C.Mác, quan hệ sở hữu đối với tƣ liệu sản xuất có vai trò phản
ánh đặc trƣng của các hình thức quan hệ kinh tế nói chung cũng nhƣ hình thức
tổ chức kinh tế nói riêng, nó quyết định quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và
phân phối kết quả sản xuất. Nhƣ vậy, có thể nhận thức rằng KTTN đƣợc đặc
trƣng bởi sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất. Mặc dù trong các tài liệu nghiên
cứu của Mác và Lê Nin không sử dụng thuật ngữ KTTN, nhƣng các ông lại
thƣờng đề cập đến các thuật ngữ sở hữu tƣ nhân, sở hữu tƣ nhân tƣ bản chủ
nghĩa, lao động tƣ nhân. Nói KTTN TBCN chính là C.Mác nói đến một hình
thức phát triển của KTTN trong thời đại TBCN.
Trong các văn kiện của Đảng ta, KTTN thƣờng đƣợc hiểu là một thành
phần kinh tế. Chẳng hạn Nghị quyết 16 của Bộ chính trị (1988) và Nghị quyết hội
nghị Trung ƣơng lần thứ sáu (khoá VI) nêu quan niệm: KTTN là đơn vị kinh tế do
những ngƣời có vốn, có tài sản lập ra, sản xuất, kinh doanh theo pháp luật, bao
gồm các hình thức xí nghiệp tƣ doanh, công ty hợp doanh, công ty cổ phần.[9]
Trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, KTTN đƣợc hiểu bao gồm kinh tế
cá thể, tiểu chủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân. Trong văn kiện có đoạn viết: “Kinh
tế tƣ nhân đƣợc phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý
hƣớng dẫn của Nhà nƣớc, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt
động tƣơng đối rộng lớn ở những đơn vị chƣa có điều kiện tổ chức kinh tế tập
thể, hƣớng kinh tế tƣ bản tƣ nhân phát triển theo con đƣờng tƣ bản nhà nƣớc
dƣới nhiều hình thức [12, tr.69].
Cách hiểu này đƣợc căn cứ vào tính chất của quan hệ sở hữu đối với tƣ

liệu sản xuất và vốn.


7
Quan niệm nhƣ trên cũng đƣợc ghi trong luật pháp và chính sách của
Nhà nƣớc ta. Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1992 quy định chế độ sở hữu ở Việt
Nam bao gồm ba hình thức cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ
nhân. Trên cơ sở chế độ sở hữu đó, nền kinh tế có các thành phần cơ bản là
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và
kinh tế tƣ bản nhà nƣớc [15].
Nghị định 27-HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) về
Chính sách đối với kinh tế tƣ doanh và cá thể cũng có quan niệm tƣơng tự
nhƣ trong Hiến pháp năm 1992. Báo cáo của Ngân hàng thế giới đã đồng nhất
KTTN với khu vực kinh tế phi nhà nƣớc, “bao gồm cả các doanh nghiệp tƣ
nhân thật sự, các hợp tác xã và các doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc hay
doanh nghiệp nhà nƣớc có sở hữu dƣới 50% [20, tr.20].
Trong các nhà nghiên cứu cũng có những ý kiến khác nhau về KTTN:
- Loại ý kiến thứ nhất cho rằng KTTN là hình thức kinh tế dựa trên sở hữu
toàn bộ hay đại bộ phận tƣ liệu sản xuất thuộc về tƣ nhân và lao động làm thuê,
ngƣời chủ chiếm đoạt giá trị thăng dƣ do công nhân sáng tạo ra [21, tr.21 - 25].
Về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, KTTN bao gồm doanh nghiệp tƣ
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần (do tƣ nhân nắm tỷ lệ cổ phiếu khống
chế). Quan niệm KTTN nhƣ vậy đã không bao gồm các cơ sở kinh tế cá thể.
Trong các thuộc tính để xác định KTTN, ngoài quan niệm sở hữu đối với tƣ liệu
sản xuất còn có các quan niệm về thuê mƣớn lao động, có bóc lột.
- Loại ý kiến thứ hai cho rằng “KTTN gồm các đơn vị kinh tế mà phần
lớn vốn do một hoặc một số tƣ nhân góp lại, huy động cổ phần (nhƣng do một
hay một nhóm tƣ nhân nắm cổ phiếu khống chế, chi phối), thuê lao động sản
xuất kinh doanh” [21, tr.16]. Những ngƣời theo loại ý kiến này cho rằng
không nên phân biệt tƣ nhân với cá thể vì không thể lấy tiêu chuẩn có tham

gia lao động trực tiếp hay không bóc lột. Ngoài ra, lý do chính mà trƣớc đây
cần có sự phân biệt nhƣ vậy là để “cải tạo tƣ sản” và phân biệt đối xử trong


8
chính sách, nhƣng hiện nay nhƣ vậy là không có lợi. Hơn nữa cơ sở để xác
định KTTN hay loại hình kinh tế nào không chỉ căn cứ vào sở hữu tƣ liệu sản
xuất, mà còn phải tính đến cả sở hữu vốn và tài sản kể cả những thứ chƣa
thành tƣ liệu sản xuất nhƣng có thể đƣa vào sản xuất [21, tr.21].
- Loại ý kiến thứ ba cho rằng, KTTN bao gồm các công ty, doanh
nghiệp tƣ nhân và các cơ sở kinh tế cá thể. Nó còn bao gồm cả các hợp tác xã
do tƣ nhân đội lốt, các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài [14, tr.3 - 6], hoặc
bao gồm kinh tế gia đình, tiểu chủ và tiểu tƣ nhân có phân biệt theo giá trị tài
sản và số lao động làm thuê [4, tr.23]. Nghĩa là, KTTN bao gồm tất cả các cơ
sở kinh tế dựa trên sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất hoặc sở hữu tƣ nhân
chiếm ƣu thế, không bao gồm các hợp tác xã đích thực.
- Loại ý kiến thứ tƣ, KTTN bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế ngoài kinh
tế nhà nƣớc (kể cả hợp tác xã và kinh tế gia đình) [19, tr.33-36].
- Loại ý kiến thứ năm lại coi KTTN là một khu vực, bao gồm các tổ
chức kinh tế mà sở hữu tƣ nhân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của chúng
do một hoặc một nhóm tƣ nhân tổ chức và quản lý [17, tr.5]. Nhƣ vậy, việc
xác định KTTN ở đây ngoài yếu tố cơ bản là sở hữu về tƣ liệu sản xuất (hoặc
vốn) còn có cả yếu tố quản lý và tổ chức.
Những ý kiến trên đã không thống nhất về quan niệm KTTN, tiêu
thức xác định KTTN chƣa rõ ràng và chƣa nhất quán. Nếu lấy sở hữu tƣ
nhân làm cơ sở để xác định KTTN thì tại sao trong loại hình kinh tế này lại
có cả kinh tế tƣ nhân cá thể và các hợp tác xã (trong khi Hiến pháp năm
1992 lại quy định nƣớc ta có ba hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể và tƣ
nhân). Nếu căn cứ vào tiêu chí có bóc lột ngƣời lao động hay không bóc lột
để phân biệt KTTN và kinh tế cá thể, thì ai dám khẳng định rằng các cơ sở

kinh tế cá thể có hàng chục, thậm chí hàng trăm lao động nhƣ hiện nay là
không bóc lột. Ở đây khó có thể xác định một cách chính xác khu vực
KTTN do hiện tƣợng tƣ nhân núp bóng khu vực nhà nƣớc, mƣợn tên doanh


9
nghiệp nhà nƣớc, xây dựng các “sân sau” bên cạnh các doanh nghiệp nhà
nƣớc, trốn tránh việc đăng ký kinh doanh, hoặc tƣ nhân đội lốt tập thể dƣới
dạng các “tổ hợp” và đội lốt hộ gia đình
Trong tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở nƣớc ta hiện
nay, có những doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, doanh nghiệp liên
doanh , nó không chỉ bao gồm các chủ đầu tƣ là tƣ bản tƣ nhân mà còn có cả
các chủ là nhà nƣớc ở các nƣớc Tƣ bản và các nƣớc Xã hội chủ nghĩa. Do vậy
không nên liệt kê các doanh nghiệp loại này vào KTTN. Đại hội IX của Đảng
ta năm 2001 đã xác định các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một
thành phần kinh tế gọi là kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự xác định nhƣ
vậy là đúng chứ không nên xếp chúng vào khu vực KTTN.
Do sự thiếu rõ ràng, nhất quán trong nhận thức nhƣ trên, nên trong tổ chức
thực tiễn khu vực KTTN còn gặp không ít khó khăn, lúng túng, kém hiệu quả.
Hiện nay, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, nền kinh tế đƣợc phân chia thành
hai khu vực chủ yếu là khu vực KTTN và khu vực kinh tế nhà nƣớc. Khu vực
kinh tế nhà nƣớc do nhà nƣớc là chủ sở hữu (hoặc có tỷ lệ cổ phần khống chế)
nên nhà nƣớc có thể chi phối và kiểm soát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khu vực KTTN là phần còn lại ngoài khu vực nhà
nƣớc. Nền kinh tế của Trung Quốc hiện nay cũng đƣơc chia ra thành hai khu
vực: khu vực kinh tế công hữu (gồm kinh tế quốc hữu và kinh tế tập thể) và
kinh tế phi công hữu (bao gồm KTTN và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài);
tức là KTTN là một khu vực kinh tế phi công hữu. Những sự phân chia trên
chủ yếu dựa trên quan hệ sở hữu tƣ liệu sản xuất và vốn.
Trong nền kinh tế các nƣớc hiện nay, sự đan xen sở hữu khu vực kinh

tế nhà nƣớc và KTTN làm cho sự phận loại thêm phức tạp. Trong các công ty
hỗn hợp, khu vực tƣ nhân đƣợc xác định dựa vào tỷ lệ vốn khống chế thuộc
về tƣ nhân. Tỷ lệ vốn đó tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi nƣớc và có thể dao động
từ 18 - 40%, không nhất thiết phải trên 50%.


10
Qua những phân tích trên, căn cứ vào quá trình ra đời và phát triển của
quan hệ sản xuất theo đó là quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất và quan hệ phân
phối sản phẩm, căn cứ vào quan niệm của Đảng ta về kinh tế tƣ nhân trong nền
kinh tế nhiều thành phần, có thể hiểu KTTN là loại hình kinh tế ra đời và phát
triển trên cơ sở chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất và vốn, tồn tại dƣới
nhiều hình thức tổ chức khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất của chế độ sở hữu mà
nó đại diện.
KTTN đã từng tồn tại lâu dài qua những biến đổi của các hình thái kinh
tế - xã hội trong lịch sử. Nó chứng tỏ có một sức sống mạnh mẽ đã vƣợt qua
những thử thách để tồn tại và phát triển lâu dài. Trong nền kinh tế ở nƣớc ta,
KTTN tồn tại chủ yếu dƣới ba hình thức: Kinh tế cá thể, Kinh tế tiểu chủ và
Kinh tế tƣ bản tƣ nhân, tuy ranh giới không phải bao giờ cũng phân chia rạch
ròi giữa ba hình thức đó, nhất là giữa Kinh tế tiểu chủ và KTTN. KTTN là
một bộ phận hữu cơ của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta hiện nay.
KTTN bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Cụ thể, gồm:
- Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân
dựa trên chế độ tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản xuất và lao động của chính hộ hay cá
nhân đó.
- Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành, dựa trên cơ sở tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản xuất và có thuê mƣớn
thêm một số lao động. So với kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ có sử dụng lao
động làm thuê, còn so với kinh tế TBCN, ông chủ là ngƣời lãnh đạo trực tiếp.
- Kinh tế tư bản tư nhân là hình thức tổ chức kinh tế dựa trên chế độ sở

hữu tƣ nhân TBCN về tƣ liệu sản xuất.
Theo luật Doanh nghiệp của Việt Nam, kinh tế TBTN bao gồm các loại
hình doanh nghiệp sau:


11
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia nhỏ
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó ít nhất hai thành viên
hợp danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Nhƣ vậy, kinh tế tƣ nhân là một loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất, tồn tại dƣới các hình thức tổ chức kinh tế đƣợc thành
lập hợp pháp, có tƣ cách pháp nhân, đăng ký sản xuất kinh doanh ở những
lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự tồn tại
của KTTN là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Đặc điểm về sở hữu
KTTN tồn tại và phát triển dựa trên quan hệ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu
sản xuất và vốn cùng tất cả của cải vật chất đƣợc tạo ra nhờ tƣ liệu sản xuất và

vốn ấy. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội, sở hữu tƣ nhân đã trải qua
các trình độ phát triển từ thấp đến cao. Những trình độ khác nhau của sở hữu
tƣ nhân là những hình thức sở hữu đặc trƣng của các phƣơng thức sản xuất
trong lịch sử. Sở hữu tƣ nhân của chủ nô đặc trƣng cho phƣơng thức sản xuất


12
chiếm hữu nô lệ, sở hữu tƣ nhân của địa chủ đặc trƣng cho phƣơng thức sản
xuất phong kiến, sở hữu tƣ nhân tƣ bản chủ nghĩa đặc trƣng cho phƣơng thức
sản xuất TBCN.
Mặc dù sở hữu tƣ nhân đã tồn tại và phát triển trong các giai đoạn lịch
sử khác nhau về cả phƣơng thức sản xuất và chế độ chính trị, nhƣng chúng
đều có đặc điểm chung là tồn tại và phát triển khách quan dựa trên quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ lực lƣợng sản xuất, chứ
không phải theo ý muốn chủ quan của bất cứ một ngƣời hay một tổ chức nào.
1.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức, quản lý
Trong thời kỳ kinh tế tự cung, tự cấp, KTTN tồn tại dƣới hình thức tổ chức
hộ sản xuất, còn trong kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh tế của tƣ nhân đƣợc tổ
chức dƣới nhiều hình thức khác nhau. Dƣới đây là các hình thức tổ chức, quản lý
chủ yếu của KTTN trong kinh tế thị trƣờng:
- Doanh nghiệp một chủ: Đây là hình thức truyền thống và phổ biến
của KTTN. Nó do một cá nhân nắm quyền sở hữu. Hình thức này đặc biệt
thích hợp với các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ, không đòi hỏi vốn lớn
và công nghệ phức tạp.
- Doanh nghiệp nhiều chủ (sở hữu nhóm): Đây là doanh nghiệp mà sở
hữu gồm ít nhất là hai chủ. Họ ký kết với nhau một hợp đồng sở hữu nhóm để
xác lập doanh nghiệp.
- Công ty: Đây là một thực thể kinh doanh tồn tại độc lập với các chủ
sở hữu của nó. Lợi thế của hình thức này là các chủ sở hữu chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp vào công ty.

Ngoài ba hình thức chủ yếu trên, KTTN còn có thể tồn tại dƣới các
hình thức tổ chức, quản lý nhƣ doanh nghiệp nhóm hữu hạn (có một hoặc một
nhóm nhỏ chủ sở hữu tham gia chính cùng với một hoặc nhiều chủ sở hữu
tham gia phụ), liên doanh giữa các chủ tƣ nhân, uỷ quyền kinh doanh


13
1.1.2.3 Đặc điểm về phân phối
Trong KTTN hình thức kinh tế này đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở sở
hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất đồng thời là ngƣời lao động, không có thuê
mƣớn nhân công, thì phân phối sản phẩm đƣợc thực hiện trực tiếp trong nội
bộ gia đình. Đối với các cơ sở tƣ nhân mà chủ sở hữu có sử dụng lao động
làm thuê, thì phân phối sản phẩm căn cứ vào giá trị sức lao động của lao động
làm thuê để trả công cho họ, còn phần thặng dƣ thuộc về ngƣời sở hữu. Đối
với các công ty tƣ nhân có nhiều chủ đồng sở hữu, việc phân phối kết quả sản
xuất kinh doanh đƣợc dựa trên cơ sở vốn góp của mỗi chủ có ở trong công ty.
Tất nhiên, trong các chế độ xã hội khác nhau thì cơ chế phân phối của kinh tế
tƣ nhân có sự khác biệt nhất định. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ở nƣớc ta, hình thức phân phối trong KTTN đƣợc dựa trên nguyên tắc
vốn góp và các đóng góp của tƣ nhân vào kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nó đƣợc tồn tại và phát triển cùng với các hình thức phân phối khác,
trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Nhƣ vậy, trong khu vực KTTN, việc phân phối kết quả sản xuất vừa
đƣợc thực hiện dựa trên vốn và tài sản đóng góp của mỗi ngƣời, vừa dựa trên
giá trị sức lao động.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
Vai trò của KTTN trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc thể hiện trên các
khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, Thu hút các nguồn lực trong dân vào sản xuất kinh doanh,

góp phần đấy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
Kinh tế tƣ nhân cung cấp cho xã hội sản phẩm vật chất và dịch vụ để
thoả mãn nhu cầu về đời sống, nhu cầu cho quá trình tái sản xuất của xã hội.
Với ƣu thế nổi trội của khu vực kinh tế tƣ bản tƣ nhân: đầu tƣ thấp, dễ chuyển
đổi phƣơng hƣớng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng, quy mô


14
nhỏ phù hợp với năng lực quản lý của các hộ gia đình, nên đã thu hút đƣợc
đông đảo các tầng lớp dân cƣ. Kinh tế tƣ nhân có vai trò quan trọng trong việc
huy động mọi nguồn lực tiềm ẩn trong xã hội cho phát triển kinh tế. Nguồn
lực này có thể tồn tại dƣới các thức khác nhau nhƣ: tài chính, đất đai, thiết bị
máy móc, kinh nghiệm quản lý, kỹ năng lao động…sự phát triển kinh tế tƣ
nhân sẽ khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng đó và xã hội hoá các yếu
tố sản xuất tập trung vào phát triển kinh tế xã hội.
Hơn nữa, trong khu vực KTTN do các nhà kinh doanh tự bỏ vốn của
mình để đầu tƣ và chịu trách nhiệm (khác với doanh nghiệp nhà nƣớc), và do
phải trực tiếp chịu các áp lực của thị trƣờng, nên các chủ doanh nghiệp phải
tính toán chặt chẽ việc lựa chọn sản xuất kinh doanh. Qua nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh ở nhiều lĩnh vực của
KTTN cao hơn so với các doanh nghiệp nhà nƣớc; các chỉ tiêu hiệu quả về
vốn, thời gian thu hồi vốn, hiệu suất lao động… của khu vực tƣ nhân đều đạt
mức cao hơn khu vực nhà nƣớc.
Thực tế cho thấy, trong giai đoạn từ 2000-2010, hiệu quả đầu tƣ từ tổng
số tiền bỏ ra trong năm (hệ số ICOR) tại Việt Nam là 6,07 (nghĩa là để tăng 1
đồng GDP cần bỏ ra 6,07 đồng vốn). Hệ số này thuộc vào loại thấp nhất thế
giới, chủ yếu là do đầu tƣ kém hiệu quả của khu vực nhà nƣớc (8,53) và khu
vực đầu tƣ nƣớc ngoài (9,65). Trong khi đó, khu vực KTTN tỏ ra rất hiệu quả
khi bỏ ra 3,28 đồng vốn đã tạo ra 1 đồng giá trị tăng thêm
Sự đi lên của khu vực KTTN là một yếu tố quan trọng làm thay đổi

diện mạo nền kinh tế Việt Nam. Từ 2006 - 2010, Tốc độ tăng trƣởng bình
quân khu vực này đạt trên 10 %, cao hơn mức 8% của cả nền kinh tế. GDP
của khu vực kinh tế tƣ nhân trong đó chủ yếu là DN nhỏ và vừa từ chiếm
45,6% tổng GDP năm 2006 đã tăng lên khoảng 48% trong năm 2010. Hiện tại
KVKTTN đã chiếm 48% GDP và 40% tổng số đầu tƣ vào nền kinh tế. Đóng
góp vào ngân sách Nhà nƣớc từ 18% năm 2006 lên 29% năm 2010.[4]


15
Thứ hai, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần
thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động
So với các thành phần kinh tế khác, thì khu vực kinh tế tƣ nhân có
những bƣớc chuyển nhảy vọt nhất định. Không những thể hiện ở số lƣợng
doanh nghiệp thành lập ngày càng tăng mà còn thể hiện ở những đóng góp
tích cực của kinh tế tƣ nhân trong việc tạo công ăn việc làm và nộp ngân sách
nhà nƣớc. Sự gia tăng của các doanh nghiệp tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số
lƣợng lao động phù hợp với trình độ kỹ thuật của lao động, việc sử dụng lao
động tại chỗ của khu vực kinh tế tƣ nhân đã giảm bớt khâu giải quyết nơi ăn
ở, các điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhƣ phƣơng tiện giao thông, trƣờng học
trạm xá…. , tình trạng thất nghiệp đã giảm dần.
Tốc độ tăng trƣởng số lao động sử dụng của doanh nghiệp dân doanh
hàng năm là 22,67%, cao nhất trong các thành phần kinh tế. Đây là con số
đƣợc công bố tại kết quả Tổng điều tra doanh nghiệp các năm từ 2001 đến
2010 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Theo đó, năm 2000, hơn 31 nghìn
doanh nghiệp tƣ nhân tạo ra đƣợc hơn 850 nghìn việc làm, chiếm 24,28%
tổng số việc làm tạo ra trong khu vực doanh nghiệp chính thức và chỉ bằng
65% số lƣợng việc làm mà riêng các doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng tạo
ra. Nhƣng tính đến cuối năm 2010, các doanh nghiệp dân doanh chính thức đã
tạo ra đƣợc 4,3 triệu việc làm, chiếm hơn 50,2% tổng số việc làm của các
doanh nghiệp chính thức tạo ra và gấp gần 4 lần tổng số việc làm mà các

doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng tạo ra. [ 28]
Giai đoạn 2008 - 2013, cả nƣớc có 457 nghìn DN thành lập mới thu
hút 10,9 triệu lao động. Loại hình kinh tế tập thể - hợp tác xã có 13,6 nghìn,
và 4,6 triệu cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể phi nông lâm nghiệp, thủy sản
thu hút 35% lƣợng lao động trong các đơn vị kinh tế hành chính sự nghiệp
Khu vực này tuy đóng góp vào GDP khiêm tốn, nhƣng lại có ý nghĩa xã hội


16
lớn là tạo doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội, góp tăng
thêm thu nhập cho các hộ gia đình trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Mức thu nhập cho ngƣời lao động khu vực này cũng đƣợc cải thiện đáng kể.
Tính trung bình, mức thu nhập bình quân hàng năm của ngƣời lao động trong
năm 2000 chỉ là 8,2 triệu đồng (gấp khoảng 1,4 lần GDP bình quân đầu ngƣời
của năm 2000, tính theo giá năm 2000). Con số này đã tăng lên 40 triệu
đồng/ngƣời/năm, gần gấp đôi mức thu nhập bình quân đầu ngƣời vào năm 2012.
Thứ ba, tạo sự cạnh tranh và góp phần nâng cao hiệu quả huy động,
sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế.
Kinh tế tƣ nhân có vai trò quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát
triển các loại thị trƣờng, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong
nƣớc, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Qua đó, giúp cho nền kinh tế Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực kinh tế
tƣ nhân trong tất cả các lĩnh vực, các ngành sản xuất, kinh doanh đã đẩy lùi
dần tình trạng độc quyền mà các DNNN ở Việt Nam nắm giữ trong nhiều
năm qua, làm cho sản xuất hàng hoá phát triển, thị trƣờng đƣợc mở rộng.
Sự đa dạng trong cung ứng dịch vụ và cạnh tranh của kinh tế tƣ nhân đã
buộc rất nhiều DNNN phải thay đổi cung cách quản trị doanh nghiệp cho phù
hợp với tình hình mới đồng thời phải nâng cao cung cách phục vụ, cải thiện chất

lƣợng sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Nhìn
chung, kinh tế tƣ nhân đang tạo thành một đối chứng hiện thực năng động để các
thành phần kinh tế khác đối chiếu và luôn tự đổi mới, tự hoàn thiện.
Thứ tư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH đất nước
Sự phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân góp phần thu hút đƣợc nhiều
lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã


17
giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phƣơng, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đất nƣớc, khơi dậy nhiều ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng tạo ra
nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú và cung cấp nhiều hơn hàng
hóa phục vụ xuất khẩu. Quá trình hội nhập tác động rất lớn vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, làm tăng các ngành có hàm lƣợng kỹ thuật cao, đặc biệt nhƣ
các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các ngành phục vụ cho
xuất khẩu cũng tăng mạnh.
Nó lại càng trở nên có ý nghĩa đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Bởi vì KTTN là loại hình doanh nghiệp
sử dụng phổ biến công nghệ trung gian - một cầu nối quan trọng trong việc
chuyển nền nông nghiệp còn nhiều lạc hậu lên sản xuất với kỹ thuật, công
nghệ hiện đại. Các cơ sở KTTN trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ sẽ
là những chủ thể cơ bản ban đầu đóng vai trò thực hiện và thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm. KTTN đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành cơ cấu sở
hữu XHCN. Vai trò này đƣợc nhận thức từ sự phân tích logic kinh tế xã hội
hoá trong điều kiện thời đại và dân tộc hiện nay. Trƣớc đây, do không nhận
thức đúng sở hữu XHCN, nên đã gây ra nhận thức không đúng về sở hữu tƣ
nhân, do đó cản trợ sự phát triển KTTN và nền kinh tế quốc dân
Theo C.Mác, sở hữu XHCN là kết quả của một quá trình xã hội hoá lâu

dài trong kinh tế thị trƣờng. Quá trình xã hội hoá ấy đƣa đến hai hình thức sở
hữu: Sở hữu xã hội và sở hữu cá nhân. Hai bộ phận đó hợp thành sở hữu
XHCN. Do dựa trên phân tích logic xã hội hoá kinh tế mà các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác - Lênin đã cho rằng CNXH thay thế CNTB là một tất yếu.
Ở đây, sở hữu xã hội là kết quả quá trình phát triển xã hội hoá trong
nền kinh tế nhiều thành phần. Nó không hoàn toàn đồng nhất với sở hữu
nhà nƣớc. Còn sở hữu cá nhân thì hoàn toàn khác về bản chất với sở hữu tƣ
nhân. C.Mác đã từng dự báo rằng: sau này sở hữu cá nhân sẽ đƣợc khôi

×