Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.66 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện ở ngôi trường Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ
quan tâm của tập thể lớp cùng với nhiều tập thể trong và ngoài trường.
Nhân dịp này cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh và các thầy cô
đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm
ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phí
Thị Diễm Hồng - Người đã chỉ bảo nhiệt tình và dành thời gian quý báu hướng
dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực tập để hoàn thành bài đề tài tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể lãnh đạo, đặc biệt là các
anh chị phòng kế toán tại Công ty Thiết bị Công nghiệp Toàn Cầu đã tạo
điều kiện giúp em tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu và hoàn thành
đề tài của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã
tạo điều kiện cho em học tập, quan tâm động viên em trong suốt quá trình học
tập vừa qua. Do khả năng cũng như nhiều điều kiện khách quan nên quá trình
làm đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến
và chỉ đạo của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Hồ Kiều Oanh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................................... i


Hồ Kiều Oanh...................................................................................................................................................... i
Doanh thu thuần Doanh thu các khoản giảm....................................................................................................... 6
về bán hàng bán hàng trừ doanh thu.................................................................................................................... 6
2.1.1.2.1.Hình thức bán hàng............................................................................................................................. 10
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực chất là công tác theo dõi, ghi nhận tình hình bán hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó xử lý, phân tích, tính toán kết quả bán hàng từng kỳ, để biết được tình hình hoạt
động của công ty như thế nào và tìm ra các chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Có thể nói kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất
quan trọng trong việc hoạt động của doanh nghiệp............................................................................................. 15
2.1.3.1 Kế toán Doanh thu bán hàng.................................................................................................................. 17
* Điều kiện ghi nhận doanh thu.......................................................................................................................... 17
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:.............................17
* Nguyên tắc hạch toán...................................................................................................................................... 18
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng
tập đoàn............................................................................................................................................................. 18
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
.......................................................................................................................................................................... 18
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;....18
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như
cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây
dựng.................................................................................................................................................................. 18
+ Doanh thu khác.............................................................................................................................................. 18
2.1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu................................................................................................... 20
2.1.3.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................................................................... 22
.......................................................................................................................................................................... 23
2.1.3.3.2 Kế toán chi phí bán hàng..................................................................................................................... 23
2.1.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.................................................................................................. 25
2.1.4.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng......................................................................................................... 28
PHẦN IV........................................................................................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................... 78
4.1 Kết luận....................................................................................................................................................... 78

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Công ty CP Thiết bị công nghiệp Toàn Cầu từ
năm 2014-2016.................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán của Doanh Nghiệp....Error: Reference source not
found
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2014 – 2016......Error: Reference
source not found

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 632 – giá vốn hàng bán...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 641 – Chi phí bán hàng...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp...........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa..........Error: Reference source not
found

Sơ đồ 2.7: Khung phân tích kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghiệp Toàn Cầu......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Công ty...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh Nghiệp..............................38
Sơ đồ 3.3. Trình tự bán hàng tại Công ty CP thiết bị công nghiệp Toàn Cầu Error:
Reference source not found

iv


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ
Mẫu chứng từ số 01: Phiếu xuất kho số 21.......Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 02: Hóa đơn GTGT bán ra số 0000170.Error: Reference source
not found
Mẫu chứng từ số 03: Phiếu xuất kho số 25.......Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 04: Hóa đơn GTGT bán ra số 172..Error: Reference source not
found
Mẫu chứng từ số 05: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0000035.........Error: Reference
source not found
Mẫu chứng từ số 06: Phiếu nhập kho số 13......Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 07: Hóa đơn GTGT đầu vào. Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 08: Phiếu chi tiền mặt...........Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 09: Hóa đơn GTGT đầu vào. Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ số 10: Phiếu chi tiền mặt...........Error: Reference source not found

v


DANH MỤC MẪU SỔ

Mẫu sổ 01. Sổ cái doanh thu bán hàng.............Error: Reference source not found
Mẫu sổ 02: Sổ chi tiết hàng hóa........................Error: Reference source not found
Mẫu sổ 03: Sổ cái TK 156................................Error: Reference source not found
Mẫu sổ 04: Sổ cái TK 632 - Giá vốn hàng bán.Error: Reference source not found
Mẫu sổ 05: Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng. Error: Reference source not found
Mẫu sổ 06: Sổ cái TK 642.2 - Chi phí quản lý. Error: Reference source not found
Mẫu sổ 07: Sổ cái tài khoản kết quả kinh doanh........Error: Reference source not
found
Mẫu sổ 08: Sổ cái chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. . .Error: Reference source
not found
Mẫu sổ 09: Sổ cái lợi nhuận chưa phân phối....Error: Reference source not found

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD
GTGT
N-X-T
TK
TSCĐ
TT
BTC
NKC

CCDV
TNDN
CK
PNK
PXK


Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Nhập- Xuất- Tồn
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư
Bộ Tài Chính
Nhật ký chung
Quyết định
Cung cấp dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Chuyển khoản
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

vii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, ở bất kỳ doanh
nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, ở mỗi doanh nghiệp,các chiến lược
phát triển kinh doanh luôn xoay quanh, tập trung vào việc nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Để có vị thế riêng vững chắc trên thị trường
buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược phù hợp, phải chủ động, linh hoạt sáng

tạo trong sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả sản xuất kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh, và phải luôn
tìm cách làm sao vừa giữ và tìm kiếm thêm khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh
có lợi.
Vì vậy, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, đa dạng về mẫu mã
thì một hệ thống bán hàng tốt cũng là một yếu tố quan trọng góp phần nên thành
công của doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán bán hàng giữ vai trò quan
trọng trong quản lý kinh doanh. Nó là công cụ hiệu lực nhất để quản lý các hoạt
động tính toán cũng như kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn….Đồng
thời giúp cung cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy về tình hình doanh thu, kết
quả kinh doanh cho Ban giám đốc (BGĐ) để nắm rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình là lỗ hay lãi từ đó có cơ sở hoạch định chiến lược và đề ra
những quyết định đúng đắn trong những năm tới.
Công ty Cổ Phần Thiết bị công nghiệp Toàn Cầu chuyên kinh doanh các
mặt hàng quạt công nghiệp chuyên dụng, Công ty bắt đầu hoạt động từ

1


15/01/2014, trong những năm đầu hoạt động doanh nghiệp gặp không ít những
khó khăn trong quản lý và tìm kiếm nguồn hàng cũng như khách hàng, nhưng
doanh nghiệp luôn cố vươn lên vượt qua mọi khó khăn đó. Hiện nay Công ty
đang có gắng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ, hướng đến
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau,đến nay hoạt động được 3 năm Công ty
đã đi vào ổn định ngày càng phát triển. Tận dụng lợi thế ngành công nghiệp phát
triển mạnh, DN đã mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp hàng hóa trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh Miền Bắc, tạo chỗ đứng trên thị trường quạt công nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết và có ý nghĩa trong
thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực

tập tại Công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp Toàn Cầu ,cùng với kiến thức đã
học và sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của Công ty em đã
lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Thiết bị công nghiệp Toàn Cầu” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty CP Thiết bị Toàn Cầu từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng tại Công ty
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Phân tích thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng - tại Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp Toàn Cầu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp Toàn Cầu.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2014 – 2016, để phân
tích quá trình hoạt động và phát triển của công ty.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ liên quan đến công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong kỳ nghiên cứu, để phân tích thức trạng công tác
kế toán tại công ty.
- Bên cạnh các số liệu lấy từ Báo cáo, sổ sách chứng từ tại công ty, trong
bài khóa luận còn sử dụng các tài liệu liên quan đến kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng từ internet, giáo trình,…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Các thông tin thu thập và tìm hiểu về thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng được lấy chủ yếu tại Công ty Cổ phần Thiết bị Công
nghiệp Toàn Cầu, trụ sở tại 252 Nguyễn Văn Linh, Phường Thạch Bàn, Quận
Long Biên, Hà Nội. Số điện thoại: 091234593, MST: 0106434310
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian:
− Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 06/2017 đến tháng 12/2017.
− Số liệu minh họa cho KQSXKD của công ty được lấy trong 3 năm gần
nhất từ 2014 – 2016.
− Các số liệu, chứng từ minh họa cho công tác kế toán bán hàng và xác định
KQKD trong bài là các chứng từ của tháng 5 năm 2017.
1.3.2.3. Phạm vi về nội dung:
Thứ nhất, tìm hiểu về hệ thống thông tin kế toán tại công ty, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng mà không phải là toàn bộ thông tin về kế toán toàn doanh nghiệp. ngành
nghề kinh doanh của công ty CP Thiết bị công nghiệp Toàn Cầu khá đa dạng,

3


nhưng trong giới hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về mặt hàng quạt công
nghiệp, một mặt hàng chủ lực tại công ty.
Thứ hai, nội dung đề tài nghiên cứu trình tự ghi nhận, hạch toán các
khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong tháng 05 năm 2017 và từ đó
xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Một báo cáo khoa học về “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghiệp Toàn Cầu”.

- Bên cạnh đó, báo cáo này kỳ vọng trở thành một tài liệu hữu ích cho
những đối tượng quan tâm đến công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán
hàng nói chung , và công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng tại
công ty CP thiết bị công nghiệp Toàn Cầu nói riếng, trở thành tài liệu tham khảo
cho sinh viên khóa sau.

4


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
2.1.1.1. Một số vấn đề chung về bán hàng và kết quả bán hàng
a) Khái niệm bán hàng
Theo Ngô Thế Chi ( 2013) “ Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi
sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để nhận lại tiền hay
vật phẩm hoặc gia trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Như vậy, có thể hiểu bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nó là giai đoạn cuối của quá
trình sản xuất – kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang vốn tiền tệ hoặc vốn thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá
trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng
quay vốn, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.

b) Khái niệm doanh thu bán hàng
- Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu và thu nhập khác trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
- Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 78. Nguyên tắc kế toán các
khoản doanh thu) “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh

5


thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận,
không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hiểu là toàn bộ số tiền
thu được, hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có), và nó được xác định bằng công thức:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra * Giá bán
• Tuy nhiên, cái các doanh nghiệp quan tâm đến là doanh thu thu được sau khi
trừ đi các khoản giảm trừ, vì vậy ta có doanh thu thuần. Doanh thu thuần là tổng
các khoản thu nhập mang lại từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu nội bộ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán và thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nhà nước đối với doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
về bán hàng


Doanh thu
=

bán hàng

các khoản giảm
-

trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
 Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên
tắc sau:
 Hàng bán bị trả lại, là khoản giảm trừ do sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại.

6


 Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh vào những mặt hàng hóa, dịch vụ mà
không phục vụ thiết yếu cho đời sống người dân lao động.
 Thuế xuất khẩu: là thuế đánh vào những mặt hàng được xuất ra nước ngoài
theo quy định.
 Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương

pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dung. Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
phải nộp theo phương pháp trực tiếp tương ứng với số doanh thu đã được xác
+
+
định trong kỳ.
c) Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả mà doanh nghiệp thu được cuối cùng sau khi
trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, và được xác
định bằng công thức:
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu

(Giá vốn

thuần

hàng bán

CP

CPquản lý DN)

bán

Phân bổ cho hoạt động


hàng
bán hàng
- Theo thông tư 200/2014/TT-BTC: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích

kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương
đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
- Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
• Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh
thu thì đồng thời trị giá hàng xuất bán cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc hạch toán
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào giá vốn hàng bán trong kỳ phải
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

7


- Giá trị hàng tồn kho đã bán được xác định cụ thể theo loại hình kinh
doanh, phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng như phương pháp
tính gái trị hàng tồn kho
Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các
phương pháp sau:
 Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất kho
Đơn giá
bình


=

=

Số lượng
Hàng xuất kho

x

Đơn giá
bình quân gia quyền

Trị giá thực tế hàng nhập

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ +

trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+ Số lượng hàng nhập trong kỳ
quân
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho
chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập sau.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước

và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
 Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần
nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
Trị giá vốn thực

=

Số lượng

x

Đơn giá nhập

8


tế của hàng xuất kho

Hàng xuất kho

kho của lô hàng xuất kho

• Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong thời kỳ theo quy định của chế độ tài chính.
Bao gồm:
-Chi phí nhân viên bán hàng gồm: tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên bao bì, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ,…
-Chi phí vật liệu, dụng cụ đồ dùng, bao bì phục vụ cho việc đóng gói, bảo

quản sản phẩm.
-Chi phí khâu hao TSCĐ ở bộ phạn bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa
hàng, phương tiện vận chuyển,…
-Chi phí mua ngoài phục vụ việc bán hàng gồm: tiền thuê kho, thuê bãi,
bốc vác, vận chuyển hàng hóa, sản phẩm đi bán…
-Chi phí bằng tiền khác như tiền điện nước, chi phí quảng cáo, chào hàng,
tiền hoa hồng cho đại lý,…
•Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
-Chi phí nhân viên quản lý gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doah nghiệp; và các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định.
-Chi phí vật liệu quản lý, dụng cụ văn phòng phẩm…
-Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng
làm việc, nhà kho, vật tư kiến trúc, phương tiện vận tải…
-Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn DN như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (Không đủ tiêu chuẩn
TSCĐ).
-Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác.

9


e) Kết quả bán hàng
 Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ:

- Nếu thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi.
- Nếu thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ .
- Trường hợp thu nhập bằng chi phí thì kết quả bán hàng hoà vốn.
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu
quản lý của mỗi Doanh nghiệp.
2.1.1.2 Hình thức bán hàng và thanh toán
2.1.1.2.1.Hình thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và vẫn đảm bảo được hàng hóa đến tay
người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các hình thức tiêu thụ đã
góp phần giúp các doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng một số phương
thức tiêu thụ chủ yếu sau:
- Hình thức bán buôn hàng hóa
Khái niệm: Bán buôn là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất
hay các doanh nghiệp thương mại với số lượng hàng hóa lớn, để thực hiện bán
ra hoặc gia công rồi bán ra.
Đặc điểm: hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu
dùng nên hàng hóa mới thực hiện đucợ một phần giá trị, còn giá trị tiêu dùng
vẫn chưa được thực hiện. Hàng háo thường đucợ bán theo lô hoặc với số lượng
lớn, gái bàn biến động phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa bán và phương thức
thanh toán.
Bán buôn gồm có hai hình thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.

10


- Hình thức bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất

bán cho khách hàng từ kho lưu trũ của doanh nghiệp và có hai cách là xuất bán
trực tiếp tại kho và xuất gửi đi bán.
Xuất bán trực tiếp là bên mua sẽ nhận được hàng hóa trực tiếp từ bên bán,
sau khi nhận được hàng hóa bên mua tiếp nhận đủ hàng và các chứng từ liên
quan, đồng thời trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Xuất hàng gửi đi bán là hình thức mà bên bán căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc
các hợp đồng kinh tế đã ký xuất kho hàng hóa giao hàng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của đơn vị mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa vẫn thuộc sở
hữu của bên bán cho đến khi bên mua xác nhận nhận đủ hàng và thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho bên bán thì lúc đấy hàng hóa mới đucợ tiêu thụ. Chi
phí vận chuyển hàng háo có thể do bên mua hoặc bên bán chịu tùy thuộc vào
thỏa thuận giữa hai bên.
- Hình thức bán lẻ hàng hóa
Khái niệm: Là khâu cuối cùng để hàng hóa từ sản xuất đến tay người tiêu
dùng. Hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa
kết thúc lưu thông, thực hiện toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng.
Đặc điểm: với hình thức bán lẻ thì hàng hóa đã thực hiện giá trị và gái trị
sử dụng của mình. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc một lượng nhỏ hàng hóa,
giá cả thường ổn định.
Bán lẻ hàng hóa thường được áp dụng các phương thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: hoạt động bán hàng đucợ thực hiện trực tiếp
với khách hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và nhận tiền từ khách
hàng.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: là hình thức mà người thu tiền và người
giao hàng là khác nhau. Khách hàng trả tiền và nhận hóa đơn, tích kê để nhận
hàng tại quầy do một nhân viên khác đảm nhiệm.

11



+ Bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự do lựa chọn hàng háo mình cần và
mang đến quầy thu ngân để thanh toán và nhận hóa đơn
+ Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Khi mua hàng theo
phương thức này, khách hàng chỉ trả một phần tiền hàng cảu sản phẩm, phần còn
lại khách hàng sẽ được trả dần theo kỳ và phải chịu một mức lãi suất nhất định.
+ Bán hàng theo phương thức đại lý: là Doanh nghiệp giao một lượng
hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý, đại lý bán hàng hóa và nhận hoa hồng từ
doanh nghiệp.
+ Bán hàng trực tuyến ( bán hàng qua mạng): Với phương thức này người
mau và người bán không cần gặp mặt trực tiếp mà có thể trao đổi thỏa thuận với
nhau thông quá các phương tiện internet. Sau khi thỏa thuận được thiết lập thì bên
bán giao hàng, bên mua nhận hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngoài các hình thức bán hàng trên thì hàng hóa được xác định là hàng bán khi:
- Xuất hàng hóa để trả lương người lao động.
- Xuất hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không cùng bản chất.
- Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.2.2 Các phương thức thanh toán chủ yếu
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín
nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng hai phương thức thanh toán:
+ Thanh toán bằng tiền mặt.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt.
* Thanh toán bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi đi

12



mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất
quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
- Ưu điểm: Đây là một hình thức thanh toán truyền thống, quen thuộc và
đơn giản. Phù hợp với thói quen thanh toán, thích hợp với những giao dịch cso
giá trị nhỏ, hàng ngày. Các bên trực tiếp thanh toán cho nhau bằng tiền mặt mà
không qua trung gian thanh toán nên thủ tục, cách thức thoanh toán nhanh chóng
và đơn giản, tạo cảm giác an toàn hơn khi thanh toán.
- Nhược điểm: Chỉ áp dụng với quy mô thanh toán với giá trị nhỏ lẻ, khó
khăn trong việc thanh toán với giá trị lớn, không phù hợp với nền kinh tế thị
trường, hợp tác quốc tế đang phát triển. Nguy cơ rủi ro, mất mát lớn, gây lãng
phí thời gian, vật chất cho việc phát hành và bảo quản tiền mặt. Tốn kém chi phí
vận chuyển, khó khăn khi thực hiện thanh toán quốc tế, không an toàn khi
khoảng cách giao dịch xa. Làm giảm vòng quay của vốn, trì trệ sản xuất, ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế.
* Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài
khoản của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân
hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không an toàn, khó khăn trong quản lý.
Vì vậy cần phải thanh toán qua ngân hàng. Trong phạm vi này có những phương
thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng Séc: Là phương tiện thanh toán do người ký phát lập
dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngân hàng trả không điều
kiện một số tiền cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi: Là hình thức mà doanh
nghiệp trả tiền lập lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi (UNC) gửi đến ngân hàng phục
13



vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu: Là hình thức doanh nghiệp
thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ
nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ thu
hộ tiền ( Ưu nhược điểm tương tự thanh toán bằng nhờ chi - ủy nhiệm chi)
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành
và bán cho doanh nghiệp sử dụng thẻ. Thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ, các khoản thanh toán hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các
hình thức thanh toán khác như: thanh toán ủy thác thu, thanh toán bằng thư tín
dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước...
- Ưu điểm: Với phương thức này, việc thanh toán trở nên nhẹ nhàng, nhanh
chóng hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí, phù hợp với xu thế phát triển và
hội nhập.
- Nhược điểm: Một số phương thức thanh toán qua ngân hàng cần những
thủ tục rắc rối, phức tạp, bên cạnh đó cũng chứa nhiều rủi ro thanh toán như bị
chiếm dụng, nhầm lẫn tài khoản, gây áp lức đến việc cung úng ngoại tệ,…
Thanh toán thông qua trao đổi hàng hóa và bù trừ công nợ.
Dựa vào trao đổi thỏa thuận lúc mua hàng, DN và khách hàng có thể lựa
chọn trao đổi hàng hóa không cùng bản chất, nhưng có giá trị tương đương, hoặc
bù trừ vào công nợ cho những lần mua hàng sau.
- Ưu điểm:
- Nhược điểm: Trong một số trường hợp thỏa thuận sẽ không được chấp
nhận vì không thỏa mãn được lợi ích của hai bên.
 Mỗi hình thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy,
tùy vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn phương
thức thanh toán cho phù hợp với mình.


14


2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực chất là công tác theo
dõi, ghi nhận tình hình bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó xử lý,
phân tích, tính toán kết quả bán hàng từng kỳ, để biết được tình hình hoạt động
của công ty như thế nào và tìm ra các chiến lược kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Có thể nói
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng trong
việc hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2.1. Vai trò công tác kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng.
Trên phạm vi Doanh nghiệp bán thành phẩm hay bán hàng hóa đều là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ
thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở
để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung
ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Đối với người tiêu dùng thì bán hàng là quá trình đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng và sử dụng hàng hóa, thông quá hoạt dộng bán hàng sẽ góp phần
khuyến khích tiêu dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được tối ưu hóa
giữa cung và cầu trên thị trường.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được

15


mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
 Nhiệm vụ:
Trong điều kiện xu hướng toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh
đã tạo sức ép rất lớn đến các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần đầu tư đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, lựa chọn chính sách kinh doanh
phù hợp mới đáp ứng được nhu cầu đa dạng thị trường, tạo vị thế và sưc cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Do vậy kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng cần có các tổ chức sắp xếp hợp lý để tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh phát triển và thống nhất trong hệ thống kế toán chung. Đề phát huy vai trò
của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán
hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động ( nhập – xuất) của từng
loại mặt hàng theo chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Thứ hai: Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quán trình bán hàng, ghi
chép kịp thời, đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ và chi phí cảu
từng hoạt động trong doanh nghiệp. đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản
phải thu của khách hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Thứ ba: Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bánh
hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và nộp Thuế cho Nhà
nước.
Thứ tư: Cung cấp thông tin chính xác, trung thực phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính, định kỳ phân tích để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần đảm bảo một số yêu cầu

sau:
16


Một là: Xác định đung thời điểm mà hàng hóa đã được tiêu thụ để kịp thời
lập bán cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa về số
lượng và chủng loại.
Hai là: Xác định và tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh ở các khâu
trong quá trình sản xuất.
Ba là: Tổ chức chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển hợp lý, hợp
pháp, đảm bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hệ thống tài khoản và hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.3 Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp đang hoạt động theo hai chế độ kế
toán hiện hành là: Quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006 của BTC và
theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC. Để phù hợp
với nội dung của bài khóa luận, sau đây em xin trình bày theo Quyết định số
Thông tư số 200/2014/TT-BTC
2.1.3.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
* Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện


17


cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
(4) Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các loại chứng từ kế toán bán hàng sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT( Mẫu số: 01 GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT)
- Giấy báo có
- Biên lai thu tiền ( Mẫu số 06 – TT)
* Tài khoản sử dụng
Doanh nghiệp sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
để ghi nhập và hạch toán doanh thu bán hàng
* Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....

+ Doanh thu khác.

18


×