Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

KẾ TOÁN tập hợp CHI PHÍ và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
------- ššš -------

TRƯƠNG THỊ TƯƠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐIỆN
HÀ NỘI

Hà Nội – 2019


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
------- ššš -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐIỆN
HÀ NỘI

Người thực hiện : TRƯƠNG THỊ TƯƠI
Lớp

: K60- KEA

Mã sinh viên



: 601473

Ngành

: Kế toán

Người hướng dẫn : ThS. ĐẶNG THỊ KIM HOA

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng các thầy cô trong khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, đã tạo điều kiện học tập, cũng như truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới cô giáo
ThS.Đặng Thị Kim Hoa - giảng viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
người đã tận tình dành thời gian, công sức hướng dẫn em trong thời gian thực
tập để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại phòng kế toán và toàn
thể nhân viên Công ty TNHH Xây dựng Điện Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
để em thực hiện bài khóa luận này, đặc biệt là chị Vũ Thị Phương Thảo - người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như truyền dạy cho em những
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia đình, bạn bè
những người luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ, động viên em
trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô luôn luôn dồi dào sức khỏe, hạnh

phúc trong cuộc sống và thành công trong sự nghiệp cao quý của mình - Sự
nghiệp trồng người!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Tươi

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................
PHẦN II........................................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ nên TK154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất,
kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp và có thể theo dõi
chi tiết theo các hoạt động sau:....................................................................
- Hoạt động xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
........................................................................................................................
- Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản
phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ..............
- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi
phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.........................................................................

- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo
hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ................................................................
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo
từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành
quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:..............................................
Chi phí vật liệu...........................................................................................................
Chi phí nhân công......................................................................................................
Chi phí sử dụng máy thi công...................................................................................
Chí phí chung.............................................................................................................
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154..................................................

ii


Bên Nợ:.......................................................................................................................
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
........................................................................................................................
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây
lắp theo giá khoán nội bộ..............................................................................
Bên Có:.......................................................................................................................
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển
đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động
XDCB.............................................................................................................
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu

chính xây lắp, hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu
thụ..................................................................................................................
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng................................................................................................................
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được...................
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho........................
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán..................................................................
PHẦN IV..................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2016- 2018.Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2016 – 2018...Error: Reference
source not found
Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 - 2018..............Error:
Reference source not found
Bảng 3.4. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 2018..................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Bảng thanh toán tiền lương của CNTT tháng 3Error: Reference source
not found
Bảng 3.6 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 3. Error:
Reference source not found
Bảng 3.7: Bảng chấm công cho nhân công trực tiếp thuê ngoài (Tháng 3)..Error:

Reference source not found
Bảng 3.8: Bảng tiền lương cho công nhân thuê ngoài ( Tháng 3) Error: Reference
source not found
Bảng 3.9: Lương NCTT và các khoản trích theo lương vào doanh nghiệp của
toàn bộ công trình.............................................Error: Reference source not found
Bảng 3.10: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận quản lý công trường của
tháng 3..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.11: Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý
công trường tháng 3..........................................Error: Reference source not found
Bảng 3.12: Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý
công trường của toàn công trình.......................Error: Reference source not found
Bảng 3.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (năm 2018). .Error: Reference

iv


source not found
Bảng 3.14: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của toàn bộ công trình...Error:
Reference source not found
Bảng 3.15: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ......Error: Reference source not found
Bảng 3.16: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ của toàn bộ công trình...............Error:
Reference source not found
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế....Error: Reference source not
found
Bảng 3.18: Bảng tính giá thành sản phẩm........Error: Reference source not found

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp doanh nghiệp có tổ
chức bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp doanh nghiệp thuê
ngoài máy thi công............................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp doanh nghiệp không
tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công...Error: Reference source not
found

v


Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.7 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây dựng Điện Hà Nội
..........................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 Quy trình kế toán máy tại công ty....Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3 Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.........Error:
Reference source not found

vi


DANH MỤC MẪU SỐ


Mẫu số 3.1 Giao diện màn hình chính phần mềm kế toán máy MISA.SME.NET
.............................................................................Error: Reference source not found
Mẫu số 3.2 Sổ chi tiết TK 154-CPSXKDDD...Error: Reference source not found
Mẫu số 3.3 Sổ chi tiết TK 154-CPSXKDDD...Error: Reference source not found
Mẫu số 3.4 Sổ Cái TK 154-CPSXKDDD.........Error: Reference source not found
Mẫu số 3.5 Sổ nhật ký chung............................Error: Reference source not found

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CP NVLTT
CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
CP SXKDDD
CPSX
CNTT
NVLTT
MTC

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
: Chi phí nhân công trực tiếp
: Chi phí sử dụng máy thi công
: Chi phí sản xuất chung
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
: Chi phí sản xuất
: Công nhân trực tiếp
: Nguyên vật liệu trực tiếp

: Máy thi công

NVL
CT
HMCT
TSCĐ
CCDC
BCTC
GTGT
STT
BTC
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ

: Nguyên vật liệu
: Công trình
: Hạng mục công trình
: Tài sản cố định
: Công cụ dụng cụ
: Báo cáo tài chính
: Giá trị gia tăng
: Số thứ tự
: Bộ tài chính
: Bảo hiểm y tế
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Kinh phí công đoàn


viii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới, xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại
hóa đất nước đòi hỏi các doanh nghiệp, công ty luôn tiếp cận, phát triển theo chủ
trương, chính sách của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp phải chủ động mở cửa hội
nhập, cạnh tranh cùng phát triển, luôn tạo ra cho mình những chiến lược kinh
doanh sao cho hiệu quả kinh doanh là tối ưu. Một trong những chiến lược quan
trọng nhất của doanh nghiệp đó là việc xác định giá thành hợp lý.
Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính
đủ giá thành công trình xây dựng điện có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Thông
qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những
quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng điện để xác định nội dung, phạm
vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã
dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh
1



nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Như vậy, kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây dựng điện là phần không thể thiếu được đối với các
doanh nghiệp xây dựng điện khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng điện, nguồn thu nhập chủ yếu
của công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội là thi công xây lắp các công trình
điện. Để thu hút được các chủ đầu tư và được các chủ đầu tư chấp nhận thì việc
xác định được chi phí liên quan đến công tác tính giá thành là một khâu quan
trọng không thể thiếu giúp công ty có những quyết định phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận.
Nhận thức được ý nghĩa vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Xây Dựng Điện Hà Nội” làm đề tài khoá luận của mình để có thể hiểu rõ hơn
thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cũng như có những phương
hướng giúp công ty ngày càng phát triển hơn và tiết kiệm được chi phí trong sản
xuất.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.

2



1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội
- Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công trình “Thi công xây
mới TBA (đợi 1) năm 2018 trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm” tại công ty TNHH
Xây Dựng Điện Hà Nội
• Phạm vi thời gian
- Thời gian thực tập từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019.
- Số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong các năm 2016-2018
• Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Xây Dựng Điện Hà Nội
Địa chỉ: Số 2, ngách 55/31, Phố Thanh Lân, Phường Thanh Trì, Quận

3


Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.1.1.1 Một số khái niệm chung
a. Chi phí sản xuất
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như
nguyên vật liệu, tài sản cố định, sức lao động… Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí phát sinh nói trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí nhân công…
Nếu tiếp cận theo học thuyết giá trị, chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan,
thay đổi theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự đa dạng, sự
phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là một trong những mối quan tâm
hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
những chi phí đã chi ra.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt

4


được các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu
chốt để có thể ghi nhận, đo lường chính xác đầy đủ về chi phí cũng như quản lý,
kiểm soát tốt chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu trên chi phí

được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ
các hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu
hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài
nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác,
khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao
phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu
bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra

5


quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi
khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
b. Giá thành sản phẩm
 Khái niệm

Giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu,
khấu hao tài sản cố định và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, quản lí kinh doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một
đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kì, thường là đến ngày cuối
tháng.
Từ khái niệm trên, giá thành sản phẩm có những đặc trưng sau:
- Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế
có mục đích - được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được
trong từng giai đoạn, hoạt động nhất định.
- Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
 Các chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm
• Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo đó, giá thành chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và số lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành trước
khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu
phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.

6


Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong
doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính
hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.

Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất
được. Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau
khi quá trình sản xuất đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
• Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Giá thành được chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản
lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít
7


được áp dụng.
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm của kế toán tại doanh
nghiệp xây lắp
a. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất
kinh doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu
lao động và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo

nguồn tích lũy cho Nhà nước. Không giống như các hoạt động sản xuất thông
thường, doanh nghiệp xây lắp có một số đặc điểm riêng biệt như:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài.
- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yêu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
- Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành
không nhập kho như các ngành vật chất khác và được tiêu thụ tại chỗ. Sản phẩm
tiêu thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh, vừa là sản phẩm hoàn thành
theo giai đoạn quy ước. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình
bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng.
b. Đặc điểm của kế toán tại doanh nghiệp xây lắp
Kế toán trong doanh nghiệp xây lắp thường có các đặc điểm sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thường là theo CT,
HMCT được theo dõi trong thời gian dài.
- Các yếu tố chi phí bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC và CP

8


MTC.
- Nguyên vật liệu: Thường được nhập mua và xuất thẳng cho công trình
(ít qua kho). Nguyên vật liệu cũng có thể được điều chuyển giữa các công trình.
- Các chi phí nhân công, máy thi công, thầu phụ, chi phí chung, chi phí
thuê ngoài tùy theo công việc cụ thể phát sinh thì các chi phí này có thể chỉ đích
danh theo công trình hoặc phân bổ cho các công trình.
- Chi phí dở dang được tập hợp ở TK154 và kết chuyển sang TK632.

- Khi thầu thi công công trình thì sẽ phát sinh bảng dự toán cho công trình
và thường phải lập báo cáo so sánh giữa giá thành dự toán và chi phí thực tế.
- Các dự án thi công ngoại tỉnh thì sẽ phát sinh thuế tạm tính.
b. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
 Phân loại chi phí
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện tiền nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá

9


trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán
bằng tiền.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, vật liệu luân chuyển trực tiếp tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi
phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả cho người lao động

trực tiếp sản xuất như tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình, không bao
gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều
khiển máy….
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
và cần được tập hợp, phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn
thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của

10


mức độ hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân
loại chi phí sản xuất .
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
- Chí phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành
như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản

xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhưng do cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
 Phân loại giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
 Phân loại theo theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá dự toán là chênh lệch
giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

Giá trị
=

dự toán công trình,

-

Lãi định mức

hạng mục công trình

Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước
quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán, được DNXL xây dựng cho kỳ kế hoạch nhất định, tùy theo đặc thù tổ chức
sản xuất thi công, các thông tin thị trường và các thông tin khác trong kỳ kế
toán. Như vậy sẽ có các yếu tố / khoản mục phí phát sinh cao/ thấp hơn so với

giá thành dự toán.
11


Giá thành kế hoạch
so với dự toán

Giá thành dự toán của
=

công trình, hạng mục

Mức tăng/ giảm
+

so với dự toán

công trình
- Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để thi công xây lắp một khối
lượng công việc cụ thể, được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình,
phương pháp tổ chức và quản lý thi công theo các định mức chi phí tại thời điểm
bắt đầu thi công. Khi có sự thay đổi các yếu tố này thì giá thành định mức phải
được xác định lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tính cho
một khối lượng công việc (công trình, hạng mục công trình,…) đã hoàn thành
bàn giao.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm các CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC. Gía thành sản

xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời
là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán khi sản phẩm được tiêu thụ.
- Gía thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, bao
gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tại
doanh nghiệp xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội
dung. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả

12


những chi phí đã chi ra trong kỳ trước (hoặc nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí
sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá nhưng trong chỉ tiêu giá thành thì bao gồm
những chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà
không kể đến việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá
thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để
tạo ra khối lượng xây lắp đó cần chi phí xây lắp bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn
hợp lý và được thừa nhận.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết
định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.

2.1.1.4 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
a. Vai trò kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp xây lắp
Việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính
đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản
lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật

13


tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra
những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số
năm trước đây. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp để có thể cạnh
tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như
vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế
toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán
trong toàn doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Vì vậy để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì nhiệm vụ chủ yếu đặt ra
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với các chi phí ngoài kế hoạch,.. trong sản xuất để đề xuất
những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
14


xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình,…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo
về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2.1.1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí

trong sản xuất.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính chất phức tạp của công nghệ, sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình
hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, cũng có thể là một bộ
phận hay một giao đoạn công việc.
Trên thực tế các doanh nghiệp thường hạch toán chi phí theo công trình,
hạng mục công trình.
 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, để tập hợp chi phí sản xuất xây
lắp kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp để tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên
quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán căn cứ vào chứng từ

15


×