BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ ÁNH BÌNH
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này
ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong ñề tài ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
Phạm Thị Ánh Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, học viên ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và
ñược tạo ñiều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết học viên xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Hữu
Ảnh, thầy ñã giúp ñỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt thời gian học
viên thực hiện ñề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến ñóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Trường ñại học
Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian học tập.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế, các ban ngành cùng với các hộ kinh doanh
trên ñịa bàn thành phố ñã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
Phạm Thị Ánh Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1. 2 Mục ñích nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 4
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý thuế hộ kinh doanh
cá thể 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế 4
2.1.2 Quan niệm về quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 10
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể 13
2.2 Nội dung phân tích ñánh giá công tác quản lý thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể 18
2.2.1 Công tác quản lý ñăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể 18
2.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế 19
2.2.3 Công tác kiểm tra hoạt ñộng thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iv
2.2.4 Công tác quản lý nợ thuế 22
2.3 Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trên thế giới và trong
nước 23
2.3.1 Các nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 23
2.3.2 Kinh nghiệm và bài học 24
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN 33
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 33
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 33
3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của thành phố 33
3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 42
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 42
3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 44
3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 44
3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá công tác quản lý ñối với hộ kinh
doanh cá thể trên ñịa bàn 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1. Tình hình quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn
Thành phố Bắc Ninh 47
4.1.1 Khái quát về sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn
Thành phố Bắc Ninh 47
4.1.2. Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 51
4.2 Kết quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên
ñịa bàn TP Bắc Ninh 54
4.2.1 Công tác quản lý ñăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể 54
4.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… v
4.2.3 Công tác kiểm tra hoạt ñộng thu thuế 61
4.2.4 Công tác quản lý nợ thuế 63
4.2.5 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 65
4.3 Ý kiến ñánh giá công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể trên ñịa bàn thành phố qua số hộ ñiều tra 67
4.3.1 Ý kiến về công tác ñăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ 67
4.3.2 Ý kiến về ñiều kiện kinh doanh theo sự thuận lợi 68
4.3.3 Ý kiến ñánh giá của hộ về căn cứ tính thuế, kiểm tra thuế và
quản lý nợ thuế 71
4.4 ðề xuất các giải pháp quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh 77
4.4.1 Tăng cường công tác quản lý ñăng ký, kê khai thuế và phân
loại hộ cá thể 77
4.4.2 Nâng cao công tác quản lý căn cứ tính thuế 79
4.4.3 Tăng cường công tác kiểm tra hoạt ñộng thu thuế 81
4.4.4 Tăng cường công tác ñôn ñôc thu nộp 83
4.4.5 Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 85
5. KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai của Thành phố Bắc Ninh từ
năm 2010 - 2012 35
Bảng 3.2 Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh 43
Bảng 4.1 Số lượng hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh
từ năm 2010 ñến 2012 47
Bảng 4.2 Tổng hợp dự toán thu ngân sách từ hộ kinh doanh cá thể năm 2010
ñến 2012 48
Bảng 4.3 Tổng hợp dự toán thu ngân sách từ năm 2010 ñến 2012 49
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả thu thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể năm
2010 - 2012 50
Bảng 4.5 Phân loại hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp nộp thuế 57
Bảng 4.6 Quản lý doanh thu tính thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể theo
phương pháp kê khai trực tiếp 60
Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 62
Bảng 4.8 Công tác quản lý doanh thu, mức thuế ñối với hộ khoán 63
Bảng 4.9 Công tác quản lý doanh thu, mức thuế ñối với hộ kê khai 63
Bảng 4.10 Tổng hợp nợ ñọng thuế của các hộ kinh doanh cá thể 64
Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả thu nợ ñọng thuế hộ kinh doanh cá thể 64
Bảng 4.12 Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục thuế Thành phố Bắc Ninh năm 2011 - 2012 66
Bảng 4.13 Công tác cấp giấy phép ñăng ký kinh doanh của các hộ ñiều tra 68
Bảng 4.14 ðiều kiện thuận lợi trong kinh doanh 70
Bảng 4.16 Tổng hợp ñánh giá của hộ về quản lý thuế và các khoản thuế phải nộp 73
Bảng 4.17 Ý kiến các hộ ñiều tra về sự công bằng trong quản lý thuế và
ñánh thuế trong ñiều kiện suy thoái kinh tế 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vii
DANH MỤC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 3.1 Bản ñồ thành phố Bắc Ninh 34
Hình 3.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh 40
Hình 4.1 Sơ ñồ quy trình quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
NLD Người lao ñộng
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết của ñề tài
Sự hình thành và phát triển của ngành thuế có quan hệ mật thiết với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân
sách của Nhà nước, nó góp phần ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò
phân phối các nguồn lực tài chính.
Với ñịnh hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì việc
quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa ñảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, ñảm bảo cho phát triển sản
xuất của các thành phần kinh tế.
Cũng như những vấn ñề chung trong việc quản lý thu thuế của cả nước thì
chuyên ñề này ñóng góp cho Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể nói riêng, ñảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân
sách ñịa phương nhằm phát triển kinh tế xã hội Thành phố Bắc Ninh theo kịp sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ñất nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một trong
những công cụ rất quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính
sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ ñến việc giải quyết lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, ñồng thời ảnh hưởng trực tiếp ñến các
vấn ñề vĩ mô như: tiết kiệm, ñầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện
chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm
hàng ñầu của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của ñất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng ñổi
mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới.
Việc ñổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian vừa qua góp
phần không nhỏ trong việc khuyến khích ñầu tư trong nước và ñầu tư nước
ngoài, thúc ñẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu
lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 2
Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà nước ta thì việc
thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh
vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần
kinh tế của nước ta hiện nay như trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế ñể “rút lõi”
ngân quỹ nhà nước…
Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá-
hiện ñại hoá ñất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và Thành
phố Bắc Ninh nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn ñề bất cập. Thuế chưa trở thành
công cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng khả năng ñiều tiết và kích thích nền
kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các ñối tượng sản xuất kinh doanh
một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng
cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa
bám sát thực tế. Với việc quản lý hơn 2.000 hộ kinh doanh cá thể Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh là ñơn vị ñược giao thu ngân sách nhà nước (NSNN) cao
nhất trong 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, quản lý chặt nguồn thu,
không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do
không quản lý ñầy ñủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết.
Qua thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh”.
1. 2 Mục ñích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá công tác thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế Thành phố Bắc Ninh, nghiên cứu các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả của chính sách thuế trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại ñịa
bàn Thành phố Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề về thuế và quản lý thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 3
- Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể góp phần tăng thu ngân sách của Thành phố.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh.
- Pham vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh từ năm 2010 ñến
năm 2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 4
2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế
2.1.1.1 Thuế và chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, ñồng thời
cũng là một phạm trù lịch sử – thuế ra ñời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra ñời,
tồn tại và phát triển của nhà nước. Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, khi ñiều
kiện lao ñộng của con người còn thô sơ, con người lao ñộng ñủ ñể duy trì sự sống
của mình, chưa có nhà nước lúc ñó xã hội chưa biết thuế là gì. Cùng với sự phát
triển của sản xuất xã hội, xã hội loài người có sự phân chia thành giai cấp và ñấu
tranh giữa các giai cấp, nhà nước ra ñời. ðể duy trì bộ máy nhà nước, phát triển
sự nghiệp giáo dục, y tế, quốc phòng – an ninh, ñòi hỏi nhà nước phải có nguồn
tài chính ñể chi tiêu. Nguồn tài chính này có ñược là do sự ñóng góp của mọi
thành viên trong xã hội và sự ñóng góp này mang tính bắt buộc. Theo
Ph. Ăngghen: “ðể duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự ñóng góp của
những người công dân cho Nhà nước ” (Mác – Ăngghen, 1962). Với tiến trình
phát triển của xã hội loài người, nhà nước xuất hiện, thuế cũng từ ñó ra ñời, tồn
tại và phát triển.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi nhà nước chỉ làm
nhiệm vụ quản lý hành chính ñơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của nhà nước ở
chừng mực nhất ñịnh, xã hội ngày càng phát triển hơn nên nhà nước có thêm
nhiệm vụ ñiều hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của nhà nước ngày càng
nhiều hơn. ðến khi nhà nước ñảm nhận thêm công việc chăm lo ñời sống, văn
hoá, xã hội của cộng ñồng thì thuế lại ñược ñộng viên càng lớn với nhiều sắc
thuế và ở tất cả mọi hoạt ñộng trong nền kinh tế.
Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng ñược mở rộng, ñòi hỏi
nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên. ðiều ñó, không thể
thiếu sự ñóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế, ñó là thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 5
Theo phân tích trên, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước và
thuế ra ñời khi hoạt ñộng lao ñộng sản xuất của xã hội loài người tạo ra sản phẩm
thặng dư. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, sự chuyển dịch giá trị sản
phẩm thặng dư từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ lĩnh
vực này sang lĩnh vực khác rất ña dạng và phức tạp. Cho nên, ñứng trên giác ñộ
toàn xã hội, ñòi hỏi phải có hệ thống thuế ñể ñiều tiết thoả ñang số sản phẩm
thặng dư xã hội tạo ra sao cho hợp lý và công bằng. Vì vậy, khi xã hội càng văn
minh thì thuế khoá lại càng ña dạng và phát triển.
Tóm lại, quá trình phát triển của nhà nước và thuế cho thấy, thuế và Nhà nước
là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế
là cơ sở vật chất ñảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Trên các sách báo kinh tế, cho ñến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt ñối
khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan ñiểm của các nhà kinh tế ñưa ra mới
nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do ñó chưa phản ánh ñầy ñủ
bản chất chung của phạm trù này. Chẳng hạn, theo các nhà kinh ñiển thì thuế
ñược quan niệm rất ñơn giản: “Thuế khoá là cái vú sữa của Chính phủ”
(Mác – Ăngghen, 1962).
Sau này khái niệm về thuế ñược bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn Từ
ñiển Kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ ñánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận ñược của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu
hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một ñịnh nghĩa về thuế tương ñối hoàn chỉnh ñược nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ như sau:
“ Thuế nhà nước là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc hàng
hoá, dịch vụ) của các Công ty và các hộ gia ñình cho Chính phủ, mà trong sự
trao ñổi ñó họ không nhận ñược một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào
cả, khoản nộp thuế ñó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật” (Thuế nhà nước, 2000).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 6
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về thuế kể trên có thể
nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản chuyển giao thu
nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức ñộ và thời
hạn ñược pháp luật quy ñịnh, nhằm sử dụng cho mục ñích công cộng (Thuế nhà
nước, 2000).
ðặc ñiểm của thuế
Trên thực tế có rất nhiều các ñịnh nghĩa, quan ñiểm khác nhau, nhưng có
thể rút ra một số ñặc ñiểm chung của thuế như sau:
Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền
lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
Quá trình ñộng viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển
ñổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành
quyền sở hữu của nhà nước. Do ñó nhà nước phải dùng quyền lực ñể thực hiện
quyền chuyển ñổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan,
nhưng vì các hoạt ñộng thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở
cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc ñánh thuế
không mang tính hình phạt.
ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc
ñóng góp thuế cho nhà nước ñược coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc ñối
với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ ñóng thuế theo những luật thuế ñược
cơ quan quyền lực tối cao quy ñịnh và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo
những hình thức nhất ñịnh.
Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc,
song sự bắt buộc ñó luôn luôn ñược xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của
người làm nhiệm vụ ñóng thuế, do ñó thuế bao giờ cũng chứa ñựng các yếu tố
kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể ñến thu nhập
bình quân ñầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận ñộng của cơ
cấu kinh tế ñó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước. Cùng với yếu
tố ñó còn phải kể ñến phạm vi, mức ñộ chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 7
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán
của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như ñời sống thực tế của các thành viên trong
từng giai ñoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội
ñảm bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức ñộng viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc
vào nhu cầu chi tiêu của nhà nước và các vấn ñề kinh tế, xã hội của quốc gia ñó.
Thứ ba: Thuế là một khoản ñóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản ñóng góp của công dân bằng hình thức thuế không ñòi hỏi
phải hoàn trả ñúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân ñó
như là một khoản vay mượn. Nó sẽ ñược hoàn trả lại cho người nộp thuế thông
qua cơ chế ñầu tư của ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng
hoá công cộng.
ðặc ñiểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí ñược coi
là một khoản ñối giá giữa nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng
những dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của
mình cho nhà nước. Tuy nhiên việc trao ñổi này thường không tuân thủ theo hình
thức trao ñổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.
Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nước, nó ñược thực thi
khi hoạt ñộng kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. ðặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan
trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu ñược trong công tác
quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chức năng của thuế
Một là, huy ñộng nguồn lực tài chính cho Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước.
ðây là chức năng cơ bản của thuế - ñặc trưng cho tất cả các dạng nhà nước.
Nhờ chức năng huy ñộng nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước ñược hình thành, qua ñó ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng
của nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 8
Chính chức năng này ñã tạo ra những tiền ñề ñể nhà nước tiến hành phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận ñáng kể tổng sản
phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân
sách các nước có nền kinh tế thị trường.
ðây chính là chức năng cơ bản của thuế, ñặc trưng cho tất cả các dạng nhà
nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy ñộng nguồn lực tài chính là chức năng ñầu
tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Chức năng huy ñộng nguồn lực tài
chính tạo ra những tiền ñề khách quan cho sự ñiều tiết của nhà nước ñối với nền
kinh tế. Hay nói cách khác, quá trình huy ñộng tập trung nguồn lực thông qua thuế
ñã tự ñộng làm xuất hiện chức năng ñiều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy ñộng
nguồn lực và chức năng ñiều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Hai là, thuế là công cụ ñể nhà nước ñiều tiết kinh tế
Chức năng ñiều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh từ chức năng
huy ñộng tập trung nguồn lực, việc tăng cường chức năng kinh tế - xã hội của
nhà nước dẫn ñến mức ñộ chi tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu ñòi hỏi
nhà nước phải tăng cường nguồn lực tài chính nhà nước, mà nguồn lực này ñược
hình thành chủ yếu từ thuế.
Chức năng ñiều tiết kinh tế của thuế ñược thực hiện thông qua việc quy
ñịnh các hình thức thu thuế khác nhau, xác ñịnh hợp lý người nộp thuế, ñối tượng
ñánh thuế, thuế xuất, chế ñộ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế.
Thuế là công cụ ñiều tiết ñối với thu nhập của các tầng lớp xã hội và ñược
thể hiện trên hai mặt ñó là khuyến khích, thúc ñẩy những hoạt ñộng kinh doanh
có hiệu quả cao; ñồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng hạn
chế tiêu dùng, hạn chế sản xuất, thúc ñẩy mở rộng thị trường cạnh tranh lành
mạnh. Như vậy, bằng cách ñiều tiết và kích thích, chức năng ñiều tiết kinh tế của
thuế ñã ñược thực hiện.
Giữa chức năng huy ñộng nguồn lực tài chính và chức năng ñiều tiết kinh tế
có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 9
Chức năng huy ñộng nguồn lực tài chính nảy sinh ñồng thời với sự ra ñời
của thuế ñược coi là chức năng cơ sở. Qua ñó quy ñịnh sự tác ñộng và sự phát
triển của chức năng ñiều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng ñúng ñắn chức năng
ñiều tiết kinh tế ñã làm cho chức năng huy ñộng nguồn lực tài chính của thuế có
ñiều kiện phát triển.
Sự tăng cường chức năng huy ñộng tập trung tài chính làm cho mức thu
nhập của Nhà nước tăng lên, ñồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà
nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng
cường chức năng huy ñộng một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế, hậu
quả của nó là giảm ñộng lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò ñiều tiết
kinh tế.
ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng ảnh hưởng ñến nền kinh tế một
cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng ñến nền kinh tế một cách tiêu cực. Vì
vậy, tính hai mặt của sự tác ñộng ñó cần phải ñược tính toán kỹ lưỡng trong tiến
trình hoạch ñịnh chính sách thuế trong mỗi giai ñoạn phát triển kinh tế khác nhau.
2.1.1.2 Quan niệm về quản lý thuế
ðể ñảm bảo mục tiêu thu ñúng, ñủ thuế nhằm phát huy ñầy ñủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải ñề ra các quy ñịnh, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện theo.
Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu
người nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là ñiều
không thể thực hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá
nhân nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà
nước mang tính áp ñặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Qua
ñó ta có thể ñịnh nghĩa một cách khái quát về quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho ñạt hiệu quả, ñúng mục tiêu, mục ñích
ñề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước trong từng
thời kỳ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 10
Như vậy quản lý thuế có các vai trò
+ Quản lý thuế thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: ðó là ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñây là
một trong những nội dung quan trọng nhất nhằm ñảm bảo phát huy tối ña chức
năng, vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục
tiêu quan trọng khác ñó là huy ñộng số thu cho ngân sách nhà nước. Nó thể hiện
quyền lực tối cao và sự ñộc quyền của nhà nước trong việc quản lý và ñiều hành
ñất nước.
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai trò
kiểm tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế ñịnh hướng, sửa chữa
những sai sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm,
ñều phải duy trì bình ñẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nước quản lý ñược bộ máy thu thuế.
Một mặt, ñảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót.
Mặt khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý
thu thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ
trốn thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình
gây khó dễ, sách nhiễu ñể vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ
nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, ñảm bảo việc thực
hiện các luật thuế ñược nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm ñảm bảo nghiêm minh, ñúng người, ñúng
việc nhằm răn ñe những ñối tượng vi phạm, ñồng thời làm gương cho các ñối
tượng khác.
2.1.2 Quan niệm về quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.2.1 Khái quát về hộ kinh doanh cá thể
Thành phần kinh tế cá thể có phạm vi hoạt ñộng tương ñối lớn, phát triển ở
hầu hết các ngành nghề, không hạn chế bởi việc mở rộng qui mô kinh doanh. Nó
có thể tồn tại ñộc lập hay tham gia vào các loại hình hợp tác xã, các loại hình
doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 11
Theo quan ñiểm của ðảng và Nhà nước, thành phần kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế thì kinh tế cá thể giữ vai trò hết sức quan trọng
và chiếm một vị trí nhất ñịnh trong nền kinh tế quốc dân. Nó ñóng vai trò quan
trọng trong sản xuất hàng hoá và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất và ñời
sống, ñồng thời sự hoạt ñộng của thành phần kinh tế này ñã tạo ra một khối
lượng lớn công ăn việc làm cho người lao ñộng. Sự phát triển ngày càng cao của
thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường ñã ñẩy nhanh vòng quay
vốn trong nền kinh tế và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
2.1.2.2 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò về quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
* Khái niệm
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý thuế, mỗi quan niệm ñều nhìn
nhận quản lý thuế ở một góc ñộ, phạm vi khác nhau và với mục ñích, ý nghĩa
thực tiễn khác nhau. Theo tôi, các quan niệm về quản lý thuế ñều có các ñiểm
chung như ñều ñề cập ñến khâu hành pháp về thuế, ñều ñề cập tới sự tác ñộng
của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng các phương thức nhằm ñạt mục
ñích nhất ñịnh
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng ñể chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt ñộng có tổ
chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của
cơ quan thuế các cấp.
Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là hoạt ñộng quản lý của Nhà nước
mà cơ quan thuế là ñại diện ñể tổ chức hướng dẫn, ñiều hành, giám sát việc thực
thi pháp luật về thuế nhằm ñộng viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt ñộng:
hoạch ñịnh mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục,
ñề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy
và nhân sự ñể thực hiện các khâu công việc.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế ñồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñảm bảo nguồn lực tài chính
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước; góp phần thực hiện
bình ñẳng, công bằng xã hội và chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 12
Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô có hiệu quả của
Nhà nước ñối với nền kinh tế, ñộng viên ñược các nguồn lực, thúc ñẩy phát triển
nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, ñầu tư góp phần ổn ñịnh và nâng cao ñời
sống nhân dân. Hệ thống chính sách thuế ñã ñảm bảo huy ñộng ñầy ñủ các nguồn
thu vào NSNN, ñáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành một phần
cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
* ðặc ñiểm
ðặc ñiểm quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể là hướng tới sự minh
bạch, rõ ràng, ñơn giản, dễ tính toán trong việc thực hiện chính sách thuế. Tuy
nhiên xuất phát từ ñặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể là giản ñơn, gọn nhẹ, trình
ñộ quản lý thấp, ñại bộ phận hộ kinh doanh cá thể không sử dụng hóa ñơn mua,
bán hàng, ñiều này dẫn ñến gian lận trong việc kê khai thuế.
Số thu từ hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nội
ñịa, do vậy quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ñược ñặc biệt quan tâm
và ñặt ưu tiên hàng ñầu. Hộ kinh tế cá thể kinh doanh cố ñịnh là những hộ sản
xuất kinh doanh dịch vụ (những hoạt ñộng kinh doanh mà pháp luật cho phép) có
ñịa ñiểm kinh doanh cố ñịnh ở một nơi nào ñó.
ðặc ñiểm của kinh tế cá thể là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ
kinh doanh tự quyết ñịnh từ quy trình sản xuất kinh doanh ñến phân phối tiêu thụ
sản phẩm. Do ñó hoạt ñộng của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm
nguồn lực, vốn, sức lao ñộng, tự lo về phương án sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Kinh tế cá thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng
bộc lộ nhiều hạn chế gây lộn xộn cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm
hàng giả, buôn lậu, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao.
Kinh tế cá thể ñã tận dụng ñược lực lượng dồi dào, nhất là lao ñộng có tay
nghề cao, ñồng thời giải quyết ñược công ăn việc làm cho nhiều lao ñộng dư thừa,
tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao ñời sống của các tầng lớp dân cư.
Phương pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và ña dạng, thu
hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do ñó trình ñộ chuyên môn, tay nghề của
họ cũng rất ña dạng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 13
Hoạt ñộng kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và hoạt ñộng kinh tế cá thể
nói riêng là hoạt ñộng tồn tại khách quan do ñòi hỏi của sản xuất và ñời sống xã
hội. Với quan ñiểm ñó hoạt ñộng của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiện tại và trong tương lai.
* Vai trò
- Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập góp phần cải thiện ñời sống
cho người lao ñộng.
- Tuy mức ñóng góp của từng hộ kinh doanh cá thể không lớn nhưng với
một lực lượng hùng hậu, các hộ kinh doanh cá thể góp phần quan trọng ñối với
thu ngân sách nhà nước.
- Các hộ kinh doanh cá thể là một kênh phân phối hàng hoá quan trọng và
nhanh nhất ñến người tiêu dùng trong toàn xã hội.
Do ñó, quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện
ñể tổ chức, ñiều hành hệ thống quản lý thu thuế nhằm ñộng viên nguồn thu từ
thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh của pháp luật về thuế. Việc
quản lý thu thuế ñược thực hiện thông qua một cơ chế, ñó là cơ chế quản lý thuế.
Như vậy: quản lý thuế là tổng thể các phương thức, cách thức mà cơ quan
quản lý thuế tác ñộng vào hệ thống thuế theo những mục tiêu ngành thuế ñã ñặt
ra trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ñược hiểu là hệ thống các chính
sách về thuế ñược ban hành ñiều chỉnh ñối tượng là các hộ kinh doanh cá thể,
nhằm mục ñích thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo ñiều kiện các hộ gia
ñình, cá nhân kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống, ñóng góp tích
cực vào ngân sách nhà nước.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.3.1. Môi trường quản lý thuế
Việt Nam ñang trên bước ñường thành công trong công cuộc phát triển kinh
tế với các thành tựu của hơn 20 năm ñổi mới. Tình hình chính trị ổn ñịnh, vị trí
của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao cũng là những nhân tố tác
ñộng tích cực ñến sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 14
Bên cạnh ñó cũng còn những khó khăn nhất ñịnh như, việc ban hành các
sắc thuế quá phức tạp, qui ñịnh không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rườm
rà gây khó khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ thuế. Trình ñộ hiểu biết về
thuế và ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh về thuế của các tầng lớp dân cư còn
hạn chế, thậm chí có trường hợp gian lận, trốn lậu thuế còn ñược coi là việc
ñương nhiên. Thực tế cho thấy, nếu các hộ kinh doanh cá thể hiểu luật thuế và
các quy ñịnh khác liên quan ñến quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì việc thực
hiện luật thuế sẽ ñược tuân thủ ở mức ñộ cao và ngược lại, nếu không hiểu biết,
tình trạng trốn lậu thuế sẽ phổ biến, các hành vi trốn lậu thuế không ñược phát
hiện, tố giác.
Thu thuế nhằm mục ñích ñảm bảo nguồn chi, ngoài việc nuôi sống bộ máy
Nhà nước còn ñể ñảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sự
phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công tác quản lý thuế một mặt sử
dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình ñể hỗ trợ cơ quan thuế trong tổ
chức và quản lý thu thuế, mặt khác ñể giám sát công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế.
Ngoài ra, với mục tiêu gắn thu chi Ngân sách cho các cấp chính quyền sẽ
làm cho chính quyền gắn ñược trách nhiệm của mình trong việc ñảm bảo nguồn
chi, từ ñó sẽ sát sao trong công tác phối hợp quản lý ñối với người nộp thuế.
2.1.3.2 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các qui ñịnh của các tổ chức kinh tế
quốc tế có liên quan ñến thuế quan
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với những cam kết về thuế quan của
Việt Nam với thế giới, ñòi hỏi chính sách thuế phải mang lại hiệu quả cao nhất,
ñảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và ñơn giản nhất, nhưng cũng thể
hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam nhằm tạo ñộng lực khuyến khích
mọi chủ thể tích cực bỏ vốn ñầu tư, góp phần thực hiện ñược mục tiêu kinh tế.
Tính công bằng, công khai, minh bạch của thuế cần thể hiện ở nội dung các
quy ñịnh trong chính sách rõ ràng, ñơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng cho mọi ñối
tượng. Chính sách minh bạch là cơ sở cho việc thực thi chính sách thuận lợi, việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 15
thu thuế ñảm bảo tính công bằng, nhanh chóng có hiệu quả, hạn chế phát sinh
tiêu cực.
Chính sách minh bạch là yếu tố ñảm bảo công bằng xã hội về nghĩa vụ
giữa người nộp thuế, giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế, từ ñó, củng cố
lòng tin của các chủ thể kinh tế nói riêng, của người dân nói chung ñối với Nhà
nước. Một chính sách thuế minh bạch sẽ làm tăng tính trung lập của thuế, ñồng
thời góp phần thực hiện ñược các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cam những cam kết quốc tế
về thuế quan mà Việt Nam ký kết tham gia có tác ñộng không nhỏ ñến cơ chế
quản lý thuế. Theo cam kết này cơ quan thuế phải cắt giảm thuế quan theo lộ
trình, xây dựng các chuẩn danh mục hàng hoá ñánh thuế ñối với kinh tế khu vực
và các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia, cải cách thủ tục thuế quan.
ðó là mục tiêu cấp bách ñặt ra cho ngành thuế là phải hoàn thiện cơ chế quản lý
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy và trình ñộ của cán bộ quản lý thuế
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến
trong công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên hiện nay tại Chi cục thuế, trình ñộ cán
bộ do quá trình ñào tạo còn mang tính chắp vá cho nên nhìn chung chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao ñổi thông tin còn ít. Từ ñó,
gây khó khăn cho công tác chỉ ñạo ñiều hành cũng như công tác phân tích tình
trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của ñối tượng nộp thuế.
Bộ máy hành thu về cơ bản ñã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế, song
do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh dẫn
ñến việc không nắm bắt kịp thời tình hình biến ñộng về số lượng hộ kinh doanh cá
thể cũng như biến ñộng về sản xuất kinh doanh (SXKD) của hộ kinh doanh cá thể.
Chưa xây dựng ñược hệ thống dữ liệu thông tin về ñối tượng nộp thuế ñể áp dụng
các công nghệ quản lý tiên tiến và tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
Bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo trình ñộ nghiệp vụ và
năng lực công tác, trong ñó cần tập trung bố trí ñủ cán bộ cho các bộ phận chức
tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 16
thuế ở từng chức năng, gồm: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai kế toán
thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân
ñịnh rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, ñội thuế, từ Tổng cục thuế, Cục
thuế, Chi cục thuế, ñội thuế, chỉ ñạo, hướng dẫn giám sát và ñánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch của các cấp từ trung ương xuống ñịa phương.
Có kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng ñể nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm
ñáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp
của công chức thuế khi giao tiếp với người nộp thuế.
Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc.
ðảm bảo tạo ñược một ñội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý
thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế ñồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với
nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện ñại hoá công tác
quản lý thuế nhằm ñảm bảo chính sách ñộng viên thu nhập quốc dân, ñảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước;
góp phần thực hiện bình ñẳng, công bằng xã hội và chủ ñộng trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Triển khai các chương trình ñào tạo nâng cao ý thức pháp luật cho cộng
ñồng các doanh nghiệp về nội dung liên quan ñến nghĩa vụ, quyền lợi của người
nộp thuế, liên quan ñến lĩnh vực kê khai, tính, nộp thuế.
2.1.3.4 Năng lực cơ quan thuế và nhận thức của hộ kinh doanh cá thể về nghĩa
vụ nộp thuế
* Về năng lực của cơ quan thuế
Cơ quan thuế là hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước;
chịu sự lãnh ñạo của ngành dọc và chính quyền ñịa phương. Công tác quản lý
thuế theo chế ñộ người nộp thuế tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế theo thông
báo của cơ quan thuế. Tổ chức quản lý thuế ñược tổ chức thành 3 bộ phận ñộc
lập: Bộ phận cấp ñăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế; Bộ phận
tính thuế thông báo nộp thuế và ñôn ñốc thu nộp thuế; Bộ phận thanh tra: kiểm
tra, xử lý vi phạm về thuế.