Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

SỰ THAM GIA của CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN lí RỪNG TRÊN địa bàn xã MƯỜNG KHOA, HUYỆN tân UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.41 KB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

NGUYỄN THỊ LIỄU

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÍ
RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG KHOA,
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

0


HÀ NỘI - 2017

1


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***



__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÍ
RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG KHOA,
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Tên sinh viên

: Nguyễn Thị Liễu

Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp

: K59 PTNTC

Niên khóa

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Các Mác

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài
sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập

thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
KT & PTNT – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa
luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Các
Mác đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí ban lãnh đạo,
cán bộ, xã viên của Ủy ban nhân dân xã Mường Khoa, bà con tại địa phương đã cung
cấp cho tôi những số liệu, thông tin cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên
Nguyễn Thị Liễu

i


TÓM TẮT KHOA LUẬN
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan

trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa, tạo ra ô xi, điều hòa nguồn nước, là nơi cư trú của động thực
vật và tàng chữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống
sói mòn đát, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…Rừng là
nguồn tài nguyên quý giá của đát nước, là bộ phận quan trọng của môi trường
sinh thái, rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống con người, có giá trị
to lớn trong đời sống và sản xuất của xã hội.
Thế nhưng hiện nay hiện tượng suy thóa rừng lại diễn ra mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Mặc dù gần đây Việt Nam có ccas chương trình dự án
nhằm phủ xanh đồi trọc, trồng rừng thì diện tích rừng có tăng lên nhưng diện
tích rừng nguyên sinh không còn nhiều,. Nhận thấy rõ vai trò và tầm quan
trọng của rừng như vậy nhà nước ta luôn coi trọng công tác trồng rừng và bảo
vệ rừng, và đưa rừng trở thành yếu tố phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam coa rất nhiều phương thức quản lí rừng, nhưng phổ biến là
phương thức “quản lý rừng cộng đồng”. Rừng cộng đồng tồn tại từ lâu đời, nó
gắn với lợi ích tập thể của người dân, gắn với tâm linh, tự do tín ngưỡng của
cộng đồng. Năm 1986, Việt nam chuyển hướng nền kinh tế, từ kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp sang nề kinh tế thị trường. Mục đích làm bớt vai
trò của chính phủ, tăng trách nhiệm do chính quyền địa phương và tạo sự chủ
động cho các đơn vị sản suất kinh doanh. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước
được sắp xếp và đổi mới. Ngành lâm nghiệp cũng chuyển đổi từ nền lâm
nghiệp khai thác gỗ sang phát triển toàn diện, gắn khai thác với tái sinh rừng,
từ phương thức quảng canh, độc canh cây rừng sang thâm canh theo hướng

ii


lâm – nông kết hợp , từ một nền lâm nghiệp nhà nước quản lí theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp, lấy quốc doanh làm chủ lực sang lâm nghiệp xã
hội, sản xuất hàng hóa dựa trên cơ cấu nhiều thành phần, lấy hộ nông dân làm

đơn vị kinh tế tự chủ, coi trọng tự chủ các thể, chính điều này đã làm cho
phương thức quản lí tài nguyên rừng đa dạng.
Những năm gần đây, Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 và Luật đát
đai 2013 ra đời đã tạo ra hành lang pháp lý cơ bản cho quản lý rừng cộng
đồng thông qua hình thức gia rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Cộng đồng
còn được tham gia nhận giao khoán, bảo vệ rừng khoanh nuôi, xúc tiến tái
sinh, làm giàu rừng và trồng rừng. Mô hình quản lí rừng dựa vào cộng đồng
sống gần sống gần rừng cho thấy có hiệu quả, nó phù hợp với tập quán của
đông đảo đồng bào các dân tộc. Lúc này cộng đồng được xem là một chủ rùng
thực sự, họ được xác lập quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi,
nghĩa vụ và cơ chế hưởng lợi rõ ràng.
Mường Khoa là một xã nằm ở phía tây bắc huyện Tân Uyên. Ở đây hầu
hết cộng đồng dân cư có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào rừng (rừng là nơi ở,
là cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như là lao động snar xuất). Phần lớn
dân cư vì cuộc sống mưu sinh mà phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ, lâm sản trái
phép. Cuộc sống của họ còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thấy vai trò của quản
lý bảo tồn và phát triển rùng dựa vào cộng đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng
và là một số những biện pháp bảo vệ rừng có tính bền vững và hiệu quả cao.
Đồng thời để có thể tạo thu nhập ổn định cuộc sống cho người dân lại vừa có
thể tăng cường công tác quản lý rừng thì Mường Khoa là một những xã đi đầu
cả nước trong việc triển khai, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước.
Thực tế đã chỉ ra rằng đó là bước đi đúng đắn của chính quyền địa
phương khi diện tích rừng hiện nay đang dần được khôi phục và đạt tỷ lệ 64%
vào năm 2013. Tuy nhiên chất lượng rừng vẫn chưa được khôi phục thật sự.

iii


Kết quả nghiên cứu cho thấy cộng đồng đã từng bước tham gia vào xây dựng,

bàn bạc và ra các quyết định cũng như thực hiện các hoạt động quản lý rừng.
Trên địa bàn Xã, cộng đồng đã tham gia vào quy hoạch, kế hoạch, tham gia
vào bàn bạc giao đất rừng, bảo vệ chăm sóc rừng, khai thác hưởng lợi từ rừng
hay tham gia kiểm tra giám sát, đánh giá công tác quản lý rừng hằng năm. Sự
tham gia của cộng đồng trong việc quản lý rừng những năm gần đây chưa
được thực sự đồng bộ vầ hiệu quả, chưa thực sự được quan tâm sâu sát, sự
quan tâm của các cấp chính quyền nhưng đã đạt được hiệu quả trong kinh tế,
môi trường và xã hội.
Nhìn chung, nhờ có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng nên
xã Mường Khoa đã phát huy tối đa và lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên
rừng, đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, môi trường sinh thái, tạo việc làm thu
nhập ổn định cho cộng đồng dân cư địa phương. Sâu khi được GĐGR, hầu hết
các hộ gia đình cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng và hạn chế tối đa việc lấn chiếm, tranh chấp đát rừng
trên địa bàn.

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn...............................................................................................................0
Tóm tắt khoa luận...................................................................................................ii
Danh mục bảng.......................................................Error! Bookmark not defined.
Mục lục.....................................................................................................................v
Danh mục bảng.....................................................................................................viii
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................3

1.2.1

Mục tiêu chung.............................................................................................3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3

1.3

Đối tượng phạm vi nghiên cứu.....................................................................3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÍ RỪNG......................................5
2.1

Cơ sở lí luận.................................................................................................5


2.1.1

Một số khái niệm..........................................................................................5

2.1.2

Đặc điểm sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng............................12

2.1.3

Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng................................14

2.1.4

Nội dung nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng..........15

2.1.5

Những yếu tố ảnh hường đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lí
rừng............................................................................................................19

2.2

Cơ sở thực tiễn............................................................................................21

2.2.1

Chính sách của Nhà nước...........................................................................21

2.2.2


Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về sự tham gia của
cộng đồng trong quản lí rừng......................................................................26

2.2.3

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cộng đồng tham gia
quản lí rừng................................................................................................31

v


PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........36
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................36

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................36

3.1.2

Đặc điểm kinh tế xã hội..............................................................................38

3.2

Phương pháp nghiên cứu............................................................................48

3.2.1


Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra......................................................48

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu......................................................................48

3.2.3

Phương pháp xử lí, phân tích thông tin.......................................................50

3.3

Hệ thống chỉ tiêu phân tích.........................................................................51

3.3.1

Chỉ tiêu đánh giá sự tham gia của cộng đồng.............................................51

3.3.2

Chỉ tiêu kết quả, hiệu quả cộng đồng tham gia quản lí rừng.......................51

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................52
4.1

Khai quát hiện trạng rừng và các mô hình cộng đồng tham gia quản lí
rừng trên địa bàn xã Mường Khoa..............................................................52

4.1.1


Hiện trạng rừng trên địa bàn xã..................................................................52

4.1.2

Các mô hình cộng đồng tham gia quản lí rừng...........................................55

4.2

Thực trạng tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng trên địa bàn xã
Mường Khoa..............................................................................................57

4.2.1

Cộng đồng tham gia xây dựng quy hoạch , kết hợp bảo vệ phát triển
rừng............................................................................................................57

4.2.2

Cộng đồng tham gia bàn bạc, ra quyết định về giao đất và trồng rừng
.................................................................................................................... 59

4.2.3

Cộng đồng tham gia bảo vệ và chăm sóc rừng...........................................61

4.2.4

Cộng đồng tham gia khai thác hưởng lợi từ rừng......................................65


4.2.5

Cộng đồng tham gia quan sát đánh giá công tác quản lí rừng hằng năm
.................................................................................................................... 68

4.2.6

Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng xã Mường
Khoa...........................................................................................................69

4.3

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lí
rừng tại địa bàn xã Mường Khoa................................................................72

vi


4.3.1

Chính sách giao đất, giao rừng của nhà nước và của tỉnh, huyện...............72

4.3.2

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng..........................................................73

4.3.3

Nhận thức của người dân............................................................................75


4.4

Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng
trên địa bàn xã Mường Khoa......................................................................76

4.4.1

Sửa đổi hoàn thiện chính sách giao đất rừng của nhà nước tỉnh, huyện
.................................................................................................................... 76

4.4.2

Hoàn thiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.........................................77

4.4.3

Nâng cao nhận thức trình độ của người dân...............................................78

4.4.4

Tăng cường các nguồn lực của hộ..............................................................84

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................86
5.1

Kết luận......................................................................................................86

5.2

Kiến nghị....................................................................................................87


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................89

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Khái quát các hình thức cộng đồng tham gia quản lí rừng...................16

Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của xã Mường Khoa huyện Tân Uyên
tỉnh Lai Châu ( 2014 – 2016)...............................................................39

Bảng 3.2

Tình hình dân số và lao động của xã Mường Khoa giai đoạn
2014-2016............................................................................................41

Bảng 3.3

Tình hình trồng trọt của xã Mường Khoa giai đoạn 2014-2016...........43

Bảng 3.4

Tình hình chăn nuôi của xã Mường Khoa giai đoạn 2014 -2016.........44

Bảng 3.5


Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2014 – 2016)............47

Bảng 4.1

Hiện trạng sử dụng đất rừng xã Mường Khoa 2014 – 2016.................52

Bảng 4.2

Độ che phủ rừng trên địa bàn xã Mường Khoa....................................53

Bảng 4.3

Khái quái mô hình tham gia quản lí rừng trên địa bàn xã Mường
Khoa....................................................................................................57

`Bảng 4.4

Sự tham gia của người dân trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ phát trển rừng trên địa bàn xã Mường Khoa năm 2016............58

Bảng 4.5

Cộng đồng tham gia họp thôn bàn bạc, ra quyết định về giao đất
giao rừng và trồng rừng.......................................................................60

Bảng 4.6

Số vụ vi phạm trên địa bàn xã Mường Khoa.......................................62


Bảng 4.7

Cộng đồng tham gia vào công tác tuần tra, bảo vệ rừng......................63

Bảng 4.8

Kết quả cộng đồng tham gia trồng rừng mới trên địa bàn xã
Mường Khoa........................................................................................63

Bảng 4.9

Tình hình tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng cho cộng đồng tại
xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai châu................................64

Bảng 4.10 Số vụ cháy rừng trên địa bàn và tham gia phòng cháy chữa cháy
trên địa bàn xã Mường Khoa...............................................................64
Bảng 4.11 Cộng đồng khai thác gỗ phục vụ nhu cầu gia dụng của các hộ trên
địa bàn xã Mường Khoa năm 2016......................................................66
Bảng 4.12 Cộng đồng xã tham gia điều tra hoạt động kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện bảo vệ và phát triển rừng................................68

viii


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Rừng có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người
cũng như môi trường: cung cấp tài nguyên gỗ, điều hòa không khí, tạo nguồn
oxi, điều hòa nguồn nước, là nơi cư trú của động thực vật, tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm, bảo vệ ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự

sống, bảo vệ sức khỏe cho con người,.... Rừng là nguồn tài nguyên quý giá
của đất nước, là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái có giá trị to
lớn đối với đời sống sản xuất của xã hội.
Thế nhưng hiện nay, hiện tượng suy thoái rừng lại đang diễn ra mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng. Mặc dù gần đây Việt Nam đã có chương
trình dự án nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc, trồng rừng thì diện tích rừng có
tăng lên nhưng diện tich rừng nguyên sinh không còn nhiều. Nhận thấy rõ vai
trò cũng như tầm quan trọng của rừng như vậy. Nhà nước ta luôn coi trọng
công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, đưa rừng trở thành một trong những yếu
tố phát triển kinh tế.
Nhằm tăng cường công tác bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học và hỗ trợ phát triển kinh tế cho cộng đồng địa
phương Nhà nước đã đề ra và thực hiện nhiều chính sách, bao gồm kiện toàn
bộ hệ thống quản lí rừng, cải thiện hệ thống chính sách và pháp luật, tham gia
nhiều sáng kiến, công ước quốc tế về quản trị rừng và bảo tồn đa dạng sinh
học. Trong đó đáng chú ý là chủ trương áp dụng các phương thức quản lý và
quản trị rừng có sự tham gia của nhiều bên, đặc biệt là hướng đến thúc đẩy
cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ rừng và được chia sẻ lợi ích từ việc
tham gia đó. Cụ thể từ năm 2003, cộng đồng dân cư thôn làng chính thức
được luật pháp thừa nhận là đối tượng được giao đất giao rừng, điều này được
thể hiện trong luật đất năm 2003 và luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

1


Gần đây nhất luật đất đai 2013 ra đời đã tạo ra hành lang pháp lí cơ bản cho
quản lí rừng cộng đồng thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn hay xóm hộ cùng quản lý. Từ đây, cộng đồng được xem là một chủ rừng
thực sự, họ được xác lập quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi,
nghĩa vụ và cơ chế hưởng lợi rõ ràng.

Tân Uyên là một huyện trung du và miền núi Bắc Bộ nằm về phía Tây
Nam của tỉnh Lai Châu. Ở đây hầu hết cộng đồng dân cư có cuộc sống phụ
thuộc vào rừng (rừng là nơi ở, là cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như là
lao động sản xuất). Phần lớn dân cư vì cuộc sống mưu sinh mà phá rừng làm
rẫy, khai thác gỗ, lâm sản trái phép. Nhận thấy vai trò của quản lí bảo tồn và
phát triển rừng vào cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng và là một trong
những biện pháp bảo vệ rừng có tính bền vững và hiệu quả. Đồng thời có thể
tạo ra thu nhập ổn định cuộc sống cho người dân lại vừa có thể tăng cường
công tác quản lí rừng thì Tân Uyên là một trong những huyện của tỉnh đi đầu
trong việc triển khai, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước. Cùng hưởng ứng phong trào phát triển, bảo vệ rừng của huyện là sự
đồng lòng chung sức của nhân dân các xã. Mà tiêu biểu là xã Mường Khoa.
Mường Khoa là một xã có diện tích đất rừng lớn mà chủ yếu là người
dân tộc thiểu số sống trên núi cao. Đời sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào
đất rừng.. Nên song song với việc bảo vệ rừng, thì trên thực tế cho thấy, hình
thức nhận khoán bảo vệ rừng và hưởng công bảo vệ cho một diện tích đất
nhất định theo quy định của nhà nước thường ở mức thấp chưa đủ đáp ứng
được mục tiêu đói nghèo hay ổn định sinh kế của cộng đồng sống phụ thuộc
vào rừng. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là thực trạng tham gia của cộng đồng trong
quản lí rừng ở xã Mường Khoa, Huyện Tân Uyên như thế nào? Có những yếu
tố, nguyên nhân gì ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lí
rừng? Làm thế nào để phát huy vai trò, sự tham gia của cộng đồng trong quản
lí rừng tại địa phương?

2


Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “sự
tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng trên địa bàn xã Mường Khoa,
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên
địa bàn xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng ở xã
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực tiễn về sự tham gia của
cộng đồng trong quản lí rừng.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng trên
địa bàn xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng
trong quản lí rừng trên địa bàn xã
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong quản lí rừng trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lí rừng cộng đồng với chủ thể
mà đề tài tập trung hướng tới là cộng đồng dân cư và sự tham gia của cộng
đồng trong quản lí rừng trên địa bàn xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh
Lai Châu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Mường Khoa, huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian:

3



+ Sử dụng số liệu thứ cấp từ 2012 – 2017
+ Thông tin sơ cấp điều tra được năm 2017
+ Các đề xuất giải pháp đến năm 2020
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 16/6/2017 đến 1/12/2017
- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng
trong quản lí rừng trong địa bàn xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ SỰ
THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÍ RỪNG
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều cách định nghĩa
khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học như xã hội học, dân tộc học, y học,... khái niệm cộng đồng
thường dùng để chỉ một nhóm dân cư sống trong một thực thể xã hội, trong
một địa vị nhất định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và có cùng một gía trị cơ bản.
Do đó, cộng đồng có thể là một làng, một xã hay một huyện,...
Ở Việt Nam khái niệm cộng đồng được dùng nhiều trong lĩnh vực quản
lí tài nguyên rừng có thể khái quát thành hai quan điểm sau:
Thứ nhất: Cộng đồng chính là tập hợp một nhóm người sống gắn bó
với nhau, thành một xã hội nhỏ có những nết tương đồng với nhau về các mặt
như: văn hóa, kinh tế, xã hội, phong tục tập quán truyền thống, có các quan hệ
trong sản xuất và đời sống có gianh giới không gian trong một nhóm thôn
bản. Hay nói cách khác cộng đồng chính là “cộng đồng dân cư thôn bản”.
Thứ hai: Trong quản lí tài nguyên rừng khi nói đến cộng đồng chính là

nói đến nhóm người có các mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với
nhau. Như vậy cộng đồng có thể là cộng đồng toàn làng bản, cộng đồng sắc
tộc trong thôn, cộng đồng dòng họ, cộng đồng các nhóm hộ. Còn có ý kiến
cho rằng cộng đồng có thể là hợp tác xã, các tổ chứ chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở các cấp ở làng bản (Dương Viết Tình và Trần
Hữu Nghị, 2012).
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quái rằng cộng đồng

5


theo thực tế xã hội nước ta có thể được hiểu chung là: bao gồm toàn thể
những người sống thành một xã hội có những điểm giống nhau và có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng
đồng, nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng thuật ngữ “cộng đồng” được
dùng trong quàn lí tài nguyên rừng chính là nói đến cộng đồng dân cư làng
bản. Trong khuôjn khổ nghiên cứu của đề tài cộng đồng được hiểu theo quan
điểm thứ hai.
2.1.1.2 Sự tham gia
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Hằng ngày
con người “tham gia” vào sự phát triển của địa phương thông qua hoạt động
sống của của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và trách nhiệm đối với
cộng đồng. Không có một ví dụ đơn lẻ đúng đắn nào về sự tham gia. Tuy nhiên,
việc kiểm soát hoạt động và mức độ tham gia luôn là sự gắn kết một cách lâu
dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá trình phát triển.
Như vậy, sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức để
xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động
và cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt đông được triển khai từ
các nguồn lực mà người dân tiếp cận được thông qua sự hỗ trợ của chính phủ
hoặc cơ quan khác nhau. Không có năng lực và sức mạnh thực sự, người dân

không thể ra quyết định có ý nghĩa thiết thực với đời sống của cộng đồng. Ý
nghĩa thực tiễn của sự tham gia không chỉ ẩn chứa ở mức độ ra quyết định của
người dân mà còn ở việc thực hiện các quyết định đó. Vì vậy, trao quyền hay
tạo quyền lực là các yếu tố quan trọng đối với sự tham gia.
2.1.1.3 Sự tham gia của cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng hay của người dân là: quá trình người dân
khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý tưởng, mối quan
tâm, vật liệu tiền bạc, lao động và tiền bạc, lao động thời gian.
Trong chiến lược phát triển cộng đồng “Sự tham gia của người dân” là

6


yếu tố chủ yếu, nó là một trong những thành tố chính của sự phát triển cộng
đồng trong thời gian gần đây vì những lí do:
Một là, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động
tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng
tạo của người dân vào các hoạt động phát triển.
Hai là, nó giúp xác định nhu cầu đầu tiên của cộng đồng và giúp tiến
hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của người đân cho dự án hay hoạt
động được công nhận, khuyến khích người tham gia thực hiện và đảm bảo
khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển
cho thấy rằng có một liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia
của người dân với sự thành công và phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân, các tổ chức xã hội mặc dù được
xem là một thành tố chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều
kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham
gia của người dân vào phát triển diễn ra ở mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham
gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu

tố như mô hình phát triển, phong cách quản lí, mức độ nâng cao quyền lực và
bối cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động của
người dân các tổ chức xã hội tham gia và năng lực để tham gia vào các nhóm
đối tượng cũng là các yếu tố quyết định.
2.1.1.4 Quản lí và quản lí rừng
* Quản lí
Quản lí là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống
nhất của toàn bộ quá trình sản xuất (Các Mác – Ph. Ăng nghen). Ở đấy Mác
đã tiếp cận khái niệm quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên
cứu về quản lí hiện nay: Quản lí sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với

7


quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với lí trí của người quản lí. Theo
cách hiểu này thì quản lí là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội
nhằm đạt được mục đích của người quản lí. Theo cách tiếp cận này, quản lí đã
nói lên cách thực hiện quản lí và mục đích quản lí.
Như vậy theo cách hiểu chung nhất thì quản lí là sự tác động của chủ
thể quản lí lên đối tượng của quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lí. Việc tác
động theo cách nào phụ thuộc vào các góc nhìn khoa học khác nhau, các lĩnh
vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người quản lí.
Tiếp cận vai trò quản lí cũng như rất nhiều khái niệm khác nhau về
quản lí như :
-Quản lí là nghệ thuật nhằm mục đích thông qua nỗ lực của người khác
-Quản lí là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo

những quy luật, định luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ thống
hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lí nhằm đạt được mục

đích đã định trước.
-Quản lí các hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước đưa ra các
quyết định.
-Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
-Quản lí là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục
đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lí là sự có trách nhiệm về một
cái gì đó...
Tóm lại, quản lí là sự điều khiển, chỉ đạo, một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lí nhằm đạt
được mục đích đã đặt ra từ trước. Là yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lí
không thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của
quản lí càng lớn và nội dung càng phức tạp.
Muốn quản lí thành công trước tiên phải xác định rõ chủ thể, đối tượng

8


và khách thể quản lí. Phải có định hướng để xác định đúng mục tiêu, đây là
căn cứ để chủ thể tạo ra tác động. Chủ thể phải biết tác động, phải hiểu đối
tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
*Quản lí rừng
Ở Việt Nam có nhiều phương thức quản lí rừng, nhưng phổ biến nhất
vẫn là phương thức “ quản lí cộng đồng”. Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004
và luật đất đai 2013 ra đời đã tạo thành hành lang pháp lí cơ bản cho quản lí
rừng cộng đồng thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn.
Lúc này cộng đồng được xem là một chủ rừng thực sự, được xác lập quyền sử
dụng đất, sử dụng rừng thiết lập quyền lợi, nghĩa vụ cơ chế hưởng rõ ràng (Bộ
NN&PTNT, 2006).

Sự hình thành và phát triển phương thức quản lí rừng cộng đồng đòi
hỏi những thay đổi và bổ sung về các mặt thể chế, tổ chức tài chính và kĩ
thuật. Vì vậy cần có những hoạt động thử nghiệm để đúc rút kinh nghiệm cho
việc phát triển quản lí rừng cộng đồng – một phương thức quản lí rừng mới.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai hình thức quản lí rừng cộng đồng ( Bộ
NN&PTNT, 2006) như sau
Thứ nhất là quản lí rừng cộng đồng: Đây là hình thức mà mọi thành
viên của cộng đồng tham gia quản lí và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ
những khu rừng thuộc quyền quản lí, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc
thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của
thôn đã được quản lí theo truyền thống trước đây (quản lí theo các luật tục
truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên, đã được chuyển
giao cho các xã hoặc các thôn quản lí. Những diện tích rừng này có thể nhà
nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song trên
thực tế, mặc nhiên cộng đồng đang tực tổ chức quản lí sử dụng và hưởng lợi
từ những khu rừng đó. Như vậy thực chất “quản lí rừng cộng đồng” là cộng
đồng dân cư thôn quản lí rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng

9


chung của cộng đồng, được hình thành thông qua chủ yếu chính sách giao đất,
giao rừng, cho cộng đồng dân cư thôn. Tóm lại hình thúc quản lí này bảo gồm
các đối tượng chính sau:
+ Cộng đồng trực tiếp quản lí những diện tích rừng hoặc những đám
cây gỗ của họ từ lâu đời
+ Cộng đồng trực tiếp quản lí những khu rừng được nhà nước giao
+ Các hoạt động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng, tổ chức
phục vụ lợi ích trực tiếp cho cộng đồng
-Thứ hai quản lí rừng dựa vào cộng đồng: đây là hình thức cộng đồng


tham gia quản lí các khu rừng không thuộc quyền quản lí, sử dụng, sở hữu
chung của họ mà thuộc quyền quản lí, sử dụng sở hữu của các tổ chức nhà
nước hoặc các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời
sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu thập hay các lợi ích khác của
cộng đồng. Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng:
+ Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng
đồng tham gia quản lí với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích
cùng nhau trên cơ sở tự nguyện nhằm đào tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng,
hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong công tác hoạt động lâm nghiệp.
+ Rừng thuộc quyền quản lí sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước
(các ban quản lí rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp
nhà nước, các trang trại...) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các
hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng,
trồng rừng với tư các là người tham gia (làm thuê) thông qua các hợp đồng giao
khoán và hưởng lợi (chia sẻ lợi ích) theo các cam kết trong hợp đồng.
+ Tóm lại, quản lí rừng cộng đồng là việc đưa cộng đồng vào quản lí,
bảo vệ, sử dụng rừng vào đất lâm nghiệp. Quản lí rừng cộng đồng một cách
tiếp cận để đạt được mục tiêu bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hiện có và cho
phép người dân địa phương có quyền quản lí sử dụng lâu dài các nguồn tài

10


nguyên rừng, lợi ích thu được thuộc về người dân và sử dụng cho phát triển
của cộng đồng.
2.1.1.5 Rừng cộng đồng
Ở Việt Nam, rừng cộng đồng tồn tại từ lâu đời, nó gắn với lợi ích tập
thể của người dân, gắn với tâm linh, tự do tín ngưỡng của cộng đồng. Năm
1986, Việt Nam chuyển hướng quản lí nền kinh tế, từ kế hoạch hóa quản lí tập

trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Mục đích là làm giảm bớt
vai trò của Chính phủ, tăng trách nhiệm cho chính quyền địa phương và tạo ra
sự chủ động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, hệ thống doanh nghiệp được
sắp xếp và đổi mới. Ngành lâm nghiệp cũng chuyển đổi từ nền lâm nghiệp
dựa vào khai thác gỗ sang phát triển toàn diện, gắn khai thác với tái sinh rừng,
từ phương thức quảng canh, độc canh cây rừng sang thâm canh theo hướng
nông – lâm kết hợp, từ một nền lâm nghiệp nhà nước quản lí theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp, lấy quốc doanh làm chủ lực sang lâm nghiệp xã
hội, sản xuất hàng hóa theo cơ chế nhiều thành phần, lấy hộ nông dân làm đơn
vị kinh tế tự chủ của cá thể, chính điều này đã làm cho phương thức quản lí
tài nguyên rừng đa dạng.
Những năm gần đây, thực hiện chính sách của nhà nước về quản lí
rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất giao rừng cho cộng đồng quản
lí và sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Cộng đồng còn được
tham gia nhận giao khoán quản lí, bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh,
làm giàu rừng và nuôi trồng rừng. Mô hình quản lí rừng dựa vào cộng đồng
sống gần rùng cho thấy có hiệu quả, nó phù hợp với tập quán của đông đảo
các đồng bào dân tộc.
Theo thống kê Việt Nam có khoảng hơn 13.259.000 ha rừng và đất
lâm nghiệp, trong đó giao cho các chủ rừng hơn 7.6.98.000 ha. 1203 xã, 146
huyện của 24 tỉnh. Thành phố quản lí hơn 2.423.000 ha rừng và chưa có đất
rừng để quy hoạch trồng rừng, chiếm hơn 18% diện tích đất lâm nghiệp trong

11


toàn quốc.
Rừng và đất rừng do cộng đồng quản lí được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau và có thể phân thành 3 loại sau:
-Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lí theo truyền


thống tự nhiên từ nhiều đời nay.
-Rừng và đất rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng.
-Rừng và đất rừng các tổ chức cơ quan nhà nước ,các nông lâm trường
giao cho cộng đồng (Cục kiểm lâm Việt Nam, 2010)
Như vậy, rừng cộng đồng là những khu rừng mà những chủ thể quản lí
rừng là cộng đồng có nhiệm vụ trách nhiệm, quyền hạn rõ rành như một chủ
thể thật sự.
2.1.2 Đặc điểm sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng
Cộng đồng tham gia quản lí rừng đã có lịch sử lâu đời ở Việt Nam,
nhưng sự hỗ trợ của nhà nước chỉ xuất hiện sau thời kì đổi mới – thời kì cải
cách kinh tế và đất đai bắt đầu năm 1986. Trong các chương trình cải cách
này, một phần tư diện tích rừng toàn quốc được chuyể đỏi quản lí từ quốc
doanh sang các hộ gia đình và các cá nhân. Trong những năm 1990 và đâu
những năm 2000, Chính phủ đã tiến hành giao rừng cho các hộ dân cư thôn
bản để thử nghiệm mô hình quản lí rừng cộng đống dưới sự hỗ trợ của các
nhà tài trợ trong khuôn khổ các chương trình, dự án cấp quốc gia.
Tùy thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng,
phong tục tập quán của các cộng đồng là khác nhau, nhưng nhìn chung có thể
khái quát thành các đặc điểm sau:
-Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng phải thuộc về cộng đồng.

Tức là được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng một cách
hợp pháp. Mặt khác phải được nhà nước giao đất rừng và sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Về mục đích sử dụng khu rừng: khi có sự tham gia của cộng đồng
trong quá trình quản lí rừng thì mục đích sử dụng của rừng không chỉ dừng lại

12



ở các mục đích đơn thuần như bảo vệ nguồn nước, chống sói mòn đất, hay
điều hòa khí quyển, là nơi cư trú giúp cho công tác bảo tồn các loài động thực
vật quý hiếm. Rừng ở đây còn đáp ứng những nhu cầu cần thiết của cộng
đồng về cả sản phẩm, và môi trường sinh thái – xã hội. Đó chính là cung cấp
gỗ, gia dụng của cộng đồng dân cư thôn. Đặc biệt là nhưng thôn bản vùng sâu
xa, nơi kinh tế chưa phát triển. Đó chính là nhu cầu thiết yếu như gỗ và lâm
sản để làm nhà mới, sửa chữa nhà, lấy củi, măng, chăn thả gia súc. Ngoài ra
rừng còn là cộng đồng lưu giữ những bản sắc, phong tục tập quán của dân tộc.
-Đặc điểm về sử dụng lao động và nguồn lực để quản lí rừng: Sử dụng
nguồn vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu kết hợp với sự giúp
đỡ tài chính của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
-Cách thức quản lí rừng: Ngoài những quy định chung của pháp luật khi
cộng đồng tham gia quản lí rừng còn có các quy ước, hương ước được xây
dựng với sự tham gia của toàn thể cộng đồng và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận.Thông thường nội dung trong bản quy ước, hương ước
quy định quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng về việc
bảo vệ và phát rừng, kể cả khai thác mua, bán vận chuyển gỗ và các sản phẩm
lâm nghiệp khác.
-Về hình thức tổ chức nhìn chung tương đối linh hoạt, mềm mỏng nhằm
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng. Thông thường là thành lập tổ chuyên
trách bảo vệ rừng, các hộ cộng đồng luân phiên tuần tra rừng, huy động các tổ
chức đoàn thể ở cấp độ cộng đồng như đoàn thanh niên, hội phụ nữ tích cực
tham gia.
-Liên quan đến vai trò cộng đồng trong quá trình

quản lí tài nguyên

rừng: Cộng đồng ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định quản lí
rừng. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lí rừng là cần

thiết ngay từ những bước ban đầu của quá trình lập kế hoạch và ra quyết định
cho tới khi thực thi. Ngoài ra cộng đồng tụ chịu trách nhiệm và các chi phí, sự
may rủi và hưởng lợi ích từ rừng theo quy định của pháp luật và theo quy ước,

13


hương ước của họ.
-Hoạt động quản lí rừng: Hoạt động quản lí rừng tương đối linh hoạt,
chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên
rừng. Các hoạt động thực tiễn chủ yếu trong phạm vi cá nhân, hộ gia đình,
cộng đồng thôn. Nó được thể hiện thông qua hệ thống trang trại nông lâm
nghiệp hộ gia đình, rừng cộng đồng. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt động
phục vụ cho phát triển cộng đồng như: Phát triển cơ sở hạ tầng trong phạm vi
thôn, chuyển giao kĩ thuật, phổ cập lâm nghiệp......
-Vai trò của người dân: Người dân giữ vai trò của trung tâm, họ vừa là
nhân tố hành động vừa là người lợi, các nhà chuyên môn chỉ đóng vai trò tư vấn,
không có vai trò thực hiện và chịu trách nhiệm (Nguyễn Quang Tân, 2013)
2.1.3 Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lí rừng
Một thực tế hiện nhiên là đời sống của một số bộ phận của người dân
phải dựa vào tài nguyên rừng thông qua các hoạt động săn bắt động vật hoang
dã, khai thác lâm sản làm nơi trú ngụ, chất đốt, thuốc chữa bệnh, thức ăn hàng
ngày, khai phá đất đailàm nương rẫy sản xuất lương thực,.... Tài nguyên rừng
của chúng ta với nhiều loại có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị
trường đòi hỏi thôi thúc nhiều tầng lớp nhân dân, các tổ chức trong và ngoài
địa bàn khai thác dưới mọi hình thức, cả lén lút lẫn công khai, cả hợp pháp,
bất hợp pháp. Có thể khẳng định, tài nguyên rừng đang bị sức ép rất lớn từ
nhiều phía, nhất là cộng đồng người dân từ địa phương. Cộng đồng người dân
địa phương tham gia nhiều lĩnh vực trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài
nguyên rừng, vai trò của họ là không nhỏ trong kết quả đạt được của ngày

hôm nay. Họ là những người sống gần nguồn tài nguyên rừng nhất, có điều
kiện theo dõi, kế thừa thông tin lịch sử diễn biến, có kiến thức bản địa truyền
thống. Lợi ích của nguồn tài rừng thật sự gắn bó trực tiếp, thường xuyên đối
với cộng đồng người dân địa phương nên chính họ sẽ lực lượng thường
xuyên tham gia bảo vệ, giữ gìn và phát huy nó. Cộng đồng địa phương là tai

14


×