Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.17 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

Đề tài:

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ
HỢP, TỈNH NGHỆ AN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Nghệ An, tháng 01 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

ĐỀ TÀI:

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ
HỢP, TỈNH NGHỆ AN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Học viên thực hiện:
1. Trần Đăng Hải

Mã HV:19AM0410098

2. Đinh Anh Dũng



Mã HV: 19AM0410097

3. Trần Mạnh Hùng

Mã HV:19AM0410105

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Lớp/Khóa: CH25AQLKT.N6
Người hướng dẫn: TS. Võ Tá Tri


Nghệ An, tháng 01 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài phương pháp nghiên cứu khoa học “Chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải
pháp”, là công trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục
vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi
phạm quy chế bảo mật của nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là
đúng sự thật. Nếu sai, nhóm tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nhóm tác giả

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài phương pháp nghiên cứu khoa học: “Chính sách giảm
nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải pháp”, với sự
nỗ lực cố gắng của nhóm thực hiện, chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy

giáo TS. Võ Tá Tri đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài
PPNKKH này.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học, các thầy cô
giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương Mại
đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài.
Nghệ An, ngày……. tháng…….năm 2020
Nhóm tác giả

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ....................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................2
3. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................4
5. Phương pháp nghiêncứu............................................................................................4
6. Đóng góp mới của đề tài:...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA.........................................................................6
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo.................................................................................6
1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo...............................................................6
1.1.2. Giảm nghèo và các tiêu chí đánh giá giảm nghèo...............................................9
1.2. Nội dung và quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo..........................12

1.2.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo.....................................................................12
1.2.2. Nội dung chính sách giảm nghèo và giảm nghèo...............................................13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo.....................15
1.2.4. Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách.........................................18
1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững.............20
1.3.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng...........................................................20
1.3.2. Những chính sách của Nhà nước.......................................................................21
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương và bài học cho huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An................................................................................................................ 25
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương..................................................25
1.4.2. Bài học rút ra cho huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An...............................................27
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 – 2019..........................30
2.1. Tổng quan về huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.......................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................30
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 – 2019..............................35
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn
iii


huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An....................................................................................38
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện chínhsách............................................................38
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.....41
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
thời gian qua................................................................................................................47
2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................................47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế............................................................49
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................54
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QÙY HỢP, TỈNH NGHỆ AN....................................................................................55
3.1. Quan điểm, mục tiêu.............................................................................................55
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Nghệ An..........................................55
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo của huyện Quỳ Hợp......................................56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp............................................................................................................ 57
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
của bộ máy thực hiện chính sách và người dân về chính sách giảm nghèo.................57
3.2.2. Cụ thể hóa và tổ thực hiện đồng bộ các chính sách về giảm nghèo đã và đang
được triển khai.............................................................................................................58
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện chính sách
giảm nghèo..................................................................................................................59
3.2.4. Phát huy vai trò chủ thể của người dân, nội lực của cộng đồng trong giảm
nghèo........................................................................................................................... 62
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền, phát
huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân trong thực hiện chính sách giảm
nghèo........................................................................................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................65
3.3.1. Đối với Chínhphủ...............................................................................................65
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương(UBNN Huyện)................................................66
3.3.3. Đối với hộ nghèo................................................................................................66
KẾT LUẬN.................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn.....................................................................9
Bảng 2.1. Hiện trạng kinh tế huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2016 – 2019 – theo giá so sánh
năm 2010.....................................................................................................................35
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2016 – 2019.....................................42
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2019........................................................37
Biểu đồ 2.2. Thu chi ngân sách giai đoạn 2016-2019..................................................38
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo..............................40

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


Ký hiệu viết tắt
BHYT
CSHT
CSXH
CT-XH
GDP
HĐND
HTKT
KT-XH
NXB
TB-XH
UBND
UNDP
WB
XĐGN

Giải thích
Bảo hiểm y tế
Cơ sở hạ tầng
Chính sách xã hội
Chính trị xã hộ
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kinh tế
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Thương binh - Xã hội
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

Ngân hàng thế giới
Xóa đói giảm nghèo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

vi


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1. Thông tin chung
Tên đề tài: Chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An –
Thực trạng và giải pháp.
- Học viên thực hiện:
1. Trần Đăng Hải

Mã HV: 19AM0410098

2. Đinh Anh Dũng

Mã HV: 19AM0410097

3. Trần Mạnh Hùng


Mã HV: 19AM0410105

- Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

- Người hướng dẫn KH:

Lớp/ Khóa: CH25AQLKT.N6

TS. Võ Tá Tri

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về đói nghèo và chính sách giảm nghèo của nhà nước
để từ đó đi phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo và mục tiêu, định hướng
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2019 để từ đó đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.

3. Tính mới và sáng tạo
Đề tài đã phần nào nghiên cứu và đánh giá được thực trạng thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợpvà đưa ra được một số giải pháp khả thi
để hoàn thiện chính sách.
4. Kết quả nghiên cứu
Đã tổng hợp được cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo, đánh giá được thực
trạng và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo, giúp huyện Quỳ
Hợp phát triển kinh tế - xã hội.
5. Đóng góp về mặt kinh tế-xã hội,giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài
Kết quả sản phẩm của để tài nghiên cứu khoa học có đóng góp thiết thực về mặt

thực tế đã phản ánh được thực trạng chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để từ đó giúp cơ quan quản
lý ban hành và hoàn thiện những chính sách về giảm nghèo để từ đó phát triển kinh tế
xã hội.

vii


6.Công bố khoa học của học viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu
có):
Ngày 10 tháng 01năm 2020
Học viên thực hiện đề tài
(ký và ghi rõ họ tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của đề tài (phần này
do người hướng dẫn ghi):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Ngày

tháng

năm

2020
Người hướng dẫn

(ký và ghi rõ họ, tên)

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ
phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15NQ/TW, ngày 1/6/2012,Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã
khẳng định: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch về
mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo”.
Để chuyển đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối
cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua
phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được bổ
sung đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: y tế;
giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng 10 chỉ số. Hộ
được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt (trên
tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Theo kết quả từ Chương trình Phát triển Liên Hợp
quốc (UNDP) đưa ra ngày 17/10/2018. Công bố Cập nhật số liệu thống kê của Việt
Nam về các chỉ số phát triển con người và số liệu thống kê nghèo đa chiều so với quốc
tế. Đối chiếu cho thấy chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam là 0,0197 và đứng thứ 31
trong tổng số 105 nước. Tỷ lệ nghèo đa chiều của Việt Nam là 5%, cao hơn hầu hết các
nước trong khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, chỉ sau Thái Lan và Trung Quốc.
Điều này cho thấy Việt Nam có nhiều tiến bộ trong giảm nghèo, nhất là giai đoạn 2012
– 2016 nhờ chính sách giảm nghèo của chính phủ nước ta đã giúp khoảng 6 triệu
người thoát nghèo. Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ trong giảm nghèo đa chiều ở cấp
quốc gia, song vẫn còn chênh lệch lớn giũa các vùng miềm và các nhóm dân cư. Trong

đó, tỷ lệ nghèo đa chiều là 2,1% ở khu vực đo thị trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông
thôn là 6,5%. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều vẫn còn cao ở khu vực vùng núi phía bắc và
đồng bằng Sông Cửu Long (9,6%), sau đó là khu vực tây nguyên (9,4%). Do đó, cần
tăng cường nỗ lực giảm chênh lệch giữa các vùng miền và nhóm dân cư sẽ là những
vấn đề cần phải được ưu tiên giải quyết trong xóa đói giảm nghèo đối với Việt Nam.
Quỳ Hợp là huyện miền núi nằm phía Tây bắc tỉnh Nghệ An, phía Đông giáp
huyện Nghĩa Đàn, phía Tây giáp huyện Tương Dương, phía Nam giáp huyện Con
Cuông, Tân Kỳ. Phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu. Có tổng diện tích tự nhiên 94.220,55
ha; có 20 xã và 1 thị trấn, trong đó có 14 xã nghèo, đặc biệt khó khăn. (theo Quyết
1


định số 582/QĐ-TTg ngày 28/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách xã
thuộc ba khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Nghệ An). Dân số toàn huyện
là: 121.550 người (năm 2019), chủ yếu là người kinh, thái, thổ, trong đó tỷ lệ người
dân tộc thiểu số chiếm 52%. Những năm qua, nhờ chính sách về giảm nghèo của nhà
nước các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; lồng ghép chương trình
xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các
chương trình, đề án kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, công tác xây dựng nông thôn
mới. Cuối năm 2018, hộ nghèo toàn huyện còn 2.240 hộ, chiếm tỷ lệ 13,89%. Đến nay,
toàn huyện còn 1.971 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,22%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 23,91%.
Mặc dù nhờ chính sách giảm nghèo nên tỷ lệ hộ nghèo có sự giảm dần qua các
năm, tuy nhiên, công tác giảm nghèo tại huyện Quỳ Hợp vẫn còn một số hạn chế nhất
định như: Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa bị khai thác và môi trường nên ngày 29/05/2019 UBND tỉnh Nghệ An có
quyết định số 1950/QĐ-UBND về việc đóng cửa mỏ khoáng sản đối với 10 khu vực
mỏ trên địa bàn huyện Quỳ hợp, dẫn đến một số ảnh hưởng về công ăn việc làm và
giải quyết việc làm sau khi đóng cửa mỏ; cùng với đó một số hộ dân còn ỷ lại vào

chính sách của nhà nước vẫn còn mang tư tưởng không muốn thoát nghèo để được
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo,
hộ cận nghèo của cán bộ chưa đảm bảo chặt chẽ và mang tính hình thức. Nhìn chung
các hộ đã thoát nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng
cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm tác giả chọn đề tài “Chính sách giảm
nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài phương pháp nghiên cứu khoa học.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề thúc đẩy kinh tế - xã hội và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam qua nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau như.
Bài viết: “Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá trình phát
triển bền vững vùng Tây Nguyên” của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh được đăng trên “tạp
chí cộng sản, chuyên đề cơ sở số 80”. Tác giả đã chỉ ra đói nghèo và bất bình đẳng là
rào cản lớn đối với phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Đói nghèo làm ảnh hưởng
sâu sắc tới đời sống của người dân Tây Nguyên. Hơn nữa, Tây Nguyên là khu vực làm
kinh tế mới theo các chính sách kêu gọi đi xây dựng kinh tế của Đảng và nhà nước nên
những dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên chiếm tỉ lệ không nhiều và họ lại là những hộ
nghèo của Tây Nguyên. Việc phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo đặc biệt là giảm
2


nghèo ở dân tộc thiểu số là một vấn đề quan trong góp phần giúp Tây Nguyên ngày càng
phát triển. Đẩy lùi được đói nghèo sẽ đẩy được những bất bình đẳng trong xã hội giúp
cho vùng ngày càng phát triển. Đói nghèo và bất bình đẳng là nguyên nhân làm cho Tây
Nguyên chậm phát triển, chưa phát huy được những thế mạnh vốn có của mình.
Nguyễn Thị Hoa (2010), “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015”,
Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến hàng đánh giá
tác động của một số chính sách đến công tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Kết quả
nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo; chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo; chính sách hỗ trợ giáo

dục cho người nghèo; chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích,
đánh giá và phản ánh thực trạng các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương
hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam cho
những năm tiếp theo.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2018), “Báo cáo giảm nghèo đa chiều ở
Việt Nam”. Nội dung trong báo cáo đã cung cấp những khái niệm, tiêu chí đo lường
đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm lược chính sách giảm nghèo đa chiều
ở Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020. Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan
về giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn về xu hướng
giảm nghèo ở nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một
số khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đẳm bảo chất lượng cuộc sống tốt
cho mọi người, không để ai bỏ lại phía sau và đạt được SDD “giảm nghèo ở mọi chiều
cạnh và mọi nơi”.
TS. Phùng Đức Tùng, TS, Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS.
Nguyễn Thị Nhung, Th.S Tạ Thị Khánh Vân (2017), “Tổng quan thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân tộc thiểu số”. Đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội chung của 53
nhóm dân tộc thiểu số về điều kiện sống và sinh kế cũng như nhân khẩu học, y tế, giáo
dục đào tạo, cơ sở hạ tầng, tình trạng nghèo – cận nghèo …để từ đó gợi ý một số chính
sách cho cơ quan quản lý trong việc ban hành các chính sách để phát triển kinh tế địa
phương có người dân tộc thiểu số sinh sống.Trong nội dung có các chuyên đề nhỏ như
phân tích khả năng hoàn thành các mục tiêu về giáo dục theo quyết định 1557/QĐ –
TTg: cung cấp thông tin tình trạng biết đọc biết viết bằng tiếng phổ thông của người
dân tộc tiểu số, phổ cập giáo dục tiểu học và một số khuyến nghị; chuyên đề vấn đề tử
vong ở trẻ em dân tộc thiểu số cho chúng ta biết nguyên nhân dẫn đến tử vong dựa vào
các căn cứ khoa học và kết quả phân tích tương quan, phân tích hồi quy, chuyên đề đã
đưa ra một số khuyến nghị trong chính sách.
3


Thành quả của những công trình đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn

cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa
phương góp phần phát triển kinh tế - xã hội.Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề đưa ra các
“Chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng
và giải pháp” vẫn là một khoảng trống chưa có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu để đưa ra một số các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính sách giảm
nghèo tại huyện Quỳnh Hợp.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo và mục tiêu,
định hướng trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách giảm nghèo tại địa phương cấp huyện miền núi, vùng có nhiều
khó khăn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu chính sách giảm nghèo tại địa phương.
+ Không gian: Huyện Quỳ Hợp
+ Thời gian: Thời gian thu thập số liệu 2016 – 2019 và hướng đề xuất đến năm
2025.
5. Phương pháp nghiêncứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú
trọng phươngpháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh
giá thực trạng chính sách giảm nghèo của huyện Quỳ Hợp. Nghiên cứu cũng kế thừa

những công trình khoa học đã được nghiên cứu, công báo trên các phương tiện.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

4


+ Thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kinh tế xã
hội của huyện Quỳ Hợp qua các năm trong đó có mục về giảm nghèo, các báo cáo
tổng kết đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo của phòng Thương binh và xã hội
huyện.Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các
sáchtham khảo, tạp chí, báo điện tử, các chính sách liên quan đến giảm nghèo cũng
như người dân tộc thiểu số.
+ Phân tích thông tin: Sau khi thu thập các thông tin liên quan tới nộidung
nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu để phân
tích, đánh giá dữ liệu. Đây là một phương pháp hết sức quan trọng và là khâu
trọng yếu trong quá trình nghiên cứu khoa học. Dựa trên trên lý thuyết từ các giáo
trình, sách, báo,...kết hợp với việc tham khảo các nguồn dữ liệu thứ cấp, quá trình
nghiên cứu khoa học sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương phápthống kê;
Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận,
đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của đề tài:
6.1. Ý nghĩa lýluận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức
lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các
lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ở địaphương.
6.2. Ý nghĩa thựctiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học này có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo, phục vụ thực tế liên quan đến công tác đánh giá thực hiện chính sách
giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay của huyện Quỳ Hợp, để đề xuất giải pháp thực

hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Công trình nghiên cứu khoa học gồm 72 trang, 03 bảng, 02 biểu đồ và 01 sơ
đồ. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng, Danh
mục hình, Danh mục tài liệu tham khảo; đề tài NCKH được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bề vững ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
giai đoạn 2016 –2019.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo
1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống
tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy theo địa phương và
thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liênquan.
Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành
hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không
có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng
một phần rất ít ỏi không đáng kể”.
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu

cơ bản của cuộc sống”.
Theo tổ chức Liên hợp Quốc đã đưa ra khai khái niệm về nghèo, đó là nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối như sau:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một phần dân cư không được hưởng những nhu
cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở mức
tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu
cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo
không gian và thời gian nhất định tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội. Như vậy,
nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư với
mức sống trung bình của địa pương ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần nghèo
tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp trong
xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và với từng
quốc gia khac nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất
6


chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đối với mỗi quốc gia,
mỗi vùng, mỗi địa phương.
Tại địa hội bàn về xóa đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc –Thái
Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong
tục tập quán của các địa phương”.
Theo định nghĩa này thì mưc độ nghèo đói ở các nước khác nhau sẽ khác nhau

tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì hiện
nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn
là phụ nữ và trẻ em.
Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và mức độ thu nhập
của người dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo đói được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Theo cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương hay từng quốc gia.
Như vậy, có thể kết luận rằng, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán
của địa phương.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian. Về
không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay
từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác nhau. Khi kinh tế - xã hội
phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu sẽ
tăng lên.
Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua mức chi
tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác định chuẩn nghèo.
Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo.
Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định.
7


Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có
thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm )
trở xuống là hộ nghèo.
Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu
đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 401.000 đồng đến520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ
có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức
chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
chính sách kinh tế, xã hội khác.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt
Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được
xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối
thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập;
(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm:
tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể:
Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu
vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực
nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân

8


đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơbản.
Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
Giai đoạn
2011-2015

Văn bản
Quyết định
09/2011/QĐTTg ngày
30/01/2011

Quyết định
2016 – 2020 59/2015/QĐTTg ngày
19/11/2015

Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng)
Nông thôn
Thành thị
Dưới 400.000

Dưới 500.000


Dưới 900.000 hoặc
Dưới 700.000 hoặc
trên 900.000 đến
trên 700.000 đến
1.300.000 và thiếu hụt từ
1.000.000 và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường mức
03 chỉ số đo lường mức độ
độ thiếu hụt tiếp cận các
thiếu hụt tiếp cận các dịch
dịch vụ xã hội cơ bản trở
vụ xã hội cơ bản trở lên.
lên.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.1.2. Giảm nghèo và các tiêu chí đánh giá giảm nghèo
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo
Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao mức
sống và thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một
mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều
kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗingười.
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên
cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình
trạng nghèo đói.
Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế,
chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao

hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư”.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện
ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
9


1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo
Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông qua
việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo của sở Lao
động –TB&XH tỉnh Nghệ An, Văn phòng điều phối giảm nghèo tỉnh Nghệ An, lãnh
đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công tác giảm nghèo tại phòng
Lao động-TB&XH huyện Quỳ Hợp. Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tổng
hợp các tiêu chí đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính toán tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có thể
hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các chương trình
mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mô hình giảm nghèo, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, y
tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến và các các chính sách của Nhà nước luôn
hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong thực
hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động khác nhau,
những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, chính sách hỗ trợ
chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất có thể làm hộ đã thoát
nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ nghèo trở lại so với hộ đã thoát
nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá mức độ bền vững trong thực hiện giảm

nghèo bền vững tại địa phương đó. Giảm nghèo bền vững tức là chắc chắn đã thoát
nghèo, không còn nghèo trở lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo bền vững dựa
trên số hộ nghèo đãthoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ tiêu tốt, phản ánh rõ
nhất thực trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thoát nghèo họ đã có những
việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và không còn nghèo.
Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo
Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo, vì vậy
nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu nhập không tăng
lên thì khó thoát nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng nghèo, đặc biệt là các hộ
cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh được rủi ro nếu xảy ra ảnh hưởng
đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí quan trọng để đo lường mức độ giảm nghèo
và giảm nghèo bền vững.
Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo
Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối với các
10


hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương.
Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm
sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có
được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong
cuộc sống.
Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng
tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ
lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá định tính
thông qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Đối với giảm nghèo, vai trò của chính sách rất quan trọng. Để thực hiện được mục
tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức tổ chức thực hiện khoa học, phù

hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ chức thực hiện gồm bộ máy tổ chức,
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, công tác tập huấn, hỗ trợ việc làm để
nâng cao thu nhập…
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần chú trọng công tác huy động các
nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo. Nguồn lực là điều kiện đảm bảo cho
chính sách có thể tồn tại và phát huy tác dụng trên thực tế, nếu thiếu nguồn lực thì
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ khó có thể
đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra. Huy động được nhiều nguồn lực để đảm bảo
thực hiện chính sách cũng là một nội dung quan trọng đánh giá khả năng tổ chức
thực hiện này.
Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong chương trình
giảm nghèo
Trên thực tế, các chương trình giảm nghèo được thiết kế để phục vụ cho các đối
tượng nghèo. Tuy nhiên không phải lúc nào người nghèo, hộ nghèo cũng tích cực tham
gia các chính sách, chương trình, hoạt động có lợi cho mình và gia đình. Vì vậy, người
nghèo tích cực tham gia các chương trình tại địa phương sẽ phát huy tính hiệu quả
trong giảm nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp, các
nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
là hết sức quan trọng. Quá trình này cần có sự phối hợp, đồng lòng của các cấp chính
quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp,…và của các đối tượng nghèo mới
đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vậy sự tích cực tham gia của cộng động xã hội vào quá
11


trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ là tiền đề để tạo ra kết quả
và hiệu quả cho quá trình chính sách. Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này, có thể
thấy được công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ
sở đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo
1.2. Nội dung và quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo

1.2.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà nước
nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, các
thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đến đối tượng cụ thể như
người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo.
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả dưới
góc độ nghèo về vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các chính sách
giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo, tăng cường
các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó nâng cao vốn
con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ có những mục
tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vậy, có thể thấy xoá đói, giảm nghèo là một trong
những vấn đề xã hội được đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã
hội và là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của
nước ta. Đểthực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo giữ một vị trí hết sức
quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho
người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo; chính sách giảm nghèo sẽ
tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế thoát khỏi nghèo đói kinh niên,
có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách như là con người sống trong
xã hội. Thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện thông qua các công cụ sau:
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm
học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh
nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non….
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo: Tạo
điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn
cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có
người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Hỗ trợ về nhà ở: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo
khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi,
người khuyết tật.

12


Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận
nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Ưu
đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt chương
trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp
người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, gương thoát nghèo.
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện cóhiệu quả
chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo
hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà
nước, vươn lên thoát nghèo.
1.2.2. Nội dung chính sách giảm nghèo và giảm nghèo
Trong chương trình và mục tiêu xóa đói giảm nghèo được xây dựng dựa trên
mục tiêu cải thiện đời sống người dân, nâng cao chất lượng đời sống phát triển kinh tế
xã hội. Nội dung của giảm nghèo, tập trung chủ yếu vào các hoạt động: Xây dựng cơ
sở hạ tầng, chăm lo đời sống cua nhân dân thông qua việc cải thiện đời sống vật chất,
văn hóa tinh thần, nâng cao giáo dục, y tế chú trọng vào hoạt động cải thiện và nâng
cao chất lượng giáo dục
Ở nước ta công cuộc xóa đói giảm nghèo được Đảng và nhà nước chú trọng xây
dựng và thực hiện từ sau khi thống nhất đất nước, đặc biệt là từ khi thực hiện đường
lối đổi mới cho đến nay.
Quá trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta được thực hiện qua từng giai đoạn phát
triển của đất nước và được thể hiện qua một số nội dung sau:
Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo:
Khi đánh giá về nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác nhau
lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song các xác định và

mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau.
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào hai
loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân đầu người/tháng hoặc năm và được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các điều kiện
đi lại.
13


Như vậy tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm
nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
Phần lớn người nghèo ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng phụ thuộc vào thu nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ
tiền lương hay những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất
lao động thấp dẫn đến thu nhập cho người nghèo phải có các giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tê, cơ cấu sản xuất…để hỗ trợ tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho
người nghèo là cơ bản nhất.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho người nghèo:
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc
sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội của nước ta và
chính sách việc làm cũng chính là nội dung chính trong công tác xóa đói giảm nghèo
của quốc gia.
Có thể nói đại bộ phận người nghèo chủ yếu sinh sống ở vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa. Lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, trình độ lao động thấp do
vậy thu nhập của họ rất thấp. và một số lao động nghèo không tìm được việc làm dẫn
đến tình trạng thất nghiệp của người nghèo khá cao.
Trong chương trình xóa đói giảm nghèo chính phủ đã trú trọng và thực hiện rất
nhiều các chính sách giải quyết việc làm cho người nghèo như: Nhà nước đã ban hành

nhiều chính sách ưu đãi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
thanh niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất thông qua chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo; quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 về
việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn; Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về vay vốn phát triển sản xuất
cho dân tộc; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt đề án hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2009 – 2020.
Hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho
người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn được xem là một trong những
chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thỏa đáng
nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội việc
làm; góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

14


×