Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.46 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------BÙI THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS.Phạm Thị Minh Uyên

Hà Nam, Tháng 07 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào.
Hà Nam, ngày

tháng

năm 2019


Tác giả

Bùi Thị Thúy Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc
tới TS.Phạm Thị Minh Uyên, vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình theo học tại
trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương Mại đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập chương trình cao
học tại Nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, đã tạo điều kiện để tôi theo học chương trình đào tạo cao học và hoàn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nam, ngày … tháng 7 năm 2019
Tác giả

Bùi Thị Thúy Hằng


iii


MỤC LỤC
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào.............................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................ii
Tác giả.................................................................ii
Bùi Thị Thúy Hằng................................................ii
MỤC LỤC.............................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................x
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế
huyện Bình Lục 35......................................................x
Bảng 2.1: Kết quả quản lý danh bạ hộ kinh doanh 38
x
Bảng 2.2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh
doanh 39...................................................................x
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượt hộ nghỉ, bỏ kinh doanh
và số tiền thuế miễn giảm 40......................................x
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế 43
x
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu của
Chi cục Thuế Bình Lục 45............................................x
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua


iv


các năm 50................................................................x
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối
với hộ kinh doanh 52..................................................x
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ
kinh doanh 57............................................................x
Bảng 2.9: Tổng số tiền thuế nợ của HKD qua các năm
58

x
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế

huyện Bình Lục 35......................................................x
Bảng 2.1: Kết quả quản lý danh bạ hộ kinh doanh 38
x
Bảng 2.2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh
doanh 39...................................................................x
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượt hộ nghỉ, bỏ kinh doanh
và số tiền thuế miễn giảm 40.....................................xi
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế 43
xi
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu của
Chi cục Thuế Bình Lục 45...........................................xi
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua
các năm 50...............................................................xi
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối
với hộ kinh doanh 52.................................................xi
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ
kinh doanh 57...........................................................xi
Bảng 2.9: Tổng số tiền thuế nợ của HKD qua các năm
58


xi


v

MỞ ĐẦU...............................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.....................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........5
*Mục tiêu nghiên cứu............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................6
5. Phương pháp nghiên cứu...................................7
7. Kết cấu của luận văn.........................................8
Luận văn được chia làm 3 chương:.........................8
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.......................................9
1.3.2. Yếu tố khách quan.....................................26
1.4 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam....................................27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam..............................................29
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC
CỦA CHI CỤC THUẾ BÌNH LỤC HÀ NAM........................32
2.1.1 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội huyện Bình
Lục 32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục
Thuế huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam.............................33

2.1.3. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi
cục Thuế huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam......................34
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế.........36


vi

2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam
38
2.2.1. Công tác quản lý danh bạ hộ kinh doanh.....38
2.2.2. Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế..........41
2.2.3. Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khoán
của hộ kinh doanh....................................................44
2.2.4. Công khai doanh thu, mức thuế khoán của hộ
kinh doanh và tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế
47
2.2.5. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh.......48
2.2.6. Tổ chức thu nộp tiền thuế vào NSNN của hộ
kinh doanh..............................................................51
2.2.7. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm về thuế hộ
kinh doanh..............................................................56
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục..........61
2.3.2. Những điểm tồn tại....................................62
*Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế..........63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................64
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM...................66

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ
đến năm 2022..........................................................66
3.1.1. Những căn cứ định hướng...........................66
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ


vii

kinh doanh cá thể....................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ
kinh doanh cá thể ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến
năm 2022................................................................75
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý.........................75
Luật thuế hiện nay đang trong quá trình hoàn thiện,
hàng năm có nhiều văn bản chỉnh lý, bổ sung cả về
chính sách và biện pháp nghiệp vụ thu mà cán bộ thuế
trong Chi cục chủ yếu là tự nghiên cứu để vận hành,
nhưng để cán bộ công chức thuế trong Chi cục tự bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ là rất khó khăn. Mặt khác,
với lực lượng mỏng, cán bộ thuế phải đảm đương nhiều
nhiệm vụ, công việc nhiều, khó khăn phức tạp, đòi hỏi
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải vững. Do vậy, Chi
cục cần thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo thêm để
nâng cao trình độ.....................................................75
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..................81
3.2.5. Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..................82
3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Hà Nam............87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................88

KẾT LUẬN...........................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................1
PHỤ LỤC..............................................................3
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát hộ kinh doanh................3
Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn về công tác quản lý


viii

thuế hộ kinh doanh....................................................1
Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh
3


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Từ viết tắt
CP
CQT
CT
ĐTLX
GTGT
HKD
KK-KTT
KTT&TH
LPTB
LXTT

NNT
NSNN

QLN&CCNT
QLT
SXKD

TCT
TNCN
TTHT
THNVDT
UBND
XHCN

Nghĩa đầy đủ
Chính phủ
Cơ quan Thuế
Cục thuế
Đội thuế liên xã
Giá trị gia tăng
Hộ kinh doanh
Kê khai, kế toán thuế
Kế toán thuế & tin học
Lệ phí trước bạ
Liên xã thị trấn
Nghị định
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Quyết định
Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Thuế
Thu nhập cá nhân
Tuyên truyền hỗ trợ
Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Ủy ban nhân dân

Xã hộ chủ nghĩa


x

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế
huyện Bình Lục........................................................35
Bảng 2.1: Kết quả quản lý danh bạ hộ kinh doanh. 38
Bảng 2.2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh
doanh 39
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượt hộ nghỉ, bỏ kinh doanh
và số tiền thuế miễn giảm.........................................40
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế. 43
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu của
Chi cục Thuế Bình Lục...............................................45
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua
các năm..................................................................50
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối
với hộ kinh doanh....................................................52
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ
kinh doanh..............................................................57
Bảng 2.9: Tổng số tiền thuế nợ của HKD qua các năm
58
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế
huyện Bình Lục........................................................35

Bảng 2.1: Kết quả quản lý danh bạ hộ kinh doanh. 38
Bảng 2.2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh


xi

doanh 39
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượt hộ nghỉ, bỏ kinh doanh
và số tiền thuế miễn giảm.........................................40
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế. 43
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu của
Chi cục Thuế Bình Lục...............................................45
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua
các năm..................................................................50
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối
với hộ kinh doanh....................................................52
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ
kinh doanh..............................................................57
Bảng 2.9: Tổng số tiền thuế nợ của HKD qua các năm
58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu trọng điểm và được đặt lên hàng đầu ở
mỗi quốc gia. Trong thời đại ngày nay, để đưa đất nước đi lên, cải cách toàn
diện và phát triển kinh tế, Nhà nước cần có các biện pháp điều tiết vĩ mô nền
kinh tế giúp nền kinh tế phát triển toàn diện, đúng hướng; và một trong những

công cụ không thể thiếu chính là Thuế. Trên thực tế, Thuế là một công cụ tài
chính quan trọng, không chỉ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN mà còn là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm đảm bảo nền kinh
tế phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao, phân phối thu nhập và thực hiện
công bằng xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan
trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách kinh tế và quản lý nhà
nước. Chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải
tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được
sự chuyển biến mới có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thực tế, trong công cuộc đổi mới kinh tế gắn với phát triển kinh tế thị trường,
quản lý thuế đối với mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách cộng với sự
gia tăng về số lượng, quy mô người nộp thuế trong khi nguồn lực quản lý thuế
có hạn. Với chính sách khuyến khích tạo điều kiện phát triển các thành phần
kinh tế, số lượng các hộ sản xuất kinh doanh đã và đang ngày càng mở rộng
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trên khắp các địa bàn trong
từng địa phương và cả nước. Khu vực hộ kinh doanh không chỉ đem lại nguồn
thu lớn cho NSNN, mà còn đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu
nhập của người dân và các hộ gia đình. Song đây là nguồn thu phức tạp, số
lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên, tình trạng thất thu, nợ


2

đọng thuế, nhân lực và chi phí quản lý thuế khá lớn. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để quản lý thuế hộ kinh doanh vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công
bằng gữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng
như các cơ quan QLNN.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam đã có nhiều chuyển biến tích
cực góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho NSNN với tỷ lệ tăng năm sau cao
hơn năm trước. Tuy nhiên, Cũng như nhiều địa phương trong nước, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam đang diễn ra các bất cập trong quản lý thuế thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể. Toàn huyện có số lượng các hộ sản xuất kinh
doanh khoảng 3.476 hộ, đảm nhận 6.5 % năng lực sản xuất của toàn huyện.
Theo số liệu thống kê của Cục thuế tỉnh Hà Nam, Chi cục Thuế Bình Lục thì
tỷ trọng thuế mà các hộ sản xuất kinh doanh trong huyện nộp hàng năm mới
đạt khoảng 82 % trên tổng số các hộ kinh doanh phải nộp thuế. Huyện Bình
Lục còn nhiều tồn tại bất cập, nguyên nhân của những tồn tại đó là: công tác
tuyên truyền, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý còn nhiều
bất cập; hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thay đổi liên tục, chưa rõ
ràng; chất lượng đội ngũ cán bộ ngành thuế tại địa phương còn nhiều hạn
chế... tạo kẽ hở cho người nộp thuế khai man, trốn thuế.
Trên cơ sở đó, Chi cục thuế huyện Bình Lục là phải bao quát mọi nguồn
thu, động viên để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, tránh
thất thu thuế, đồng thời tạo ra sự công bằng trong xã hội, khuyến khích phát
triển kinh tế, ổn định xã hội. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế hộ kinh
doanh nói riêng , tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ yêu
cầu thực tế Tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh


3

doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” để làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý thuế: Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành
chính của mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc

thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật
quy định hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Trước khi có Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh và mới nhất hiện nay
là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì
"Hộ kinh doanh" được gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh
cá thể" được ghi nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại
Điều 24-khoản 1-Nghị định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá
thể do một cá nhân hay một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ
được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng, phức tạp và ảnh hưởng của chính sách thuế
đối với nền kinh tế của cả nước nói chung, hộ kinh doanh cá thể nói riêng,
nên đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, chức năng quản lý của Nhà
nước về công tác thuế.
Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói
riêng đã thu hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học, nhà quản lý


4

các cấp ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể ở Việt Nam thời gian qua khá phong phú, cả giáo trình và
sách chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ kinh
tế. Cụ thể như sau:

Theo Lưu Thị Hương (2013), tác giả nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý
luận, thực tiễn về công tác quản lý thuế tại Việt Nam. Trong đó, tác giả đi sâu
tìm hiểu thực trạng và đưa ra những nhận định và đánh giá sắc nét về quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh. Tuy nhiện tác giả chưa nghiên cứu sâu về quy
trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Theo tác giả Trần Thị Thanh Thủy (2013), luận văn thạc sỹ chuyên
ngành: kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đây là đề tài nghiên cứu
đi sâu nghiên cứu một số ngành nghề tác giả cho rằng còn thất thu lớn như:
kinh doanh ăn uống, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, kinh doanh vận tải tư
nhân, hộ xây dựng tư nhân. Tác giả chưa bao quát hết được các nguồn thu
phát sinh trên trên địa bàn đối với các HKD.
Theo tác giả Lê Thị Bích, luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế
chính trị, năm 2010 với đề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ở Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Tác giả tập
trung nghiên cứu để hoàn thiện chính sách thuế. Chưa đi sâu nghiên cứu công
tác quản lý thuế đối với HKD.
Một nghiên cứu khác thực hiện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Vân Đồn, Tác
giả Phạm Thị Huệ (2013) tập trung nghiên cứu các chính sách thuế bao gồm
cả tổ chức và cá nhân, để thực thi chiến lược cải cách, hiện đại hóa công tác
quản lý thuế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện chiến lược cải cách thuế đối với các tổ chức và cá
nhân, chưa đề cập riêng đến công tác quản lý thuế đối với HKD.


5

Tương tự theo nhóm tác giả Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Đỗ Văn
Cường (2013) ứng dụng thang đo của Parasuaman để đo lường mức độ hài

lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ tại Cục
thuế tỉnh Kiên Giang.trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ công cộng, kế
thừa phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuaman.
Tóm lại, các công trình trên đã đề cập và làm rõ một số vấn đề lý luận về
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Các đề tài đều đã đề cập
đến vai trò của Nhà nước về quản lý thuế và cũng đã có các đề tài nghiên cứu
về cơ chế quản lý thuế với kinh tế tư nhân; với các tổ chức DN; với kinh tế cá
thể… Tuy nhiên do mục đích nghiên cứu của từng công trình mà trong các
công trình trên vấn đề lý luận chưa được xắp xếp một cách hệ thống và một
số vấn đề cụ thể về công tác quản lý thuế đối với HKD cần được làm rõ
hơn. Về thực tiễn, công tác quản lý thuế đối với HKD ở huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam chưa có công trình nào nghiên cứu và chưa có đề xuất cụ thể
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế HKD trên địa bàn.
Huyện Bình Lục nói riêng và cả nước nói chung: Hộ kinh doanh cá thể
đang chiếm số lượng lớn trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực này có những
đóng góp nhất định vào công cuộc phát triển kinh tế của cả nước, trong khi hệ
thống chính sách pháp luật thuế của Nhà nước đôi khi chưa được kịp thời, việc
hoàn thiện chính sách thuế còn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Đó
là nguyên nhân thôi thúc bản thân quan tâm nghiên cứu, qua đó góp phần hoàn
thiện chính sách thuế, tạo môi trường bình đẳng và tốt nhất để các hộ kinh
doanh cá thể ngày càng phát triển.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
*Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể và thực trạng quản lý thuế ở huyện Bình Lục. Đề tài hướng tới mục tiêu


6

đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế

đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài đi sâu vào việc
nghiên cứu và thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế đối với công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2022.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ kinh
cá thể
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu, đánh giá nội dung quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. Trong đó,
chú trọng vào các nội dung chủ yếu là: Quản lý danh bạ hộ kinh doanh; quản lý
đăng ký thuế và kê khai thuế; Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khoán;
Công khai doanh thu, mức thuế và tham vấn ý kiến của HĐTV; Lập bộ, tính
thuế; Tổ chức thu nộp tiền thuế vào NSNN; Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nộp thuế theo phương pháp
khoán.


7


+ Về thời gian: Số liệu dẫn chứng được lấy từ năm 2016 đến năm 2018,
các giải pháp được đề xuất đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp kết hợp giữa định
tính và định lượng, trong đó các phương pháp nghiên cứu được sử dụng cụ
thể như sau:
5.1 Thu thập dữ liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp:
Thu thập các dữ liệu thứ cấp kế thừa các số liệu thực tế thông qua các tài
liệu được công bố như số liệu thống kê, các báo cáo sơ kết tổng kết đã được
công bố, các số liệu của ngành, các báo cáo thu thuế của Chi cục thuế huyện
Bình Lục từ năm 2016 đến năm 2018
- Thu nhập tài liệu sơ cấp:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Quy trình điều tra bảng hỏi được
tiến hành theo các bước như sau:
* Chọn mẫu
* Xây dựng bảng hỏi
* Điều tra thử
* Tiến hành điều tra
Ngoài ra còn có phỏng vấn chuyên gia, Chọn mẫu điều tra; xây dựng
mẫu điều tra; Phương pháp tiến hành điều tra.
Thu thập các dữ liệu thứ cấp kế thừa các số liệu thực tế thông qua các
tài liệu được công bố như số liệu thống kê: Các tư liệu thứ cấp thu thập từ các
công trình nghiên cứu, các báo cáo sơ kết tổng kết đã được công bố; các số
liệu nghành thống kê công bố; các báo cáo thu thuế của Chi cục thuế huyện
Bình Lục từ năm 2014 đến năm 2018.


8


5.2 Phân tích dữ liệu
- Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: Phương pháp thống kê
mô tả, so sánh, tổng hợp … từ đó đưa ra kết luận chung nhất.
Từ các bảng số liệu, để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá
tổng quát về quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục
tỉnh Hà Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đối với đề tài việc nghiên cứu đề tài này làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với đối tượng được chọn đề tài nghiên cứu: Việc về quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể sẽ góp phần định hướng cho công tác quản lý ngày
càng hiệu quả, phù hợp với thực tế và cun trên địa bàn huyện Bình Lục tỉnh
Hà Nam.
Đối với vấn đề quản lý: Nghiên cứu những vấn đề quẩn lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục mang lại một cái nhìn tổng
quan hơn về thực tế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn., từ đó
đưa ra được giải pháp hoàn thiện và thực hiện tốt hơn nữa quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.



9

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế & sự cần thiết
hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế.
Quản lý thuế là khâu tổ chức phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế.
Công tác Quản lý thuế để ngày một nâng cao chất lượng cũng như hiệu
quả cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho
đối tượng nộp thuế và phải coi đó như một bổn phận và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế.
1.1.2 Đặc điểm quản lý thuế.
Thứ nhất, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế
Theo đó việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế
trên cơ sở hệ thống các văn bản quản lý thuế cũng như quyền hạn, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý;
Thứ hai, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính.
Trong quản lý, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: Phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế, phương pháp
giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính. Tuy nhiên trong quản lý thuế
việc sử dụng phương pháp hành chính là chủ yếu. Phương pháp này thể hiện



10

việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên
là chủ yếu. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản
lý của cơ quan cấp trên về lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý thì ra những
quyết định quản lý buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp
hành thì đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định;
Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc thu thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ
gây ra những phản ứng từ những người phải gánh chịu. Vì vậy, để thu được
thuế không phải là một điều đơn giản, buộc những cán bộ thuế phải có chuyên
môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt
những kĩ thuật nghiệp vụ chủ yếu để việc thu thuế thành công, đóng góp vào
ngân sách nhà nước
1.1.3 Vai trò của quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò
của thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật chặt chẽ, phù hợp nhằm tạo một hành lang thống nhất,
buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước đã tổ chức ra bộ
máy để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của
thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác
khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm
chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn
cố tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách nhằm tư lợi. Vì vậy
quản lý thuế của các cơ quan chức năng của Nhà nước mang tính pháp lệnh là
một tất yếu khách quan trong quản lý kinh tế. Quản lý thuế có vai trò hết sức
quan trọng, cụ thể là:



11

- Giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý tài chính của quốc gia,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất phát huy tối đa chức năng,
vai trò của công tác quản lý thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra,
quản lý thuế còn thực hiện một mục tiêu quan trọng là huy động số thu cho
NSNN, thể hiện quyền lực tối cao và sự độc quyền của Nhà nước trong việc
quản lý và điều hành đất nước.
- Giúp Nhà nước kiểm soát nguồn thu, đánh giá thực trạng kinh tế
đất nước trong từng giai đoạn, đồng thời làm cơ sở phân tích, đánh giá
dự báo để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thông qua công tác quản lý thuế giúp Nhà nước nắm được các cơ chế
chính sách còn bất hợp lý để sửa đổi bổ sung kịp thời phù hợp với sự
phát triển của đất nước, đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế, một mặt đảm bảo bộ
máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót, mặt khác giúp hạn chế hiện
tượng cán bộ thuế hám lợi bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn thuế
và thu lợi bất chính gây thất thu cho Ngân sách. Quản lý thuế với chức năng
kiểm tra, giám sát sẽ làm hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra, đảm bảo sự công
bằng trong xã hội và sự nghiêm minh của pháp luật.
- Với vai trò hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền,
giáo dục, công tác quản lý thuế giúp nâng cao ý thức người dân trong việc chấp
hành các Luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các Luật thuế được nghiêm minh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng
việc có tác dụng răn đe những đối tượng vi phạm đồng thời là lời nhắc nhở đến
mọi tổ chức, cá nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế.



12

1.1.4 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế có vai trò rất quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế. Đối với hộ kinh doanh cá thể
thì hầu hết đều có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, hay thay
đổi địa điểm và ngành nghề kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hộ còn mang tính tự phát ngoài ra, đa số các hộ kinh doanh vẫn chưa thực
hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ để làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp. Như vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể là công tác cần thiết và hết sức quan trọng, không chỉ phục
vụ riêng cho công tác thu ngân sách mà còn thực hiện kiểm tra, kiểm soát
đảm bảo công bằng xã hội nói chung.
* Hoàn thiện quản lý thuế trên cơ sở xây dựng hệ thống luật và chính
sách thuế chặt chẽ, từ đó tổ chức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
của ngành Thuế ngày càng hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta nói chung và của ngành
Thuế nói riêng.
- Hệ thống pháp luật về thuế chặt chẽ giúp người nộp thuế hiểu rõ và
tuân thủ các chính sách thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể hầu như không có một tổ chức, hiệp hội
nào đứng lên làm đại diện. Các quy định pháp lý để quản lý các hộ kinh
doanh cá thể cũng chưa được nghiên cứu cụ thể và rõ ràng như các thành
phần kinh tế khác. Như vậy, việc nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế
đối với kinh tế cá thể nhằm nghiên cứu sâu, cụ thể về hoạt động của các hộ
kinh doanh cá thể để ban hành chính sách quản lý cho phù hợp, hiệu quả và
mang tính chất pháp lý cao.



13

- Hệ thống luật thuế chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho người nộp thuế một
cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
Trong việc kê khai nộp thuế cho nhà nước, người nộp thuế chính là
khách hàng và cơ quan thuế là người phục vụ. Việc cán bộ thuế sách nhiễu,
gây khó khăn cho người nộp thuế ở các khâu: Nộp hồ sơ khai thuế, mua hoá
đơn, chấp hành việc thanh, kiểm tra của cơ quan thuế... vẫn diễn ra phổ biến
với nhiều mức độ khác nhau. Thời gian dành cho việc kê khai, nộp thuế chiếm
khá nhiều thời gian của người nộp thuế.
Vì vậy, việc xây dựng một môi trường lành mạnh, trong sạch, văn minh
giữa cơ quan thuế và người nộp thuế để việc kê khai nộp thuế của người nộp
thuế được dễ dàng, thuận tiện với thời gian và chi phí thấp nhất là yêu cầu
quan trọng trong nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế.
- Hệ thống luật thuế chặt chẽ đảm bảo việc thu thuế được thực hiện công
bằng, chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế tiêu cực,
Tổ chức quản lý thu thuế là khâu chốt của quá trình quản lý thuế với mục
tiêu là thu đúng, đủ thuế. Để đảm bảo việc thu đúng, đủ thuế, đòi hỏi việc
kiểm tra việc kê khai thuế của người nộp thuế phải chặt chẽ, phù hợp với thực
tế kinh doanh, không phân biệt loại hình kinh tế nào.
*Hoàn thiện QLT đối với hộ kinh doanh cá thể của ngành thuế nhằm
khắc phục những hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, tránh thuế, vi phạm
pháp luật thuế qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của ngành thuế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì tình trạng gian lận trốn thuế gây
thất thu cho NSNN trong giai đoạn hiện nay là vấn đề nổi cộm và rất phức tạp.
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp tích cực nhằm tăng
cường đấu tranh chống thất thu thuế và đã thu được một số kết quả nhất định
nhưng vẫn còn hạn chế so với tình hình buôn lậu và gian lận thương mại có
chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, nghiêm trọng trong cả nước.



×