Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu khoa học: Xuất khẩu thủy sản của việt nam sang các nước EU trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do việt nam – EU (EVFTA) thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 64 trang )

i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ H ÌNH VẼ....................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU:..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài:...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI.......................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thủy sản..........................................................7
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm.............................................................................................................. 7
1.1.3. Phân loại.............................................................................................................8
1.2. Bản chất và vai trò của xuất khẩu thủy sản..........................................................9
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu và xuất khẩu thủy sản.....................................................9
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu thủy sản.....................................................................9
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản.........................................................................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản.............................................11
1.3. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới..............................................................12
1.3.1. Khái niệm..........................................................................................................12
1.3.2. Đặc điểm............................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT
NAM – EU (EVFTA)..................................................................................................14
2.1. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và cam kết
các nước thành viên trong EVFTA đối với mặt hàng thủy sản.................................14
2.1.1. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)..............14


2.2. Tổng quan nuôi trồng và chế biến thủy sản Việt Nam........................................21
2.2.1. Lợi thế so sánh trong việc nuôi trồng và chế biến thủy sản của Việt Nam.....21


ii
2.2.2. Thực trạng nuôi trồng và chế biến thủy sản Việt Nam....................................21
2.3. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian qua..........................24
2.3.1. Về kim ngạch xuất khẩu...................................................................................24
2.3.2. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.........................................................................26
2.3.3. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu........................................................................28
2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU
trong thời gian qua.....................................................................................................28
2.4.1.Kết quả đạt được................................................................................................28
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
SANG CÁC THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH EVFTA.................................33
3.1. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường
EU trong bối cảnh EVFTA.........................................................................................33
3.1.1. Cơ hội................................................................................................................33
3.1.2. Thách thức........................................................................................................35
3.1.3. Khảo sát doanh nghiệp về mức độ sẵn sàng đón nhận....................................37
3.2. Quan điểm và định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị
trường EU trong bối cảnh EVFTA.............................................................................40
3.2.1. Quan điểm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường EU trong
bối cảnh EVFTA.........................................................................................................40
3.2.2. Định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường EU trong
bối cảnh EVFTA.........................................................................................................41
3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt nam sang các thị trường EU trong
bối cảnh EVFTA.........................................................................................................41
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô...........................................................................................41

3.3.2. Các giải pháp vi mô...........................................................................................44
KẾT LUẬN.................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................48
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT..............................................................1


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ H ÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ các tỉnh nuôi cá tra lớn....................................................................23
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU giai
đoạn 2017 – 2020.........................................................................................................25
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2017 – 2020..................................................................................................26
Bảng 1: Một số thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tại Liên minh Châu Âu
(EU) giai đoạn 2013 – 2018.........................................................................................28
Bảng 3.1: So sánh thuế nhập khẩu tôm vào EU trong EVFTA và một số nước...........34
Bảng 3.2: So sánh thuế nhập khẩu cá tra vào EU trong EVFTA và một số nước.........35
Biểu đồ 3.1: Sự chuẩn bị của doanh nghiệp cho EVFTA.............................................37
Biểu đồ 3.2: Khó khăn của doanh nghiệp khi kinh doanh tại thị trường EU................38
Biểu đồ 3.3: Doanh nghiệp tự đánh giá về những lợi thế và bất lợi.............................39
Biểu đồ 3.4: Triển vọng kinh doanh trong 5 năm tới...................................................40


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVFTA

EU – Vietnam Free Trade


Hiệp định thương mại tự do

Agreement
European Union
Free Trade Agreement
World Trade Organization
The United States Dollar
Vietnam Association of Seafood

Việt Nam - EU
Liên minh châu Âu
Hiệp định thương mại tự do
Tổ chức thương mại thế giới
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Đơn vị tiền tệ: Đô la Mỹ
Hiệp hội Chế biến và Xuất

Exporters and Producers
Vietnam - European Union

khẩu Thủy sản Việt Nam
Hiệp định Bảo hộ đầu tư

Investment Protection

Việt Nam - Liên minh châu

Agreement
SPS


Âu
Các biện pháp vệ sinh an

TBT

toàn thực phẩm
Các rào cản kỹ thuật trong

EU
FTA
WTO
VSATTP
USD
VASEP
IPA

GDP
ASEAN
GSP

Gross Domistic Product
Association of Southeast Asian

thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiệp hội các Quốc gia Đông

Nations
Genneralized system of


Nam Á
Chương trình ưu đãi thuế

Preferences

quan


1
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được coi là một nước có tiềm năng rất lớn về thủy sản, do đó có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn
cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành chế biến thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Nhờ vậy, xuất khẩu thủy sản đã trở thành một trong những lĩnh vực xuất
khẩu quan trọng nhất của nền kinh tế, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước và
luôn nằm trong danh sách những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam,
tạo nguồn thu nhập đáng kể cho nông – ngư dân và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này.
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ yếu của Việt Nam, thị trường EU
đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU (EVFTA). Trong suốt nhiều năm liền thị trường này (cùng Mỹ và
Nhật Bản) là một trong ba thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam.
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) không chỉ tạo cơ hội đẩy
mạnh xuất khẩu mà còn giúp ngành nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản Việt Nam
nâng cao năng lực quản trị, chất lượng để phát triển bền vững. Với EVFTA, cơ hội cho
Việt Nam là cực kỳ lớn bởi cùng lúc được tiếp cận thị trường với 28 quốc gia chưa
từng có FTA nhưng lại là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất nhì của Việt Nam những
năm qua; Trong đó, 50% số dòng thuế của thủy sản sơ chế sẽ được xóa bỏ ngay khi
hiệp định có hiệu lực, số còn lại cắt giảm theo lộ trình 3 -7 năm; thực phẩm từ thủy sản

cũng được xóa bỏ thuế sau 6 - 8 năm. Bên cạnh đó, EVFTA còn mở ra cánh cửa mới
cho doanh nghiêp Việt Nam tiếp cận máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản của khu vực, thế
giới nhờ hoạt động chuyển dịch đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia.
Cơ hội rất lớn xong thách thức đối với thủy sản Việt Nam cũng không nhỏ, đáng
kể nhất là việc đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, quy tắc xuất xứ và truy
xuất nguồn gốc sản phẩm để được hưởng ưu đãi. Bên cạnh đó, những cam kết về mặt
môi trường, lao động và trách nhiệm xã hội cũng đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải
chủ động thay đổi quy trình sản xuất, đánh bắt, chế biến và nâng cao năng lực quản trị.


2
Thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trước về xuất khẩu
thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam, tác giả nhận thấy thị trường xuất khẩu thủy sản
thế giới ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ mới cũng như tính cạnh tranh giữa các nước
xuất khẩu thủy sản ngày càng tăng dưới tác động của xu hướng tự do hóa thương mại.
Trong khi đó nền thủy sản trong nước dù đã có nhiều thành tựu tiến bộ song vẫn bộc lộ
những điểm yếu kém chưa khắc phục được làm cản trở cho việc thúc đẩy xuất khẩu
thủy sản vào thị trường EU. Đồng thời, trong bối cảnh hiệp định EVFTA đã có rất
nhiều vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu thủy sản ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thủy sản.
Nhận thấy tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước EU trong bối cảnh hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA): Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu
và đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
 Khánh Linh (2019), “Ngành tôm kỳ vọng xuất khẩu nhờ tác động của
EVFTA”, thời báo tài chính: Bài viết thể hiện sự tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam giảm khá mạnh với cả tôm sú và tôm thẻ chân trắng do hiện nay số lượng đơn
hàng xuất khẩu thấp. Nhưng thời gian tới, ngành tôm Việt Nam kỳ vọng có thể phục

hồi xuất khẩu sang thị trường nhờ tác động tích cực của Hiệp định EVFTA. Các lọai
thuế nhập khẩu đối với các loại tôm sẽ được giảm về 0% sau 5 năm đến 7 năm sau khi
hiệp định được kí kết… cho nên bài viết chưa đáp ứng được mục tiêu đề tài đặt ra.
 Thu Thủy, Đặng Thành (2019), “Hướng tới xuất khẩu thủy sản bền vững”,
Báo nhân dân: Bài báo đã đề cập đến những khó khăn mà ngành thủy sản đang gặp
phải, xuất khẩu thủy sản cũng đang gặp nhiều khó khăn bởi rào cản thương mại từ các
đối tác lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU và do giá thủy sản. Bài viết cũng đề cập đến vấn
đề ký kết EVFTA chưa đem lại nhiều cơ hội cho ngành thủy sản như kỳ vọng, bởi thuế
xuất khẩu sang các thị trường này có giảm nhưng hàng rào kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng, quy tắc xuất xứ chặt hơn, phức tạp hơn, trong khi sản phẩm của Việt Nam so
các nước đối tác FTA kém cạnh tranh hơn về giá thành. Cần khắc phục những mặt hạn
chế để nâng cao giá trị ngành. Chính vì vậy, bài báo chưa đáp ứng được các mục tiêu
nghiên cứu đề tài đã đặt ra.


3
 Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường
EU giai đoạn 2011-2020”. Bài nghiên cứu đã chỉ ra các lí thuyết cơ bản về thủy sản và
xuất khẩu thủy sản, đồng thời chỉ ra các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam là tôm và cá đông lạnh, ngoài ra còn có một số mặt hàng như cá biển, cá ngừ,
nhuyễn thể, cá tra và cá basa. Tiếp theo, bài nghiên cứu phân tích khá rõ về tình hình
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU. Cuối cùng với phần đi sâu vào phân tích
định hướng và đưa ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường
EU giai đoạn 2011-2020.
Như vậy, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu mặt hàng thủy
sản của Việt Nam trên các khía cạnh nội dung khác nhau. Nhóm nghiên cứu sẽ kế thừa
các giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu này. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu
nhận thấy chưa cócông trình nào nghiên cứu về “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang các nước EU trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA): Thực trạng và giải pháp” do vậy không bị trùng lặp về nội dung.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU trong bối cảnh EVFTA.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về thủy sản và xuất khẩu thủy sản.
 Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong
bối cảnh EVFTA.
 Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU trong bối cảnh EVFTA.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2016-2018, dự kiến 2019
và giải pháp đến 2030.
 Về không gian: Nghiên cứu sẽ tiến hành trên thị trường Việt Nam và thị
trường EU.


4
 Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích cả lý thuyết và thực tiễn ở 3 nội dung,
bao gồm: thị trường xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu khoa học, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học nhằm giúp vấn đề nghiên cứu được logic và rõ ràng nhất. Cụ thể:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phát phiếu điều tra bảng hỏi
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra phỏng vấn đối với các doanh nghiệp sản

xuất và kinh doanh mặt hàng thủy sản tại Việt Nam.
 Thiết kế phiếu điều tra:
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, tác giả thiết kế phiếu câu hỏi khảo sát gồm có 2
phần:
 Phần A: Thông tin chung
 Phần B: Thông tin về tình hình xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản tại Việt
Nam
Phiếu khảo sát được xây dựng trên câu hỏi có dạng thang đo khoảng (thang đo
likert) gồm 5 cấp độ.
 Nội dung phiếu điều tra:
Phiếu điều tra xoay quanh các nội dung thực trạng việc xuất khẩu thủy sản tại các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thủy sản tại Việt Nam.
 Thu thập dữ liệu:
 Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp cho các doanh nghiệp. Đối với
phương pháp này giúp tác giả thu thập được chi tiết thông tin trong phiếu điều tra và
quan sát được thái độ của nhóm đối tượng điều tra đối với vấn đề nghiên cứu. Tuy
nhiên hình thức này đòi hỏi phải có nhiều thời gian.
 Phương pháp thu thập dữ liệu qua email. Hình thức điều tra qua mạng email
giúp tác giả tiết kiệm nhiều thời gian và tiếp cận với nhiều doanh nghiệp hơn. Tuy
nhiên hình thức này không gặp gỡ trao đổi trực tiếp với đối tượng phỏng vấn nên
không phát triển thêm ý kiến, thái độ của đại diện doanh nghiệp.
 Nhập và quản lý dữ liệu khảo sát:


5
Phiếu khảo sát thu về cần phải được xử lý và nhập dữ liệu khảo sát. Đề tài nghiên
cứu sử dụng phần mềm Excel nhằm nhập và quản lý dữ liệu. Phiếu khảo sát thu về cần
phải được tiến hành kiểm tra dữ liệu thô nhằm kiểm soát các câu hỏi bị bỏ trống hoặc
những phiếu trả lời không hợp lệ.
Tổng số phiếu điều tra phát ra là 50 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 50 phiếu trong

đó 47 phiếu hợp lệ chiếm 94.0% và 3 phiếu không hợp lệ chiếm 6.0%. Những phiếu
khảo sát hợp lệ phải được mã hóa theo quy tắc, khai báo thông tin và nhập dữ liệu
bằng phần Excel. Từ đó tiến hành phân tích dữ liệu.
 Phỏng vấn chuyên gia:
Theo đúng nội dung của bài nghiên cứu tác giả sẽ phải phỏng vấn chuyên sâu đối
với các nhóm chủ thể bao gồm: cơ quan quản lí xuất nhập khẩu mặt hàng thủy sản,
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng thủy sản, người tiêu dùng mặt hàng
thủy sản. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và nhận thức nên nhóm tác giả tập trung
phỏng vấn đối với một số cơ quan quản lí, hỗ trợ và doanh nghiệp.
Tác giả phỏng vấn đối với 03 đại diện gồm: TS.Nguyễn Thị Thu Trang_Trưởng
Ban Pháp chế, Giám đốc trung tâm WTO (VCCI); Bà Lê Hằng_Phó Giám Đốc Trung
tâm VASEP.PRO (Hiệp hội VASEP) và Ông Đinh Quyết Tâm, Tổng Giám Đốc Công
ty cổ phần xuất nhập khẩy thủy sản Hà Nội nhằm đưa ra các ý kiến đánh giá về việc
đánh giá thực trạng sản xuất, xuất khẩu thủy sản và giải pháp để hoàn thiện thúc đẩy
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới sang thị trường EU.
Về hình thức phỏng vấn chuyên sâu đối với 03 cơ quan trên được lựa chọn là
hình thức phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo của 03 cơ quan nói trên và thực hiện tại
văn phòng của cơ quan.
Nội dung điều tra phỏng vấn được trình bày chi tiết dưới dạng bút ký phỏng vấn.
Nội dung của bút ký là Phụ lục 3,4,5 về bút ký phỏng vấn lãnh đạo các cơ quan.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các bài viết, bài nghiên cứu, báo cáo tổng kết về tình hình ngành thủy sản Việt
Nam, đặc biệt là về xuất khẩu và các chính sách phát triển xuất khẩu thủy sản Việt
nam. Dữ liệu thứ cấp được lấy chủ yếu từ các nguồn: Tổng cục thống kê, tổng cục hải
quan,...


6
5.2. Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu.
 Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng và biểu đồ giúp cho bài nghiên cứu

sinh động và logic.
 Phương pháp lượng hóa: Sử dụng phần mềm excel, word để tổng hợp, phân
tích
dữ liệu thu thập được.
 Phương pháp so sách, tổng hợp dữ liệu để phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra
kết luận
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài nghiên cứu khoa học được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu thủy sản và hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các nước EU trong bối
cảnh EVFTA.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các nước EU
trong bối cảnh EVFTA.


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thủy sản
1.1.1. Khái niệm
Theo Wikipedia (2019), thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi,
sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi
trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.
Trong các loại thủy sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai
thác các loại cá. Một số loài là cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, tôm,
cá hồi, hàu và sò điệp có năng suất khai thác cao. Trong đó ngành thủy sản có liên
quan đến việc đánh bắt cá tự nhiên hoặc cá nuôi thông qua việc nuôi cá.
1.1.2. Đặc điểm

 Sản phẩm được ưa chuộng và có gái trị xuất khẩu cao: Hàng thủy sản là mặt
hàng thực phẩm được khắp các nơi trên thế giới ưa chuộng. Tại các nước phát triển,
nhu cầu thủy sản rất lớn. Hàng thủy sản chế biến sẵn luôn có giá trị cao hơn mặt hàng
thủy sản tươi sống. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu về loại hàng hóa này còn cao
hơn nữa. Với điều kiện tự nhiên cực kì thuận lợi, xuất khẩu thủy sản của nước ta
không ngừng gia tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả
nước
 Quá trình sản xuất gắn liền với khâu chế biến và tiêu thụ: Thủy sản sau khi thu
hoạch cần được bảo quản, sơ chế hoặc chế biến ngay nếu không sẽ làm giảm thậm chí
là mất giá trị sau một thời gian ngắn. Hơn thế nữa thời hạn sử dụng của loại hàng này
cũng không dài. Điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần đồng thời tìm
kiếm thị trường, thúc đẩy tiêu thụ.
 Sản phẩm có tính thời vụ: Do đặc điểm tự nhiên, khí hậu của nước ta là khá
phức tạp, thời tiết và mực nước thay đổi theo mùa do đó việc nuôi trồng cũng như khai
thác thủy sản không lên tục và ổn định trong năm theo mặt hàng chế biến. Chính vì
còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên sản lượng thủy sản mỗi màu một khác, mỗi năm
mỗi khác, do đó tình trạng giá thay đổi liên tục là khó tránh khỏi. Trong nuôi trồng
thủy sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời


8
gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất do đó ngành nuôi trồng
thủy sản có tính thời vụ rõ rệt.
 Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng và tương đối phức tạp hơn so
với các ngành sản xuất vật chất khác: Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng là các
loại động vật máu lạnh, sống trong mội trường nước, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất
nhiều yếu tố môi trường như thủy lí, thủy hóa, thủy sinh do đó muốn cho các đối
tượng nuôi trồng phát triển tốt con người phải tạo môi trường sống phù hợp cho từng
đối tượng nuôi. Các biện pháp kĩ thuật sản xuất chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu
sinh thái, phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng

nuôi trồng thì mới giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất và sản lượng
cao, ổn định.
1.1.3. Phân loại
Sự phân loại các loài thủy sản được dựa theo đặc điểm cấu tạo loài tính ăn và môi
trường sống và khí hậu.
 Nhóm cá (fish): Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là
cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình,…
 Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân,
trong đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng xanh, tôm sú,
tôm thẻ, tôm đất, cua biển.
 Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất là
nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương,....) và một số
ít sống ở nước ngọt (trai, trai ngọc).
 Nhóm rong (Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có loài
có kích thước nhỏ, nhưng cũng có loài có kích thước lớn như Chlorella, Spirulina,
Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria…
 Nhóm bò sát (Reptilies) và lưỡng cư (Amphibians): Bò sát là các động vật bốn
chân có màng ối (ví dụ: cá sấu). Lưỡng cư là những loài có thể sống cả trên cạn lẫn
dưới nước (ví dụ: ếch, rắn…) được nuôi để lấy thịt, lấy da dùng làm thực phẩm hoặc
dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt), cá sấu (lấy da).


9
1.2. Bản chất và vai trò của xuất khẩu thủy sản
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu và xuất khẩu thủy sản
 Theo Luật thương mại 2005 thì khái nệm xuất khẩu được nêu cụ thể tại Điều
28, khoản 1 như sau: “Xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”. Xuất khẩu được hiểu một cách đơn giản là
bán hàng cho nước ngoài.

 Theo nhóm nghiên cứu xuất khẩu thủy sản nghĩa là trong quá trình mua bán,
trao đổi giữa hai quốc gia, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc
gia khác nhau, thủy sản là đối tượng của hoạt động này, quá trình này. Điều đó có
nghĩa là hàng hóa trong quá trình xuất khẩu là thủy sản.
Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản:
 Hoạt động chế biến xuất khẩu phụ thuộc không những vào nhu cầu thị trường
mà việc tăng giảm lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
chế biến trong nước, tức là phụ thuộc vào sản lượng khai thác nuôi trồng thủy sản
 Hàng thủy sản là mặt hàng thực phẩm, nên khi xuất khẩu mặt hàng này luôn
gặp phải rào cản về VSATTP và đặc biệt chất lượng của mặt hàng xuất khẩu cần phải
được đảm bảo ngay từ khâu nuôi trồng đến chế biến…
 Xuất khẩu thủy sản sẽ tạo ra một lượng lớn việc làm, thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển, nhất là đối với các tỉnh ven biển. Đồng thời nâng cao năng suất lao
động ngành thủy sản và tạo điều kiện chuyên môn hóa sẳn xuất
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu thủy sản
● Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp thường đòi hỏi chi phí cao và nguồn lực lớn để phát triển thị
trường. Công ty xuất khẩu cũng phải chịu rủi do cao, vốn đầu tư lớn, tốc độ chu
chuyển vốn chậm. Tuy nhiên hình thức này sẽ mang đến cho công ty những lợi ích
quan trọng như: có thể kiểm soát được sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối ở thị
trường nước ngoài, có thể bắt được thay đổi của nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, các
yếu tố môi trường để đưa ra các hoạt động xuất khẩu của công ty thích ứng với thị
trường nước ngoài. Chính vì thế mà nỗ lực bán hàng và xuất khẩu của công ty đạt kết
quả tốt hơn. Hình thức này chỉ phù hợp áp dụng với những công ty lớn. đủ yếu tố về
nguồn lực như nhân sự, tài chính và quy mô xuất khẩu lớn.


10
● Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp xuất khẩu không

trực tiếp đàm phán, kí kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu mà phải ủy thác
cho bên trung gian tiến hành xuất khẩu hộ. Trung gian này có thể là công ty quản lý
xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhà môi giới xuất khẩu, hãng buôn xuất khẩu…Hình
thức này được áp dụng khi công ty chưa có đủ thông tin cần thiết về thị trường nước
ngoài, như nhu cầu và cung cầu cụ thể, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, đối
thủ cạnh tranh, hoặc công ty lần đầu tiếp cận , thâm nhập thị trường; hoặc quy mô nhỏ,
các nguồn lực công ty có hạn, chưa thể dàn chải các hoạt động nước ngoài; cạnh tranh
gay gắt, thị trường quá phức tạp, rủi do cao, rào cản thương mại từ phía nhà nước.
Xuất khẩu gián tiếp đem đến cho sản phẩm của công ty cơ hội thâm nhập thị trường
nước ngoài mà không phải tự mình đối mặt với những rủi do rắc rối như xuất khẩu
trực tiếp. Tuy nhiên vì phát sinh những khoản phí trung gian nên lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng giảm đi. Mặt khác cũng không biết được nhu cầu thị trường nước ngoài
biến động như thế nào cũng như tâm lý và thị hiếu khách hàng để cải tiến sản phẩm
cho phù hợp.
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản
Thủy sản là một ngành kinh tế - kỹ thuật đặc trưng gồm có các lĩnh vực: khai
thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thương mại, là một trong những
ngành kinh tế biển quan trọng của đất nước. Sản xuất kinh doanh thủy sản dựa trên
khai thác có hiệu quả, lâu bền nguồn lợi thủy sinh, tiềm năng các vùng nước, do vậy
có mối liên ngành rất chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp, vận tải, dầu khí, hải quan...
Ngành kinh tế thủy sản ngày càng được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và là
một trong những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Ngành thủy sản được xác định là giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, bởi vì nó khai thác và phát triển một trong những nguồn tài nguyên
có thể tái sinh của đất nước.
Ngành xuất khẩu thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực
phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới góc độ ngành
kinh tế quốc dân, ngành thủy sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm,
đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói
ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân,



11
không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều
cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản
1.2.4.1. Thuế quan
Thuế quan là các khoản thu của nhà nước đánh vào hàng hoá và dịch vụ mang
mục đích lợi nhuận. Đối với hoạt động xuất khẩu, thuế quan ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường vì thuế quan sẽ đẩy giá cả của hàng hoá lên
cao.
Riêng mặt hàng thủy sản, thì thuế quan là yếu tố tác động mạnh đến khả năng
xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. Với mặt hàng này, giá trị trên một sản phẩm
thấp nếu áp thuế cao và chịu nhiều loại thuế sẽ đẩy giá hàng lên cao và lượng tiêu
dùng sẽ giảm đi.
1.2.4.2. Hạn ngạch.
Đối với ngành thủy sản, hạn ngạch luôn luôn là vấn đề nan giải. Hạn ngạch
khống chế số lượng thủy sản xuất khẩu và hạn chế chủng loại hàng thủy sản xuất khẩu
sang thị trường khác. Đây là biện pháp bảo hộ của các quốc gia nhằm bảo vệ ngành
thủy sản trong nước và có thể kiểm soát được số lượng hàng thủy sản nhập vào nước
mình.
1.2.4.3. Tỷ giá hối đoái.
Khi xuất khẩu, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản phẩm. Nếu
đồng tiền của một nước giảm giá so với đồng tiền của các nước khác thì giá hàng hóa
xuất khẩu của nước này trên thị trường quốc tế sẽ rẻ hơn so với hàng hóa của các nước
khác. Giá giảm sẽ hấp dẫn các khách hàng trên thế giới, làm gia tăng số lượng hàng
hoá xuất khẩu của nước đó. Ngược lại, nếu đồng tiền của một nước tăng giá so với
đồng tiền của các nước khác thì giá cả hàng hóa của nước đó trở nên đắt đỏ hơn so với
hàng hoá xuất khẩu của các nước khác làm giảm khả năng tiêu dùng dẫn đến việc hạn
chế xuất khẩu hàng hoá.

1.2.4.4. Các chính sách hỗ trợ khác.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong các đơn vị sản xuất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp sẽ tác động
đến chất lượng hàng hoá, năng suất lao động, và chi phí kinh doanh. Nếu như cơ sở vật
chất – kỹ thuật tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và giảm


12
chi phí kinh doanh. Ngoài ra, đối với các quốc gia, hệ thống cơ sở hạ tầng mà lạc hậu,
đường xá không tốt sẽ làm mất nhiều thời gian vận chuyển từ nơi sản xuất đến cảng.
 Ưu đãi về vốn.
Doanh nghiệp luôn luôn ở tình trạng thiếu vốn. Vốn vay sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện các dự án đầu tư nhanh chóng và đảm bảo thời cơ kinh doanh. Mặt
khác, lãi suất vay thấp sẽ giúp giảm chi phí tài chính cho các doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Do đó, nhà nước nên có các chính sách ưu đãi về vốn như cho
vay lãi xuất thấp và tạo nhiều nguồn vay cho doanh nghiệp.
1.3. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
1.3.1. Khái niệm
Theo TS.Lê Quang Thuận – Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cho rằng,
thuật ngữ “Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới” được sử dụng để chỉ các
FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do
thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu
nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và
hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động,
môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải
quyết tranh chấp về đầu tư…
1.3.2. Đặc điểm
 Các FTA thế hệ mới đang là giải pháp có tính khả thi để thúc đẩy tiến trình tự
do hóa thương mại và đầu tư, cạnh tranh, nâng cao tiêu chuẩn bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, môi trường và tiêu chuẩn lao động, vốn chưa được quy định trong các hiệp định

hiện tại của Tổ chức Thương mại thế giới. Khi một FTA được ký kết, sẽ có những tác
động đến lợi ích các quốc gia, làm thay đổi chính sách của các quốc gia là thành viên
cũng như những quốc gia không là thành viên của một FTA nào đó.
 Vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao động ngày càng được coi trọng trên
cơ sở coi người lao động là người trực tiếp làm ra các sản phẩm trong thương mại
quốc tế, nên trước hết họ phải được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao
động cơ bản. Đây là cách tiếp cận của các FTA thế hệ mới và đang trở thành xu thế
trong những năm gần đây trên thế giới. Việc đưa nội dung về lao động vào các FTA
còn nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng giữa các quan hệ thương mại.


13
 Tham gia các FTA thế hệ mới mở ra không gian phát triển mới với các quốc
gia thành viên. Với các FTA thế hệ mới, không gian phát triển của các quốc gia có sự
thay đổi về chất, các cơ hội phát triển được mở ra cả về chiều rộng và chiều sâu. Do
vậy, các quốc gia thành viên có nhiều lựa chọn trong không gian phát triển mới. Đây
chính là cơ hội cho khởi nghiệp, cho phát triển sáng tạo ở các lĩnh vực, ngành, nghề
kinh doanh mới. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các thành viên đi sau trong tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội.
 Tham gia các FTA thế hệ mới, thông qua liên kết khu vực, vị thế các nước nhỏ
cũng được cải thiện thông qua vị thế chung của khối. Mặt khác, việc hình thành các
FTA có chuẩn mực cao, được dẫn dắt bởi những nền kinh tế lớn, cũng là cơ hội để các
nước thành viên khẳng định vai trò trong xây dựng và thiết lập trật tự khu vực, ảnh
hưởng đến chiều hướng phát triển, cạnh tranh vị thế nước lớn trên trường quốc tế.


14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT
NAM – EU (EVFTA)

2.1. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và
cam kết các nước thành viên trong EVFTA đối với mặt hàng thủy sản.
2.1.1. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
2.1.1.1. Bối cảnh ra đời
Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc trong bối cảnh quan hệ song
phương Việt Nam – EU ngày càng phát triển tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế thương mại. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng
lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát
triển giữa hai bên.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới
giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU, là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao,
cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt
Nam, với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tạo khuôn khổ pháp
lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư.
Về mặt chiến lược, việc đàm phán và thực thi các Hiệp định này cũng gửi đi một
thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang có
nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định.


15
HỘP 2.1. NHỮNG MỐC THỜI GIAN CHÍNH TRONG ĐÀM PHÁN HIỆP
ĐỊNH EVFTA
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi
động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã
chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu khởi động tiến trình rà soát pháp lý
để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định.
Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật
Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư

và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định
EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm
quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên.
Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng EVFTA
thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và
Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc toàn bộ quá trình rà soát pháp lý
Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp định IPA.
Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và IPA.
Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu phê duyệt cho phép ký các Hiệp định.
Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU chính thức
được kí kết.
Nguồn: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
2.1.1.2. Nội dung của hiệp định
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả
Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa; quy tắc
xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS); hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT);
thương mại dịch vụ, đầu tư; phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước;


16
mua sắm của Chính phủ; sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý); phát triển bền vững,
các vấn đề pháp lý khác ...
Hiệp định gồm 17 chương, 2 nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo
với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết
mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện
pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT),
thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư,

phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở
hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn
đề pháp lý-thể chế.
 Thương mại hàng hóa
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ
thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ
xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam
kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là
0%.
Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ
được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết
cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích
này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ta hiện nay.
Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu).
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ
EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là
khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng
1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn
10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.
Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng
thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương


17
mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp.

 Thương mại dịch vụ và đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi
trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết
của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam
kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp
định FTA gần đây của EU.
Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số
dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ
phân phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng
thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.
 Mua sắm của Chính phủ
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm
của Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập
cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để thực
hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ
này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói
thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
 Sở hữu trí tuệ
Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam
kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí
tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn
địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt
Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều
kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương
hiệu của mình tại thị trường EU.
 Các nội dung khác của Hiệp định EVFTA
Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các chương liên quan tới cạnh tranh, doanh
nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý-thể chế.



18
Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp
lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa
hai bên.
2.1.1.3. Hiệu lực của hiệp định
Trước hết, cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA chắc
chắn sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần
100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất
khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế như dệt may, da giày, nông thủy sản (kể
cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, v.v. là rất đáng kể. Mức cam kết trong
EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã
được ký kết cho tới nay. Điều này càng có ý nghĩa khi hiện nay, mới chỉ hơn 42% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0% theo Chương trình
ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7%
vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Đồng thời, kim
ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là
khoảng 15,28% vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Về
mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,183,25% (năm 2019-2023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 20292033).
Thông qua EVFTA, nhà đầu tư EU cũng sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường các nước
đã ký FTA với Việt Nam với những đối xử ưu đãi hơn. Hiệp định này cũng giúp thúc
đẩy quan hệ giữa EU với từng nước ASEAN nói riêng và cả khối ASEAN nói chung,
tạo tiền đề hướng tới việc thảo luận một Hiệp định FTA giữa EU và ASEAN trong
tương lai.
2.1.2. Cam kết các nước thành viên trong EVFTA đối với mặt hàng thủy sản
Cam kết về số dòng thuế cắt giảm: Hiệp định EVFTA được ký kết sẽ có tới 90%

số dòng thuế suất của mặt hàng thủy sản được cam kết cắt giảm về 0% (trừ cá ngừ
đóng hộp và cá viên) với lộ trình dài nhất là 7 năm. Khi hiệp định có hiệu lực thì EU
cam kết sẽ xóa bỏ 50% số dòng thuế (tương đương 840 dòng thuế, trong đó phần lớn


19
những mặt hàng thuế cao từ 6 đến 22%) về 0%; 50% còn lại sẽ giảm về 0% sau 3 đến
7 năm. Riêng cá ngừ đóng hộp và cá viên, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế
quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn.
Cam kết về lộ trình thời gian cắt giảm: Đối với các loại tôm thì lộ trình giảm thuế
từ 3-5 năm, riêng tôm chế biến cần lộ trình 7 năm; Đối với sản phẩm cá tra lộ trình
giảm thuế 3 năm, riêng cá hun khói lộ trình 7 năm; Cá ngừ đông lạnh cần lộ trình 7
năm…lộ trình cắt giảm tối đa là 15 năm.
Cam kết về quy tắt xuất xứ:
 Hiệp định EVFTA quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng
hóa, bao gồm: hàng hóa có xuất xứ thuần túy; hàng hóa được gia công hoặc chế biến
đáng kể; và quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
 Bên cạnh đó, quy tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU
được coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác như là nguyên liệu của
nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ
EVFTA.
 Ngoài ra, hai bên đã thống nhất một số nội dung mới như sau:
 Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ: Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) truyền thống, hai bên thống nhất cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận
xuất xứ. Đây là cơ chế mà nhà xuất khẩu tự khai xuất xứ của sản phẩm trong bộ tài
liệu nộp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu thay vì phải xin giấy chứng nhận
xuất xứ từ các cơ quan chức năng.
 Đối với hàng hóa xuất khẩu từ EU:
Với lô hàng có trị giá dưới 6.000 EUR, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng có thể tự
chứng nhận xuất xứ.

Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, chỉ có nhà xuất khẩu đủ điều kiện
(Approved exporters) mới được tự chứng nhận xuất xứ.
Hiện nay, EU đang xây dựng hệ thống nhà xuất khẩu đăng ký (Registered
exporters) - là hệ thống cho phép nhà xuất khẩu chỉ cần đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền là có thể tự chứng nhận xuất xứ. Khi hệ thống này hoàn thiện và được áp dụng,
EU sẽ thông báo cho Việt Nam trước khi thực hiện.
 Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam:


20
Hiện nay, Việt Nam chưa chính thức triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ.
Trong thời gian tới, khi có thể chính thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ ban hành
quy định liên quan trong nước và thông báo cho EU trước khi thực hiện.
Dự kiến, nhà xuất khẩu sẽ tự chứng nhận xuất xứ trên một hoá đơn, phiếu giao
hàng hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào mô tả sản phẩm liên quan với đủ thông tin
để xác định được sản phẩm đó. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ không phải thể hiện
tiêu chí xuất xứ và mã HS hàng hóa nhưng phải có chữ ký của nhà xuất khẩu. Trong
trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện có đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của
nước xuất khẩu về việc chịu hoàn toàn trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất
xứ do họ phát hành thì không phải ký tên trên chứng từ đó.
Bên cạnh đó, việc tự chứng nhận xuất xứ có thể được thực hiện sau khi xuất khẩu
hàng hóa với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ đó phải được xuất trình tại Bên
nhập khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc khoảng thời gian được quy định trong luật
pháp của Bên nhập khẩu, tính từ khi hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên
đó.
 Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ:
Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định
EVFTA. Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O trong
các Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các Hiệp định FTA giữa
ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã ký kết.

Một số thông tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo hoặc không khai
báo như nhà nhập khẩu, hành trình lô hàng, số hóa đơn thương mại. Về nội dung khai
báo, hai bên thống nhất không yêu cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của hàng
hóa trên C/O.
 Quá cảnh và chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba: Hai bên đồng ý cho phép sản
phẩm được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba ngoài Hiệp định. Chứng nhận của hải
quan nước thứ ba về việc hàng hóa không bị thay đổi hoặc chứng từ khác chứng minh
hàng hóa vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ lô
hàng.
 Điều khoản về Quản lý lỗi hành chính: Điều khoản Quản lý lỗi hành chính quy
định về cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU như một
biện pháp chống gian lận thương mại. Theo đó, các Bên sẽ hỗ trợ nhau, thông qua cơ


21
quan có thẩm quyền của mình, trong việc kiểm tra tính xác thực của giấy chứng nhận
xuất xứ hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ và mức độ chính xác của thông tin được
kê khai trên những chứng từ đó.
2.2. Tổng quan nuôi trồng và chế biến thủy sản Việt Nam
2.2.1. Lợi thế so sánh trong việc nuôi trồng và chế biến thủy sản của Việt Nam
 Có nguồn nguyên liệu lớn và ổn định; có tiềm năng lớn phát triển diện tích
nuôi biển, nuôi sinh thái các giống loài thủy hải sản tạo nguồn cung lớn.
 Sản phẩm thủy sản đa dạng, phong phú: tiềm năng nâng cao giá trị gia tăng
còn lớn và khả năng đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu thủy sản.
 Có ưu thế về sản lượng tôm sú và có thị phần tuyệt đối về cá tra
 Có lực lượng lao động lớn
 Có tới 160 thị trường ở 5 châu lục, doanh số xuất khẩu tập trung chủ yếu ở 3
thị trường lớn EU, Mỹ, Nhật Bản. Tiềm năng phát triển thị trường còn lớn.
 Công nghệ chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu
quốc tế.

 Có khả năng áp dụng khoa học công nghệ để giảm giá thành, tăng giá bán các
sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
 An toàn vệ sinh thực phẩm được quản lý tốt, đúng quy chuẩn quốc tế.
2.2.2. Thực trạng nuôi trồng và chế biến thủy sản Việt Nam
a. Thực trạng nuôi trồng thủy sản Việt Nam
 Nguồn con giống nuôi trồng thủy sản:
Nguồn con giống trong hoạt động của ngành thủy sản đóng vai trò rất quan trọng,
nó là khâu đầu tiên trong chuỗi giá trị của ngành thủy sản, nên có khả năng sẽ ảnh
hưởng đến tất cả các khâu còn lại của chuỗi sản xuất. Nhưng hiện chất lượng nguồn
con giống thủy sản ở Việt Nam khá thấp.
Đối với cá tra, tỉ lệ cá tra bột lên cá hương chỉ khoảng 20-35%, chất lượng cá bố
mẹ thấp, chưa được chọn lọc, tiêu chuẩn hóa nên có hiện tượng thoái hóa giống. Hiện
nguồn cá tra giống chủ yếu được thu mua từ các hộ nuôi với chất lượng không đảm
bảo do trình độ kỹ thuật của các hộ nông dân còn nhiều hạn chế.
Đối với tôm, chất lượng nguồn tôm giống đang là vấn đề đáng báo động. Hiện
lượng tôm giống đã qua kiểm dịch chưa cao, tôm bố mẹ gần như phụ thuộc hoàn toàn


×