Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống cam sành không hạt lđ6 tại hàm yên, tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

MA THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRONG NHÂN GIỐNG CAM SÀNH KHÔNG HẠT
LĐ6 TẠI HÀM YÊN, TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

MA THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRONG NHÂN GIỐNG CAM SÀNH KHÔNG HẠT
LĐ6 TẠI HÀM YÊN, TUYÊN QUANG
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO THANH VÂN


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Ma Thị Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đào Thanh Vân đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên; Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Trung tâm
cây ăn quả huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp tôi trong
thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả

Ma Thị Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn ............................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc ghép cây trong nhân giống.............................. 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá ........................................ 8
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt............................................................ 10
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................. 10
1.2.2. Phân loại ................................................................................................ 11
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam .......................................................... 16
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới................................... 16
1.3.2. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ..................................................... 17
1.3.3. Tình hình sản xuất cam ở tỉnh Tuyên Quang ........................................ 19
1.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi tại Hàm Yên ........... 20
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài trên thế giới
và trong nước................................................................................................... 21
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21


iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 30
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 35
2.6. Kỹ thuật tiến hành .................................................................................... 35
2.6.1. Chọn cây, chọn cành để lấy mắt ghép................................................... 35
2.6.2. Kỹ thuật ghép ........................................................................................ 35
2.7. Đặc điểm của một số vật liệu nghiên cứu ................................................ 36
2.7.1. Phân bón lá Thiên Nông........................................................................ 36
2.7.2. Phân bón lá Đầu Trâu 501..................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến khả năng nhân giống
cam Sành không hạt LĐ6 tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................ 38
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm và thời
gian từ ghép đến bật mầm của cam Sành không hạt LĐ6 .............................. 38
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ cây ghép sống
của cam Sành không hạt LĐ6 ......................................................................... 44
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến động thái tăng
trưởng chiều cao mầm ghép ............................................................................ 46
3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến động thái ra lá mầm
ghép cam Sành không hạt LĐ6 ....................................................................... 47


v
3.1.5. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến một số chỉ tiêu của

mầm ghép cây cam Sành không hạt LĐ6 ....................................................... 49
3.1.6. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ xuất vườn của
cam Sành không hạt LĐ6 ................................................................................ 50
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng nhân giống
cam Sành không hạt LĐ6 bằng phương pháp ghép tại huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 53
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao mầm ghép ............................................................................ 53
3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến động thái ra lá cam
Sành không hạt LĐ6........................................................................................ 55
3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến một số chỉ tiêu
mầm ghép cây cam Sành không hạt LĐ6 ....................................................... 56
3.2.4. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến tỷ lệ xuất vườn của
cam Sành không hạt LĐ6 ................................................................................ 57
3.2.5. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến tình hình sâu bệnh
hại trên trên vườn ươm cây cam Sành không hạt LĐ6 ................................... 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 64


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Chiều cao


CT

: Công thức

CV

: Coefficient of variation - Hệ số biến động

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LSD

: Least significant difference - Chênh lệch nhỏ nhất

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TB

: Trung bình


TE

: Trace Elements - Các nguyên tố trung, vi lượng

TT

: Thứ tự

TSS

: Total Suspended Solids - Chất rắn lơ lửng trong nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài cam quýt trồng phổ biến trong sản xuất ........................... 12
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam trên thế giới năm 2017 ............................. 16
Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập cam trên thế giới từ 2007 - 2016 ................... 17
Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng cây cam ở Việt Nam .................................. 18
Bảng 1.5. Hiện trạng sản xuất cây cam tại tỉnh Tuyên Quang năm 2017 ..... 19
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất cam tại huyện Hàm Yên .................................. 20
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm
của cam Sành không hạt LĐ6 sau ghép 10 ngày .......................... 39
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm
của cam Sành không hạt LĐ6 sau ghép 20 ngày .......................... 40
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm

của cam Sành không hạt LĐ6 sau ghép 30 ngày .......................... 42
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ bật mầm
của cam Sành không hạt LĐ6 ....................................................... 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ cây ghép
sống của cam Sành không hạt LĐ6 ............................................... 45
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến động thái tăng
trưởng chiều cao mầm ghép cam Sành không hạt LĐ6 ................ 46
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến động thái ra lá
trên mầm ghép cam Sành không hạt LĐ6 ..................................... 48
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến một số chỉ tiêu
mầm ghép cây cam Sành không hạt LĐ6 trước khi xuất vườn .... 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ xuất vườn
của cam Sành không hạt LĐ6 ....................................................... 51
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tình hình sâu
bệnh hại trên cam Sành không hạt LĐ6 ........................................ 52


viii
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao cành ghép cam Sành không hạt LĐ6 ................ 54
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến động thái ra
lá của cành ghép cam Sành không hạt LĐ6 .................................. 55
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến một số chỉ
tiêu mầm ghép cây cam Sành không hạt LĐ6 .............................. 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến tỷ lệ xuất
vườn của cam Sành không hạt LĐ6 .............................................. 57
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến tình hình sâu
bệnh hại trên cam Sành không hạt LĐ6 ........................................ 58



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, cây cam là một trong những loại cây ăn quả mang lại
giá trị kinh tế cao trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng trong nước
cũng như trên thế giới rất ưa chuộng bởi nó có mã quả đẹp, hương vị thơm
ngon có giá trị dinh dưỡng cao, bảo quản được lâu trong quá trình sử dụng.
Hiện nay có rất nhiều giống cam ngon và nổi tiếng như: cam Sành Yên Bái,
cam Sành Bắc Quang (Hà Giang), cam Sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam Sành
Hàm Yên (Tuyên Quang), cam Sành Đồng bằng sông Cửu Long…
Huyện Hàm Yên hiện có trên 7.000 ha cam, trong đó cam sành chiếm
84,8%, tập trung ở 13 xã, thị trấn; với số hộ trồng cam trên 5.600 hộ, sản
lượng hàng năm năm đạt trên 80.000 -100.000 tấn. Sản phẩm cam sành Hàm
Yên đã có mặt ở nhiều tỉnh, thành trong và được người tiêu dùng ưa chuộng;
Năm 2007, huyện Hàm Yên đã xây dựng Thương hiệu Cam sành Hàm
Yên. Năm 2012, sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là 1 trong 50
trái cây đặc sản Việt Nam; đã công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và
được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1873:2014. Năm 2013
Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top 10 Thương hiệu - Nhãn hiệu
nổi tiếng do Tạp chí Sở hữu Trí tuệ và Sáng tạo bình chọn và cũng trong năm
2014 được tôn vinh là một trong những Sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm
2013. Năm 2015 được chứng nhận là sản phẩm Thương hiệu vàng nông
nghiệp Việt Nam. Năm 2016 được chứng nhận là Sản phẩm nông nghiệp nổi
tiếng Việt Nam.
Tuy nhiên quá trình phát triển vùng cam của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang trong những năm gần đây có nhiều diễn biến cần quan tâm, đó
là: diện tích cam Sành tăng nhanh, cơ cấu giống mới còn ít, chất lượng quả


2

cam Sành nhiều hạn chế như: vị quả chua, quả hạt nhiều (20 - 30 hạt/quả)...
dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao. đây là yếu tố hạn chế chính giá trị của
sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy, cần thiết
phải phải bổ sung vào cơ cấu các giống cam mới, có năng suất, chất lượng
cao, đặc biệt là các giống cam không hạt để sản phẩm quả cam không chỉ nội
tiêu mà còn phục vụ cho xuất khẩu.
Năm 2015- 2017, đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
tuyển chọn, nhân giống cam không hạt và nâng cao hiệu quả sản xuất cam trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang” đã xác định là giống cam Sành không hạt LĐ6 do
Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam chọn, tạo trồng phù hợp tại huyện Hàm
Yên, đã cho quả có đặc điểm hình thái quả hoàn toàn giống cam Sành Hàm
Yên, chất lượng tốt và đặc biệt là số hạt rất ít (2 - 3 hạt/quả). Để nhân nhanh
giống cam Sành không hạt LĐ6 phục vụ cho sản xuất, đề tài: “Nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống cam Sành không hạt LĐ6 tại
Hàm Yên, Tuyên Quang” có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong nhân giống đối với
cây cam Sành không hạt LĐ6 bằng phương pháp ghép.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến khả năng
tiếp hợp của cây trên vườn ươm, khả năng sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn
trong nhân giống cam Sành không hạt LĐ6
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng khả
năng sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn trong nhân giống cam Sành không hạt LĐ6
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
kiểu ghép và thời vụ ghép của một số giống cam mới và thử nghiệm một số



3
loại phân bón qua lá đến khả năng khả năng sinh trưởng của cây ghép trong
nhân giống cam Sành LĐ6 tại Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở
nước ta là cơ sở khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật hiệu quả áp dụng trong
thực tế sản xuất cho người dân và cung nhân rộng cung cấp giống tại chỗ cho
người dân.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xây dựng định
hướng, quy hoạch, quản lý, chỉ đạo sản xuất cam đạt hiệu quả hơn trong điều
kiện đặc thù của địa phương cũng như các vùng có điều kiện tương tự.
- Kết quả nghiên cứu giống mới và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng
trong sản xuất cam ở Hàm Yên sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc ghép cây trong nhân giống
Ghép là lấy một bộ phận, một phần của cây này ghép lên thân của cây
khác cùng loài tạo nên một cây mới có gốc của cây này nhưng ngọn của cây
khác, cùng sinh trưởng, phát triển như là một cây thống nhất. Khi ghép bằng
những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và thân ghép
tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và khả năng tái sinh của tượng tầng làm cho
mắt ghép và gốc ghép gắn liền với nhau (Nguyễn Văn Vượng và cs, 2018).
Mô của thân cây hay cây cùng loài gần nhau có thể tiếp hợp với nhau

nhờ sự hoạt động của tượng tầng. Ghép là sự kết hợp của cơ quan dinh dưỡng
của cùng một cây hay là các phần thân của giống cần nhân (cành ghép) lên
thân (gốc cây khác: Chấp, bưởi...). Sau này ở cây ghép mới, phần trên mặt đất
phát triển từ cành ghép, còn bộ rễ từ gốc ghép. (Vũ Công Hậu 1990, Vũ Công
Hậu 2000).
Sau khi áp sát phần tượng tầng của gốc ghép và cành ghép với nhau,
trước tiên những tế bào bị thương tổn của hai mặt cắt hình thành lớp ngăn
cách màu nâu, sau đó các tế bào nhu mô dưới lớp ngăn cách ấy phân chia rất
nhanh, hình thành mô liên hợp giữa cành ghép và gốc ghép, đồng thời lớp
ngăn cách dần dần biến mất, các tế bào mới sinh sản của cành ghép và gốc
ghép liên hệ với nhau, do đó chất dinh dưỡng của cành ghép chịu ảnh hưởng
của tế bào bên cạnh của gốc ghép mà phân hóa thành mô tương tự (Vũ Công
Hậu 2000, Hoàng Ngọc Thuận 2001).
Sở dĩ cành ghép có thể nối và sống được trên gốc ghép là vì cả cành và
gốc ghép đều có mô phân sinh đó là những tế bào non, khi bóc vỏ một phần
dính vào với vỏ một phần còn lại phủ trên trục gốc trắng dưới vỏ. Khi ghép
bằng cành hoặc ghép bằng mắt một phần của mô phân sinh của cành ghép tiếp


5
xúc với một phần của mô phân sinh của gốc ghép và tạo nên một loại mô mới
gọi là mô tiếp hợp nhờ đó mà việc trao đổi nhựa giữa cành ghép và gốc ghép
diễn ra liên tục và tạo nên một cây ghép hoàn chỉnh (Vũ Công Hậu 1990,
Hoàng Ngọc Thuận, Trần Thế Tục 1993).
Những tế bào mới sinh của cành ghép tương ứng với mạch dẫn... cứ
như thế sẽ làm cho các loại ô tế bào của cành ghép và gốc ghép có mối liên hệ
tương ứng và hình thành của một thể cộng sinh mới, cành ghép và góc ghép
có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền
của chúng quyết định. Cành ghép và gốc ghép hình thành lớp tiếp hợp càng
chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự tiếp hợp càng được củng cố, sự

trao đổi giữa chất dinh dưỡng vô cơ của gốc ghép và chất dinh dưỡng hữu cơ
của cành ghép càng dễ dàng.
Tác giả Nguyễn Văn Vượng và cs (2018) cho biết: Khi nhân giống bằng
ghép cây có 1 số ưu điểm sau: Cây ghép sinh trưởng tốt, tuổi thọ cao nhờ rễ
của gốc ghép hoạt động tốt. Cây ghép giữ được các đặc điểm tốt của cây mẹ,
do mắt ghép cành ghép được lấy trên cây mẹ đã thành thục, các đặc tính di
truyền đã ổn định; Cho hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn đã tạo ra
một số lượng lớn cây giống. Duy trì được nòi giống đối với những loại cây
quả không có hạt hoặc dùng phương pháp chiết, giâm cành khó ra rễ; Nâng
cao sức chống chịu của cây mẹ, trên cơ sở chọn được tổ hợp ghép phù hợp.
Có thể tạo được cây tán thấp, cây có nhiều cành ngay từ giai đoạn vườn ươm,
thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch.
Đồng thời Nguyễn Văn Vượng và cs (2018) đã cho biết về các nhược
điểm khi nhân giống bằng ghép cây là: Cây ghép dễ bị nhiễm bệnh nếu
không chú ý chọn mắt ghép, gốc ghép sạch bệnh; Tổ hợp ghép không phù hợp
dễ bị tách vết ghép nếu gặp gió bão sau khi ghép, hoặc hiện tượng chân hương
nếu gốc ghép sinh trưởng yếu hơn mắt ghép cành ghép và chỉ ghép được
những cây cùng loài hoặc cùng họ với nhau.


6

1.1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng các kiểu ghép khác nhau trong
nhân giống
Cây ghép gồm 2 bộ phận: Gốc ghép và cành ghép, trong đó gốc ghép
có vai trò rất quan trọng trong sinh trưởng, phát triển của cây ghép. Gốc ghép
thường là cây gieo hạt cùng loài, cùng giống với cây ghép. Nếu cây gốc ghép
có bộ rễ khỏe, chống chịu tốt thì sẽ tạo điều kiện cho cành ghép sinh trưởng,
phát triển và chống chịu tốt. (Đào Thanh Vân, Nguyễn Văn Vượng, 2015).
Có 2 phương pháp ghép chính là ghép mắt và ghép cành:

+ Ghép mắt: Ứng với từng trường hợp cụ thể phương pháp ghép mắt có
4 kiểu ghép: ghép cửa sổ kiểu “chữ I” hoặc kiểu “cửa sổ hình chữ nhật, ghép
kiểu “chữ T” hoặc “ghép mắt nhỏ có gỗ”. (Đào Thanh Vân, Nguyễn Văn
Vượng, 2015).
+ Ghép cành: Phương pháp ghép cành là lấy một đoạn cành từ một
phần cây (cành hoặc chồi, gọi là cành ghép) nối ghép vào một cây khác (gọi
là gốc ghép). Cành ghép phải chọn ở cây tốt. Gốc ghép thường là cây mọc từ
hạt, có bộ rễ sinh trưởng khỏe. Có nhiều kiểu ghép: ghép cành bên, ghép nêm
và ghép áp. Mỗi kiểu ghép có các ưu nhược điểm nhất định và tùy thuộc vào
mùa vụ, loại cây trồng mà lựa chọn cho phù hợp. (Đào Thanh Vân, Nguyễn
Văn Vượng, 2015).
Nguyễn Văn Vượng và cs (2018) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa
gốc ghép và bộ phận ghép cho thấy:
- Sau khi ghép sống, gốc ghép và thân, cành ghép là một cơ thể thống
nhất hoàn chỉnh. Tuy gốc ghép chỉ có gốc không mang cành, lá của bản thân
nó mà mang thân cành của bộ phận ghép nhưng giữa 2 phần này có mối quan
hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau và có ảnh hưởng qua lại với nhau.
1.1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của lựa chọn thời vụ ghép trong nhân giống
Việc tiếp hợp giữa gốc ghép và cành ghép, mắt ghép phụ thuộc rất
nhiều vào sức sinh trưởng của gốc ghép và cành ghép. Sức sinh trưởng của


7
cây lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng mùa, vụ. Trong 1
năm có nhiều mùa vụ, có những mùa vụ thuận lợi cho cây sinh trưởng, nhựa
cây lưu thông tốt: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu, có vụ do thời tiết khô hạn nên
nhựa trong cây lưu thông kém như vụ Đông. Các thời điểm này rất ảnh hưởng
đến khả năng tiếp hợp giữa gốc ghép và cành ghép, mắt ghép. Việc lựa chọn
được thời điểm ghép, thời vụ ghép phù hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
ghép sống và khả năng sinh trưởng, tỷ lệ xuất vườn của cây ghép (Đào Thanh

Vân, Nguyễn Văn Vượng, 2015).
Năm 2011, Nguyễn Thị Xuyến đã nghiên cứu thời vụ ghép cho 4 dòng
(TN13, XB -106, XB – 4 và bưởi Đỏ) cho biết: vụ Xuân là thời vụ có chiều
dài cành lớn nhất, vụ Hè và vụ Thu có sự sai khác về chiều dài cành không có
ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Riêng giống bưởi Đỏ sự sai khác về chiều dài cành
ở cả 3 thời vụ đều không có ý nghĩa. Trong các dòng nghiên cứu thì dòng XB106 là dòng có chiều dài cành lớn nhất, lớn hơn bưởi đỏ còn 2 dòng TN13 và
XB - 4 là 2 dòng có chiều dài cành nhỏ hơn bưởi Đỏ. Về chỉ tiêu đường kính
cành giữa các thời vụ không có sự sai khác nhiều. Ở tất cả các dòng thì vụ
Xuân đều có đường kính cành lớn hơn vụ Hè và vụ Thu nhưng không có sự
sai khác có ý nghĩa, như vậy có thể nói đường kính cành ghép ít chịu tác động
của thời vụ ghép.
Chỉ tiêu số cành cấp 1 có sự sai khác khá lớn giữa các thời vụ. Ở tất cả
các dòng nghiên cứu, vụ Xuân là thời vụ có số lượng cành cấp 1 lớn nhất. Sự
chênh lệch giữa số lượng cành cấp 1 của vụ Xuân và vụ Hè khá nhiều còn
giữa vụ Xuân với vụ Thu và vụ Thu với vụ Hè thì sự chênh lệch hầu như
không có ý nghĩa. Chứng tỏ khả năng nảy mầm của các tổ hợp ghép chịu sự
ảnh hưởng của thời vụ. Vụ Xuân và vụ Thu thích hợp cho việc ghép cây cam
quýt vì khả năng nảy mầm cao còn vụ Hè không thích hợp.
Chỉ tiêu số lá và số mắt lá không có ý nghĩa nhiều trong việc đánh giá
cây con đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên tỷ lệ số lá/số mắt lá lại là chỉ tiêu quan


8
trọng thể hiện khả năng tiếp hợp của các tổ hợp ghép. Nếu cành ghép và gốc
ghép tiếp hợp tốt, khí hậu thuận lợi, không bị sâu bệnh hại thì đến khi cây con
xuất vườn sẽ ít có hiện tượng rụng lá. Tức là số lá sẽ bằng hoặc gần bằng số
mắt lá. So sánh 2 chỉ tiêu này cho thấy hầu hết các dòng vào vụ Xuân ít có sự
chênh lệch giữa số lá và số mắt lá (TN13 là 11,43 lá và 12,52 mắt lá; XB - 4 là
10,01 và 10,93; XB - 106 là 10,98 và 11,88; bưởi Đỏ là 15,08 và 15,32). Vụ Hè
và vụ Thu hiện tượng rụng lá diễn ra khá mạnh, thể hiện ở sự chênh lệch lớn

giữa số lá và số mắt lá, đặc biệt là vào vụ Thu (bưởi Đỏ là 13,42 lá và mắt lá).
Như vậy, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: khi ghép một số dòng
cam quýt trên gốc ghép bưởi chua vào 3 thời vụ thì vụ Xuân là vụ có các đặc
điểm sinh trưởng của cành ghép tốt nhất sau đó đến vụ Thu. Vụ Hè là thời vụ
không thuận lợi cho công tác ghép nhân giống. Trong các dòng nghiên cứu thì
dòng XB - 106 có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt nhất nên có triển vọng nhất
trong việc nhân giống bằng phương pháp ghép. (Nguyễn Thị Xuyến, 2011).
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc sử dụng phân bón lá
Phân bón lá thường gồm 3 thành phần chính: các nguyên tố đa lượng,
trung lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng.
Vai trò của phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm
các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng
trong đời sống cây trồng.
Trong cây trồng luôn tồn tại các cơ chế điều chỉnh các quá trình sinh
trưởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự
sống. Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân trong từng giai đoạn là rất
cần thiết vì cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy
nhiên hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi
lượng. Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây
là rất cần thiết. Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun bón phân cho cây
trồng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá


9
cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho
quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, đặc biệt là
thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi
quả.(Đào Thanh vân, Ngô Xuân Bình, 2003).
Phân bón lá bổ sung thêm thức ăn đặc biệt là vi lượng để kích thích cho
cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bón lót có tác dụng với rau, cây ăn

quả, hoa hơn so với ở trên cây lan, loài sống phụ sinh
Theo các nhà khoa học, bón phân qua lá thậm chí còn tốt cho cây hơn là
bón qua rễ, bởi đây là cách nhanh nhất mà chất dĩnh dưỡng được cây hấp thụ.
Những ưu điểm khi bón phân qua lá: Khi bón qua lá, chất dinh dưỡng
cung cấp cho cây trồng qua hệ thống khí khổng ở bề mặt lá. Theo số liệu đã
được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá đạt tới 95%. Trong
khi đó, bón qua đất, cây chỉ sử dụng được 45 - 50% chất dinh dưỡng. Sở dĩ
như vậy là vì tổng diện tích bề mặt các lá trên một cây rộng gấp 15 - 20 lần
diện tích đất được che phủ bởi cành và lá, nghĩa là diện tích hấp thụ chất dinh
dưỡng của lá rộng hơn rất nhiều so với diện tích đất trồng của một cây. Qua
khí khổng, các chất dinh dưỡng được dẫn đến các tế bào, mô cây để sử dụng.
Trong thành phần chất dinh dưỡng của phân bón lá ngoài các nguyên tố
đa lượng như đạm, lân, kali còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng như
Fe, Zn, Cu, Mg,… các nguyên tố này tuy có hàm lượng ít nhưng lại giữ vai
trò rất quan trọng vì trong môi trường đất thường thiếu hoặc không có. Do đó,
khi bổ sung các chất này trực tiếp qua lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân
đối dinh dưỡng cho cây nên tạo điều kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng
giai đoạn sinh trưởng. Phân bón lá có tác dụng đặc biệt trong những trường
hợp cần bổ sung khẩn cấp chất dinh dưỡng đạm, lân, kali hay các nguyên tố
trung, vi lượng. Ngoài ra, phân bón lá còn tăng cường điều hòa sinh trưởng,
tăng khả năng hấp thụ dưỡng chất kích thích đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu
trái, giảm hiện tượng rụng trái non, trái to đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường
khả năng đề kháng chống chịu sâu bệnh. (Trần Thế Tục, 1998).


10
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
1.2.1. Nguồn gốc
Cam quýt có lịch sử trồng trọt từ lâu đời sau cây nho trong các loài cây
ăn quả. Đã có nhiều nghiên cứu về nguồn gốc của cam quýt, phần lớn đều

nhất trí rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ
qua Hymalaya, Trung Quốc, vùng quần đảo Philippine, Malaysia, miền Nam
Indonesia hoặc kéo dài đến lục địa Úc. Những báo cáo gần đây nhận định
rằng, tỉnh Vân Nam của Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài
cam quýt quan trọng, tại đây còn có nhiều loài cam quýt hoang dại.
Trước đây có vài bài báo cáo cho rằng loài chanh Yên (Citrus medica
L.), phật thủ (Citrus medica Var.), có thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải hoặc
Bắc Phi. Nhưng hiện nay minh chứng được sáng tỏ, Citrs medica có nguồn
gốc từ miền Nam Trung Quốc
Cam ngọt (Citrus sisnensis Osbeck), được xác định có nguồn gốc ở
miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonesia, sau đó cũng giống
như các loài Citrus media được mang đến trồng ở châu Âu và Địa Trung Hải,
châu Phi vào cuối thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 . Giống cam nổi tiếng thế giới
“Washington Navel”, ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam Navel được báo cáo
là đang đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống này được phát hiện ở
Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1928, ở Frorida (Mỹ) năm 1983, ở
California năm 1970 và nó rất nổi tiếng ở Washington (Đào Thanh Vân, Ngô
Xuân Bình).
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở
Malaysia, Ấn Độ do thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã
mang giống bưởi này tới trồng ở Caribe, sau đó theo gót các thủy thủ bưởi
được giới thiệu ở Palestin vào năm 900 sau Công nguyên và ở châu Âu sau
thời gian đó (Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình). Bưởi chùm (Citrus paradisi)


11
được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự nhiên ở bưởi, nó xuất hiện
sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây Ấn Độ và được trồng lần đầu tiên ở
Florida Mỹ năm 1809 và trở thành một trong những loại quả chất lượng cao ở
châu Mỹ.

Như vậy, cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của
cam quýt đến thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc
chiến tranh trước đây. Cam quýt được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi
các thuyền buôn và di chuyển đến châu Mỹ bởi các nhà thám hiểm, thuyền
buôn người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
1.2.2. Phân loại
Cam quýt thuộc bộ cam quýt (Rutales), họ cam quýt (Rutaceae), được
phân chia làm 130 giống (genera) với những đặc điểm chung như cây có bầu
lọc nổi trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh hình răng cưa, quả thảo gồm hai hay
nhiều noãn bên trong, 130 giống này nằm trong họ phụ khác nhau, trong đó
họ phụ hoa hồng (Aurantirideae) là có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn
dưới họ phụ Aurantirideae có tộc Citereae (28 giống) và tộc phụ Citrnae (13
giống), 3 nhóm: “tiền cam quýt”, “gần cam quýt”, và nhóm “cam quýt thật
sự” (True Citrus group) được phân bố từ Citreace và tộc phụ Citrnae (Trần
Như Ý và cs, 2000).
Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì có các yếu tố như: có rất nhiều
giống (Cultivars) trong sản xuất và các dạng con lai của giống này (Hybrids),
hiện tượng hạt đa phôi, đột biến và hiện tượng đa phôi cũng là những nhân tố
gây khó khăn cho phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại
cam quýt được nhiều người áp dụng, theo Tanaka Nhật Bản (Phạm Văn Côn,
1997) Cam quýt gồm 100 đến 160 loài (Specias) khác nhau, Tanaka quan sát
thực tiễn sản xuất và cho rằng các giống (Cultivars) cam quýt trong quá trình
trồng trọt đã biến dị trở thành giống mới, đồng thời đã quan sát ghi chép tỉ mỉ
đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị này và phân chúng thành một loài


12
mới hoặc giống mới có tên khoa học với tên khoa học được bắt đầu bằng tên
giống hoặc loài đã sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ Horticulture. Tanaka
và Swingle đã phân chia cam quýt ra thành 16 loài tuy nhiên các nhà khoa học

vẫn phải dùng bảng phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì
bảng phân loại này chi tiết đến từng giống. Có 10 loài quan trọng nhất trong
nhóm True Citrus group và nhóm con lai đã được liệt kê và một số nhóm con
lai phổ biến, đây là những loài được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con
người, có thể được mô tả trong sơ đồ phân loại cam quýt (Rutaceae).
Bảng 1.1. Các loài cam quýt trồng phổ biến trong sản xuất
STT Tên loài

Tên tiếng Anh

Tên tiếng việt

1

C. sisnensis (L.) Osbeck

Sweets Orange

Cam ngọt

2

C. aurantium L

Sour Orange

Cam chua

3


C. reticulata Blanco

Mandarin

Quýt

4

C. limon (L.) Osbeck

Lemon

Chanh núm

5

C. medica

Citron

Chanh yên

6

C. aurantifolia Swingle

Lime

Chanh vỏ mỏng


7

C. grandis

Shadock (Pomelo)

Bưởi

8

C. paradisi

Grapefruit

Bưởi chùm

(Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình, 2003)
Trên thế giới cam ngọt (C. sisnensis (L.) Osbeck) được trồng phổ biến nhất
cho mục đích thương mại, đây là các giống cam vỏ mỏng cho hạt hoặc không
hạt, trong đó có các giống không hạt nổi tiếng như nhóm giống Navel, Valencia
hiện là giống thương mại chủ yếu trên thế giới. (Trần Thế Tục, 1998).
1.2.3. Một số giống cam trồng phổ biến ở Việt Nam
1.2.3.1. Cam Xã Đoài
Cam Xã Đoài có nguồn gốc là giống được trồng nhiều ở Nghi Lộc
(Nghệ An) nên mọi người thường quen gọi là cam Vinh. Đặc điểm: Có tán
hình mâm xôi, khung cành mềm mại, góc độ phân cành lớn nhất trong tất


13
cả các giống trồng hiện nay. Có gai ngắn hoặc không có gai. Lá màu xanh

nhạt, mỏng, phiến lá cân, eo lá nhỏ. Quả có 2 dạng quả: quả tròn và quả
dài (quả dài có năng suất cao hơn dạng quả tròn). Quả chín vào giữa tháng
10 đến đầu tháng 11; khối lượng quả trung bình 130 – 170 g/quả. Quả
chín màu vàng, vỏ quả dày, tép thô, nhiều bã, nhiều hạt, lõi quả to, nhiều
nước, ngọt đậm. Giống này hiện nay được trồng nhiều. Năng suất ổn định
hàng năm và năng suất khá cao, đứng sau giống Vân Du.(Nguyễn Văn
Vượng và cs, 2018)
1.2.3.2. Cam chín sớm CS1
Cam CS1 là giống được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có
múi - Thuộc Viện Nghiên cứu Rau quả tuyển chọn từ giống cam Xã Đoài
tại vùng trồng cam tập trung Cao Phong - Hòa Bình. Người dân ở Cao
Phong - Hòa Bình và thường gọi là cam lòng vàng. Giống cam CS1 sinh
trưởng khỏe, tán cây hình bán cầu, chiều cao cây trung bình là 4,5 - 5,0 m,
tán rộng 5,0 - 5,5 m, khả năng phân cành khoẻ; lá có màu xanh đậm,
phiến lá thuôn dài; Quả của cam CS1 có chiều cao thấp hơn cam Xã Đoài,
khối lượng trung bình khoảng 200 – 250 g/quả, đường kính quả trung bình
7,1 - 7,8 cm, cao quả 6,8 - 7,5 cm, vỏ mỏng khoảng 3 mm, màu vàng pha
xanh. Quả có trung bình 10 - 12 múi, có từ 16 - 20 hạt/quả, vị ngọt, thơm,
tép màu vàng, mọng nước; Cây ra hoa vào giữa tháng 1 đến cuối tháng 2.
Thời gian thu hoạch quả sớm, từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 11 dương
lịch. Năng suất trung bình đạt 210 - 240 quả/cây/năm (29 - 30
tấn/ha)..(Nguyễn Văn Vượng và cs, 2018)
1.2.3.3. Cam V2
Giống cam V2 được tuyển chọn từ giống cam Valencia Orlinda.
Giống cam Valencia Orlinda được nhập nội vào Việt Nam lần thứ nhất
năm 1971 từ Cu Ba theo hợp tác song phương giữa Việt Nam và Cu Ba,
lần hai vào năm 1986 - 1990 từ Úc thông qua dự án VE-86-005 do FAO


14

tài trợ và lần thứ ba vào năm 2001 từ Mỹ. Giống V2 được Viện Di truyền
Nông nghiệp nhập nội và trồng khảo nghiệm ở các vùng trồng cam Cao
Phong - Hòa Bình, Quỳ Hợp - Nghệ An và được Bộ Nông nghiệp &
PTNT công nhận giống chính thức năm 2009. Hiện tại giống cam V2
được trồng chủ yếu ở Công ty Cây ăn quả và nông sản Cao Phong - Hòa
Bình và Công ty Cây ăn quả 3/2, Quỳ Hợp, Nghệ An. Giống cam V2, là
dòng phôi tâm của giống Valencia, được Webber ở Trung tâm nghiên cứu
cây có múi, Riverside, California, Mỹ chọn lọc. Quả hình ellip, đỏ da
cam, kích thước 6,8 × 7,1 cm, vỏ quả nhẵn. Khối lượng trung bình 180 250 g/quả. Độ brix đạt 11,0 - 12,0%, axít tổng số 0,8%, có từ 4 - 6
hạt/quả. Thịt quả mịn, vị ngọt và thơm. Thời gian thu hoạch cuối tháng 2
đến tháng 4, năng suất cao, sử dụng cho ăn tươi và chế biến nước
quả..(Nguyễn Văn Vượng và cs, 2018)
1.2.3.4. Cam Sành
Cam Sành có tên khoa học Citrus nobilis, là một giống cây ăn quả có
múi thuộc chi Citrus có nguồn gốc từ Việt Nam. Quả cam Sành rất dễ
nhận ra nhờ lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt sần như mảnh sành màu
xanh (ở miền Bắc khi chín vỏ quả có màu vàng đỏ), các múi thịt có màu
cam, trong quả có nhiều hạt (20 - 30 hạt/quả). Cam Sành là giống lai tự
nhiên giữa C. reticulata (quýt) và C. sinensis (cam), nên quả thường to
hơn các giống cam và quýt. Cam Sành hiện được trồng ở một số nơi của
phía Nam của Trung Quốc và Việt Nam.
Ở Việt Nam cam Sành được trồng ở tất cả các vùng trồng cam quýt
có tiếng trong nước, được trồng nhiều ở các tỉnh miền Nam, do đó sản
lượng cam Sành ở miền Nam lớn hơn Miền Bắc. Ở miền Bắc tên của cam
Sành thường gắn với tên của địa phương như: cam Sành Hàm Yên (Tuyên
Quang); cam Sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam Sành Yên Bái, cam Sành Bắc
Quang (Hà Giang) ...Cây cam Sành sinh trưởng khoẻ, phân cành hướng


15

ngọn, cành mập và thưa, có thể có gai hay không có gai. Lá to dày, màu
xanh đậm, phản quang, eo lá to, răng cưa trên mép lá thưa và nông, phiến
lá hay cong lại, túi tinh dầu nổi rõ. Tính chống chịu của cam Sành với
ngoại cảnh và sâu bệnh hại ở mức độ trung bình. Vỏ quả dày, thô, sần sùi
không đẹp, nhưng thịt quả có màu sắc đẹp, màu vàng hồng. Chất lượng
thịt quả ngon, không thua kém các giống quýt ngon trên thế giới. Là giống
chín muộn thường vào tết âm lịch.(Đào Thanh Vân, 2017)
1.2.3.5. Cam Sành không hạt LĐ6
Giống cam Sành không hạt LĐ6 đo Viện cây ăn quả miền Nam (Tiền
Giang) tạo ra từ dòng cam Sành (CS8) có số lượng hạt: 10 - 23 hạt/quả, sử
dụng chiếu xạ tại Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt (Lâm Đồng) với nguồn
chiếu xạ: Co60, liều chiếu xạ 5,0 krad. Kết quả đã tạo ra được một dòng dòng
cam Sành không hạt bằng chiếu xạ đột biến sử dụng tia gamma trên mầm ngủ
có các đặc tính nổi trội: có tỉ lệ hạt phấn bất dục cao (70%), số hạt/quả thấp <
2 hạt/quả ổn định trong tất cả các quả ở tất cả các cây (tại Viện cây ăn quả
miền Nam). Giống này đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công
nhận cho sản xuất tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam
bộ từ tháng 12 năm 2010. Hiện giống cam Sành không hạt đang được Viện
Cây ăn quả miền Nam nhân giống đưa vào sản xuất. Năm 2014 - 2016, đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tuyển chọn, nhân giống cam
không hạt và nâng cao hiệu quả sản xuất cam trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang“ đã tiến hành trồng thử nghiệm giống cam này tại huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang. Kết quả năm thứ 3 đã cho quả, quả chỉ có 2 - 3 hạt/quả,
vỏ quả trồng ở Hàm Yên có màu đỏ cam, thịt quả màu vàng cam, sáng đẹp,
vỏ quả ít sần và bóng hơn so với cam Sành có hạt (giống cam LĐ6 trồng ở
các tỉnh phía Nam, vỏ quả có màu xanh). Khối lượng quả trung bình > 200
g, nước quả nhiều (> 40%), vị ngọt chua, mùi thơm đặc trưng giống như
cam Sành thương phẩm; năng suất khá cao (20 - 25 kg/cây/năm, cây 3 năm
tuổi). (Đào Thanh Vân, 2017).



×