Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

luận văn thạc sĩ đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn miền tây tỉnh nghệ an thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 122 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn anh tuấn
Đầu t phát triển kinh tế trên địa bàn
miền tây tỉnh nghệ an: thực trạng và giải pháp
Hà Nội - 2011
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn anh tuấn
Đầu t phát triển kinh tế trên địa bàn
miền tây tỉnh nghệ an: thực trạng và giải pháp
Chuyên ngành: KINH Tế đầu t
ngời hớng dẫn khoa học: ts. đinh đào ánh thuỷ
Hà Nội - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế đầu tư với đề tài "Đầu
tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây tỉnh Nghệ An: Thực trạng và
giải pháp " được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Đinh Đào Ánh
Thuỷ. Luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về đầu tư phát
triển kinh tế trên địa bàn một vùng của địa phương và thực trạng đầu tư phát
triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, xây dựng một số
giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011-2015.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý
luận chung về đầu tư phát triển kinh tế tỉnh và sử dụng những thông tin, số
liệu từ một số cuốn sách chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử … theo danh
mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỘT VÙNG CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh một vùng của địa phương
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn vùng
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. Nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất đai
1.3.2. Nhân tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.3.4. Nhân tố về chính sách kinh tế vĩ mỗ của Nhà nước và địa phương
1.4. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ Ở MỘT SỐ VÙNG, ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm đầu tư của tỉnh Hưng Yên
1.4.2. Kinh nghiệm đầu tư của vùng miền Tây tỉnh Thanh Hoá
1.4.3. Các kinh nghiệm có thể vận dụng cho vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Nghệ An
2.2. THỰC TRẠNG ĐÂU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG MIỀN TÂY TỈNH
NGHỆ AN TỪ NĂM 2006-2010
2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế Miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010
2.2.2. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
2.2.3. Đầu tư phát triển kinh tế địa phương vào những lĩnh vực trọng điểm
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MIỀN TÂY TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.3.2 Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
2.4. MỘT SỐ MẶT TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM CHẬM QUÁ TRÌNH

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA
2.4.1. Hạn chế, tồn tại
2.4.2. Nguyên nhân:
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG 76
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN 76
ĐẾN NĂM 2015 CÓ TÍNH ĐẾN 2020 76
3.1. QUAN TRIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Mục tiêu phát triển
3.2. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
3.3.1. Nông nghiệp và nông thôn
3.3.2. Công nghiệp - xây dựng:
3.3.3. Dịch vụ:
3.3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu:
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.4.2. Tăng cường bổ sung, huy động vốn
3.4.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo những
lợi thế so sánh của vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
2 FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3 ODF Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức
4 IDA Hiệp hội phát triển quốc tế
5 CNH-HDH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
6 UBND Uỷ ban nhân dân

7 MHNN Mô hình người nghèo
8 NSPTX Ngân sách phát triển xã
9 NHTG Ngân hàng thế giới
10 Ban QLDA Ban quản lý dự án
11 CF Hướng dẫn viên cộng đồng
12 TDA Tiểu dự án
13 KCN Khu công nghiệp
14 KT-XH Kinh tế - Xã hội
15 QL7 Quốc lộ 7
16 QL 48 Quốc lộ 48
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỘT VÙNG CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh một vùng của địa phương
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn vùng
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. Nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất đai
1.3.2. Nhân tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.3.4. Nhân tố về chính sách kinh tế vĩ mỗ của Nhà nước và địa phương
1.4. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ Ở MỘT SỐ VÙNG, ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm đầu tư của tỉnh Hưng Yên
1.4.2. Kinh nghiệm đầu tư của vùng miền Tây tỉnh Thanh Hoá
1.4.3. Các kinh nghiệm có thể vận dụng cho vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Nghệ An
2.2. THỰC TRẠNG ĐÂU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG MIỀN TÂY TỈNH
NGHỆ AN TỪ NĂM 2006-2010
2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế Miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010
2.2.2. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
2.2.3. Đầu tư phát triển kinh tế địa phương vào những lĩnh vực trọng điểm
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MIỀN TÂY TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.3.2 Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
2.4. MỘT SỐ MẶT TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM CHẬM QUÁ TRÌNH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA
2.4.1. Hạn chế, tồn tại
2.4.2. Nguyên nhân:
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG 76
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN 76
ĐẾN NĂM 2015 CÓ TÍNH ĐẾN 2020 76
3.1. QUAN TRIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Mục tiêu phát triển
3.2. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
3.3.1. Nông nghiệp và nông thôn
3.3.2. Công nghiệp - xây dựng:
3.3.3. Dịch vụ:
3.3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu:
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.4.2. Tăng cường bổ sung, huy động vốn

3.4.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo những
lợi thế so sánh của vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư vào một số lĩnh vực của miền Tây Nghệ An giai đoạn
2006-2010 Error: Reference source not found
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn anh tuấn
Đầu t phát triển kinh tế trên địa bàn
miền tây tỉnh nghệ an: thực trạng và giải pháp
Chuyên ngành: KINH Tế đầu t
Hà Nội - 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Miền Tây tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 13.748,07 km2,
chiếm 83,36% diện tích toàn tỉnh; có 11 đơn vị hành chính cấp huyện và 220
đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 195 xã miền núi , 27 xã biên giới với
419,5 km đường biên với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, có 01 cửa
khẩu quốc tế (Nậm Cắn), 02 cửa khẩu quốc gia (Thanh Thuỷ và Tam Hợp) và
02 lối mở đang được đầu tư nâng cấp lên cửa khẩu phụ (Thông Thụ, huyện
Quế Phong và Cao Vều, huyện Anh Sơn). Dân số toàn vùng 1.067.000 người,
chiếm 36,5% dân số toàn tỉnh; đồng bào dân tộc thiểu số có 41 vạn người,
chiếm 38,4% dân số toàn miền Tây.
Miền Tây Nghệ An là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc
Trung bộ;
Triển khai thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ

Chính trị; Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 Thủ tướng Chính
phủ với mục tiêu đưa miền Tây tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát
triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng cao,
đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ
tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái bền vững.
Với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An cao hơn
tốc độ phát triển chung của cả Tỉnh; sớm đưa miền Tây Nghệ An thoát khỏi
tình trạng nghèo và kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc; đẩy lùi các
tệ nạn xã hội; gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
i
ổn định chính trị và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Để đạt được mục
tiêu đề ra chúng ta phải xem xét, đánh giá lại thực trạng hiện nay của Miền
Tây tỉnh Nghệ An. Xem xét xem chúng ta đang có những gì, phát triển được
những gì và có thể phát triển thêm những gì. Quá trình này là sự nghiên cứu
về đầu tư và đầu tư phát triển kinh tế trên toàn vùng. Qua việc tiếp cận cụ thể,
và nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây tỉnh Nghệ
An sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư,
thực hiện công cuộc đầu tư phát triển kinh tế. Với lý do trên, tác giả luận văn
lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây tỉnh Nghệ
An: thực trạng và giải pháp’’ làm đề tài luận văn.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong nghiên
cứu kinh tế như: Phương pháp thu thập thông tin truyền thông, phương pháp
hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, đánh giá và tham vấn ý kiến
các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh lực đầu tư phát triển
kinh tế để giải quyết các nội dung của luận văn. Các phương pháp đó được
kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên quan điểm, chính sách, các quy định của
Chính phủ và địa phương về phát triển kinh tế.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:

Thứ nhất, luận văn đã góp phần làm rõ thêm lý luận cơ bản và vai trò
của đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, Vai trò của đầu tư phát triển đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh một vùng của địa phương,
nguồn vốn đầu tư phát triển, nội dung hoạt động đầu tư phát triển kinh tế,
các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng, kinh
nghiệm của một số vùng, địa phương.
Luận văn hệ thống một số khái niệm liên quan để xác định khái niệm
đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, đặc điểm của nguồn vốn đầu tư.
Luận văn phân tích vai trò của đầu tư phát triển đối với tăng trưởng và
ii
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh một vùng của địa phương gồm: (i) Đầu tư
phát triển là điểm mấu chốt để tăng trưởng và phát triển kinh tế một vùng (ii) Đầu
tư phát triển tác động đến việc chuyển cơ cấu kinh tế .
Luận văn phân tích nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn vùng
bao gồm (i) nguồn vốn ngân sách(Vốn cấp từ ngân sách nhà nước,Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước,Vốn doanh nghiệp nhà nước), (ii) Nguồn
vốn của khu vực dân cư và tư nhân (iii)Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Luận văn đã phân tích nội dung đầu tư phát triển kinh tế một vùng của địa
phương bao gồm (i) Đầu tư vào phát triển công nghiệp, xây dựng, (ii) Đầu tư phát
triển vào kinh doanh dịch vu và du lịch (iii) Đầu tư phát triển vào Nông - Lâm -
Ngư nghiệp (iiii) Đầu tư vào phát triển hạ tầng cơ sở
Luận văn đi vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động đầu tư bao gồm: (i) Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư
trên địa bàn vùng của một địa phương ( Tài sản cố định huy động, Năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm) (ii) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh ( Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động
đầu tư phát triển)
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển trên
địa bàn tỉnh gồm: (i) Nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên đất đai (ii) Nhân tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật (iii) Nhân tố lao động

(iiii) Nhân tố về chính sách kinh tế vĩ mỗ của Nhà nước và địa phương
Luận văn đã nêu lên một số bài học kinh nghiệm của các địa phương,
vùng lãnh thổ giống với đặc điểm Miền Tây Nghệ An ( tỉnh Hưng Yên, Miền
Tây tỉnh Thanh Hoá), từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Thứ hai, bám sát vào nội dung lý luận ở chương 1, luận văn đã hệ
thống, phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh
iii
Nghệ An giai đoạn 2006-2010.
Một là, khái quát đặc điểm tự nhiên ( vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên) và
đặc điểm kinh tế xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, rút ra được những thuận lợi, khó khăn của
vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An.
Hai là, khái quát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2006-2010
Ba là: phân tích Tình hình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào vùng
Miền Tây tỉnh Nghệ Angiai đoạn 2006-2010 bao gồm (i) Quy mô và cơ cấu
các nguồn vốn đầu tư (ii) Vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn (iii) Quy
mô đầu tư vào từng lĩnh vực, (iiii) Đầu tư phát triển kinh tế địa phương vào
những lĩnh vực trọng điểm ( Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Các công trình
giao thông trọng điểm,) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt Hệ thống điện, Đô
thị hoá nông thôn, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kinh tế cửa khẩu, Hệ
thống làng nghề truyền thống) (iiiii) Đầu tư phát triển kinh tế vào những
ngành trọng tâm ( Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, Lĩnh vực
công nghiệp, Lĩnh vực dịch vụ)
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã đánh giá tình hình đầu tư
phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010 thông qua hệ
thống chỉ tiêu kết quả và hiệu quả bao gồm: (i) Tài sản cố định mới và năng
lực sản xuất mới tăng trên địa bàn (II0 Đóng góp đối với tăng trưởng kinh tế
của vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An (iii) Đóng góp đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An (iiii) Đóng góp về mặt xã hội của

hoạt động đầu tư phát triển (iiiii) Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư ( Quy định quyền hạn và trách nhiệm quả lý nhà nước về đầu tư
của UBND cấp tỉnh, Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư đối
với vùng miền Tây tỉnh Nghệ An: Việc triển khai các quy định của nhà nước,
iv
Quản lý quy hoạch ngày một nâng cao, Thực hiện công tác giám sát, đánh giá
đầu tư đạt kết quả tốt so với kế hoạch đề ra)
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá một số mặt tồn tại và nguyên nhân làm
chậm quá trình đầu tư phát triển kinh tế - xa hội trong thời gian qua (Quy mô
vốn đầu tư phát triển còn nhỏ bé và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, Cơ
cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý, tác quản lý nhà nước trong đầu tư phát
triển còn rất yếu kém, Công tác lập, thẩm định dự án đầu tư còn nhiều bất cập,
Quá trình vận hành kết quả đầu tư còn nhiều hạn chế, )
Từ đó đưa ra những nguyên nhân tồn tại: (i) nguyên nhân khách quan:
vị trí địa lý, xuất phát điểm kinh tế còn thấp (ii) nguyên nhân chủ quan: Cơ
chế quản lý đầu tư xây dựng và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư, Môi trường
đầu tư: chưa thực sự được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài còn nhiều bất cập, Trong việc thực hiện đầu tư: công tác triển khai
thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế, Năng lực chủ đầu tư chưa
theo kịp yêu cầu được giao, thiếu cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn,
Tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, trông chờ bao cấp còn nặng ở một số cán bộ, đảng
viên và nhân dân, Cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ xã, thôn bản còn nhiều hạn chế
về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hoá, Công tác tuyên truyền, quán triệt,
tổ chức thực hiện Đề án còn hạn chế, hoạt động của Ban Chỉ đạo từ tỉnh đến
cơ sở còn kém hiệu quả .
Thứ ba, luận văn đã đề xuất các giải pháp tổng hợp có tính khả thi
nhằm tăng cường công tác đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 – 2015.
Để có cơ sở đề xuất các giải pháp, luận văn đã phân tích quan điểm
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, mục tiêu phát triển ( bao gồm mục

tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể), định hướng đầu tư phát triển một số khâu
v
đột phá, các ngành lĩnh vực.
Các định hướng đầu tư phát triển đột phá được xác định là: (1) Hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm ở Thái Hoà, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp,
Con Cuông. (2) Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ
lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh: Kinh tế rừng (trọng tâm
là trồng, chế biến gỗ, cao su, chè), chăn nuôi đại gia súc, chế biến sữa, thực
phẩm, mía đường; thủy điện; khai thác, chế biến khoáng sản (trọng tâm là xi
măng, vật liệu xây dựng, sản xuất đá trắng). (3) Phát triển nguồn nhân lực
mới và đạo tạo nguồn nhân lực hiện có. Trước hết đào tạo đội ngũ giáo viên,
cán bộ y tế, cán bộ cơ sở xã, bản; cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
công; nâng cao chất lượng lao động được đào tạo nghề. Đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển. (4) Đẩy mạnh cải
cách, nhất là cải cách hành chính, đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút
mạnh các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (5) Phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhất là giao thông, thủy lợi, hạ tầng các khu công nghiệp, khu
đô thị (6) Phát triển và hình thành các cụm dân cư mới tập trung theo các
tuyến giao thông trục chính và tuyến biên giới Việt - Lào. Các thị trấn, thị tứ
và khu dân cư dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh, gắn với phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực (1) Nông nghiệp, nông
thôn (2) công nghiệp – xây dựng (3) dịch vụ (4) Văn hoá – xã hội (5) xây
dựng hạ tầng thiết yếu
Luận văn đã đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư nhằm
phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới
Một là: Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch hoá hoạt động đầu tư
Hai là: Tăng cường bổ sung, huy động vốn
vi
Ba là: Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo những lợi thế so sánh của vùng Miền Tây tỉnh Nghệ An bao gồm:
(i) Đối với cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn (Xác định nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước vẫn là nguồn chủ yếu cho phát triển kinh tế xã hội trong thời gian
tới, nguồn vốn này sẽ tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án
trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Miền Tây tỉnh
Nghệ An, trước mắt là triển khai có hiệu quả 6 mũi đột phá trên địa bàn như),
(ii) Đối với cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế (Tập trung đầu tư xây dựng nông
thôn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,
coi phát triển nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, đảm bảo an ninh nông thôn,
góp phần ổn định chính trị xã hội, tạo tiền đề và môi trường thúc đẩy công
nghiệp, dịch vụ phát triển)
Bốn là: Tăng cường quản lý nhà nước đối với quá trình sử dụng vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm các nội dung: (i) Xây dựng kế hoạch
đầu tư, hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành, địa phương lập dự án đầu tư,
(ii) Nâng cao công tác thẩm định các dự án đầu tư, công tác đấu thầu (iii)
Nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư; (iv) Tăng cường hoạt động giám
sát, kiểm tra đánh giá kết quả đầu tư phát triển, (v) Công tác nghiệm thu, bàn
giao công trình để vào sử dụng (vi) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực (vii) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên sẵn có gắn với bảo vệ môi trường (viii) Nâng cao chất
lượng giám sát đánh giá đầu tư.
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Miền Tây tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 13.748,07 km2, chiếm
83,36% diện tích toàn tỉnh; có 11 đơn vị hành chính cấp huyện và 220 đơn vị hành
chính cấp xã, trong đó có 195 xã miền núi (100 xã khu vực 3, 64 xã khu vực 2, 31
xã khu vực 1), 27 xã biên giới với 419,5 km đường biên với nước Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào, có 01 cửa khẩu quốc tế (Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn), 02 cửa

khẩu quốc gia (Thanh Thuỷ, huyện Thanh Chương và Tam Hợp, huyện Tương
Dương) và 02 lối mở đang được đầu tư nâng cấp lên cửa khẩu phụ (Thông Thụ,
huyện Quế Phong và Cao Vều, huyện Anh Sơn). Dân số toàn vùng 1.067.000
người, chiếm 36,5% dân số toàn tỉnh; đồng bào dân tộc thiểu số có 41 vạn người,
chiếm 38,4% dân số toàn miền Tây.
Miền Tây Nghệ An là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung bộ;
có vai trò quyết định đối với môi trường sinh thái của tỉnh Nghệ An; có tiềm năng
lớn về quỹ đất, tài nguyên rừng, khoáng sản để phát triển và mở rộng sản xuất nông
lâm nghiệp, khai thác khoáng sản gắn với công nghiệp chế biến trên quy mô lớn.
Đồng bào các dân tộc miền núi có truyền thống đoàn kết, yêu nước, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp. Xây dựng miền Tây Nghệ An vững
mạnh toàn diện vừa là yêu cầu, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc trong vùng,
vừa là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh lâu dài của tỉnh Nghệ An và của cả nước.
Triển khai thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính
trị; UBND tỉnh Nghệ An đã xây dựng Đề án Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây
tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 với mục tiêu đưa miền Tây tỉnh Nghệ
An thoát khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào
1
các dân tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái
bền vững.
Với mục tiêu phát triển kinh tế miền Tây tỉnh Nghệ An cao hơn tốc độ phát
triển chung của cả Tỉnh; sớm đưa miền Tây Nghệ An thoát khỏi tình trạng nghèo và
kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là nhân
dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hoá các dân tộc; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; gắn phát triển kinh tế với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và bảo vệ môi trường sinh thái bền

vững. Để đạt được mục tiêu đề ra chúng ta phải xem xét, đánh giá lại thực trạng
hiện nay của Miền Tây tỉnh Nghệ An. Xem xét xem chúng ta đang có những gì,
phát triển được những gì và có thể phát triển thêm những gì. Quá trình này là sự
nghiên cứu về đầu tư và đầu tư phát triển kinh tế trên toàn tỉnh. Qua việc tiếp cận
cụ thể, và nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây tỉnh Nghệ
An sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư, thực
hiện công cuộc đầu tư phát triển kinh tế. Với lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn
đề tài: “Đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền Tây tỉnh Nghệ An: thực
trạng và giải pháp’’ làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư
và đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Hệ thống hoá và góp phần hoàn thiện lý
luận về đầu tư trong phát triển kinh tế địa phương, trong đó xác định rõ vai trò của
đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư phát triển kinh tế vùng để có thể áp dụng cho đầu tư phát triển
kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An.
Phân tích thực trạng: những vấn đề đã làm được và cả những vấn đề chưa là
được, những mặt còn tồn động trong công cuộc đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn Miền Tây tỉnh Nghệ An để đưa ra phân tích và tìm hướng giải quyết.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến đầu tư
phát triển kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư và giải pháp cho đầu tư phát
triển kinh tế ở Miền Tây tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về đối tượng nghiên cứu.
Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu chung về đầu tư phát triển; các lý
thuyết về đầu tư, đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển kinh tế,

mục tiêu, giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ đầu tư phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh
Nghệ An
* Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư và hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
trong thời gian từ năm tư năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị đó là:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng
hợp, thống kê và so sánh, phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các Bộ
ngành Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh.
5. Những đóng góp của luận văn
Khái quát hoá lý luận về vai trò của đầu tư, vốn đầu tư, hoạt động đầu tư,
đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An,
thực trạng của các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An theo
các ngành nghề, lĩnh vực, hay theo địa bàn. Chỉ ra được những khó khăn trong quá
3
trình đầu tư và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng khả năng đầu tư phát triển kinh tế
Miền Tây tỉnh Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận
văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển kinh tế địa phương
Chương 2: Thực trạng về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Miền
Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát
triển kinh tế Miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm
2015, định hướng đến 2020
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỘT VÙNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỘT VÙNG CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm
1.1.1.1. Đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ
ra”, “sự hy sinh” . Từ đó, có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó
ở hiện tại (Tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ…) nhằm đạt được những kết
quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao
trình độ, bổ sung kiến thức…) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì
vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt
động này đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các
hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế.
Ngoài đầu tư phát triển, đầu tư nói chung còn phân thành đầu tư tài chính
và đầu tư thương mại. Đầu tư tài chính là đầu tư dưới dạng cung cấp vốn cho các
hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư thương mại như: cho vay, mua trái phiếu, cổ
phiếu để hưởng lợi tức tiền gửi hoặc lãi suất kinh doanh. Đầu tư tài chính khác với
đầu tư phát triển không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, nhưng là một
trong các nguồn cung cấp vốn quan trọng cho các hoạt động đầu tư khác, nhất là
đầu tư phát triển. Các đầu tư tài chính phục vụ cho phát triển qua gửi tiền các ngân
hàng phục vụ vùng kinh tế, mua trái phiếu của các doanh nghiệp ở vùng đó cũng
được gọi là đầu tư phát triển.
5
Từ khái niệm về đầu tư nêu trên, có thể hiểu vốn đầu tư cho vùng kinh tế là
tổng thể các nguồn lực (biểu hiện bằng tiền) được huy động để phát triển kinh tế, xã
hội vùng đó. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư cho vùng kinh tế là phần
tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế, trước hết của vùng đó có thể huy động được

để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, kênh tăng
cường, huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển bao gồm nguồn vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn một vùng của địa
phương
Cũng như đầu tư phát triển kinh tế nói chung, đầu tư phát triển kinh tế trên
địa bàn một vùng của địa phương là bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển, là việc
chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc
tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển của
tỉnh.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Nguồn lực này bao gồm cả tiền
vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
1.1.1.3. Đối tượng của đầu tư phát triển trên địa bàn vùng
của một địa phương
Tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục
tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội thì có hai nhóm đối
tượng chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và
mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư được chia thành hai nhóm chính là công trình vì
mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan
trọng, đối tượng đầu tư được chia thành loại được khuyến khích đầu tư, loại không
khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Trên góc độ tài sản, đối tượng đầu tư
được chia thành: những tài sản vật chất và tài tài sản vô hình. Tuy nhiên, nếu xem
xét về đầu tư trên địa bàn tỉnh thì đầu tư thường được chia theo quan điểm phân
công lao động xã hội.
6
Kết quả của đầu tư phát triển tỉnh là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, ) và tài sản
vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền ). Các kết quả của đầu tư góp phần
tăng thêm năng lực sản xuất cho xã hội.

Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế xã hội thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả và
hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển cần được xem xét trên cả phương diện chủ
đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước các cấp. Thực tế có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản cố
định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế,
giáo dục, xóa đói giảm nghèo nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng
cuộc sống và vì mục tiêu phát triển. Do đó cũng được xem là đầu tư phát triển.
Mục đích của đầu tư phát triển tỉnh là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối
đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực…
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong một thời gian dài
và tồn tại vấn đề độ trễ thời gian. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời
gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư trong hiện tại nhưng kết quả
đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán
triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển.
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh một vùng của địa phương
Đầu tư phát triển kinh tế là một nhân tố quan trọng đối với phát triển kinh tế
của từng địa phương, từng vùng và của cả quốc gia. Để hiểu sâu sắc vai trò của đầu
7
tư phát triển đối với phát triển kinh tế địa phương, kinh tế vùng hay kinh tế của cả
quốc gia ta sẽ đi sâu vào các vấn đề sau:
1.1.2.1.Đầu tư phát triển là điểm mấu chốt để tăng trưởng và phát triển kinh tế
một vùng
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định. Và sự gia tăng này thể hiện ở quy mô và tốc độ.

Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm qua các thời kỳ.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế, nó là sự kết hợp
chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề: kinh tế -xã hội ở mỗi một quốc gia.
Đầu tư phát triển kinh tế vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động
đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý
là những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Biểu hiện tập trung mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh
tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR. (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số gia tăng của vốn so
với sản lượng) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng,
hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng.
Về phương pháp tính, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng
thêm (*).
Chia cả tử và mẫu của công thức (*) cho GDP, có công thức thứ hai:
ICOR = (Tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP)/ tốc độ tăng trưởng kinh tế (**).
Từ công thức (**) cho thấy: ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu tư. Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên 25%
so với GDP, tuỳ vào ICOR của mỗi nước.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
8

×