Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với cây cam sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 153 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BÀN THUÝ NGA


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CÂY CAM SÀNH TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thanh Vân




Thái Nguyên - năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn




Bàn Thúy Nga

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Cây ăn quả, Khoa
Nông học và Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Trung tâm Khoa
học kỹ thuật giống cây trồng Đạo Đức (Hà Giang) đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân

trong gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn




Bàn Thúy Nga


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH x
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những nét chung về tài nguyên cây ăn quả có múi 3
1.1.1. Nguồn gốc cây ăn quả có múi 3
1.1.2. Phân bố và lịch sử phát triển cây ăn quả có múi 3
1.1.3. Phân loại cây ăn quả có múi. 5
1.1.4. Đặc điểm thực vật của cây có múi 6
1.1.5. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây ăn quả có múi 11
1.1.6. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt 15
1.1.7. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới. 19
1.1.8. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam. 21
1.2. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả có múi trên thế giới. 24

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.1. Thu thập, đánh giá và khai thác nguồn gen cây có múi. 24
1.2.2. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng giống
cam quýt 26
1.3. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả có múi ở Việt Nam 32
1.3.1. Thu thập, bảo tồn, đánh giá và sử dụng nguồn gen cây ăn quả có
múi 32
1.3.2. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng 34
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu 39
2.2. Nôi dung nghiên cứu 39
2.2.1. Đánh giá t
39
suất, chất lượng cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu 40

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập và phân tích thông tin 40
41
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi. 43
2.5. Đặc điểm của các vật liệu nghiên cứu 45
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 47
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1. Đánh giá tình hình sản xuất cây ăn quả có múi tại huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang 48
3.1.1. Tình hình phát triển chung 48
3.1.2. Tình hình sản xuất cam quýt của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 49
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất
lượng cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 62

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
, tỉnh Hà Giang. 62
3.2.2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm chất điều hòa sinh trưởng đến
tình hình sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cam Sành
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 72
3.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa cành đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng giống cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 81
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống cam Sành tại huyện
Bắc Quang. 88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Đề nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO: Food and Agricultural Organization of the Unitet National
CC: Chiều cao
CD: Chiều dài
CT: Công thức
DT: Diện tích
ĐC : Đối chứng
ĐK: Đường kính
ĐV: Đơn vị tính
Kg: Kilogam
KL: Khối lượng
KT - KT: Kinh tế - Kỹ thuật
NSTB: Năng suất trung bình
TB: Trung bình
TG: Thời gian
TT: Thứ tự


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG



Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong lá cam 18
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới 19
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á 21
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam 22
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2011 23
Bảng 3.1. Diện tích, sản lượng một số loại cây ăn quả chủ yếu được trồng tại
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 49
Bảng 3.2. Diện tích và thành phần các loại cam quýt trồng tại huyện Bắc
Quang năm 2007 - 2009 50
Bảng 3.3. Diện tích và độ tuổi cây cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang năm 2010 51
3.4. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cam quýt của các hộ trồng tại
huyện Bắc Quang – Hà Giang. 55
3.5. Thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh hại cam quýt
tại huyện Bắc Quang – Hà Giang 57
3.6. Kế hoạch phát triển các loại cam quýt trồng tại huyện Bắc Quang từ
năm 2010 - 2015 60
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa giống cam Sành
tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 63
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả giống cam Sành tại
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 64
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích thước
quả của giống cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 65
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống cam Sành trồng tại Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 66

Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng quả của giống cam

Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 68
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình hình sâu hại chính cây cam
Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 70
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình hình bệnh hại chính cây cam
Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 71
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả trong sản
xuất cam tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 71
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng đến
thời gian ra hoa cam Sành huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 72
Bảng 3.16 . Ảnh hưởng của một số chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng đến tỷ
lệ đậu quả cam Sành huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 73
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của một số chế phẩm chất điều hòa sinh trưởng đến
động thái tăng trưởng kích thước quả cam Sành tại huyện Bắc Quang74
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chế phẩm điều hoà sinh trưởng đến các yếu tố cấu
thành năng suất cam Sành tại huyện Bắc Quang 75
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng đến chất
lượng cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 77
Bảng 3.20:. Ảnh hưởng của chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng đến tình hình
sâu hại chính cây cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 79
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chế phẩm chất điêu hoà sinh trưởng đến tình hình
bệnh hại chính cây cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 79
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng
đến hiệu quả trong sản xuất cam tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.80
Bảng 3.23:Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa cành đến thời gian ra hoa giống
cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 81
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa cành đến tỷ lệ đậu quả giống cam
Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 82

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ix
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến động thái tăng trưởng kích
thước quả giống cam Sành tại huyện Bắc Quang. 83
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng
suất giống cam Sành tại huyện Bắc Quang. 84
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến chất lượng giống cam Sành
trồng tại huyện Bắc Quang 85
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến tình hình sâu hại chính trên
cây cam Sành tại huyện Bắc Quang 86
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến tình hình bệnh hại chính cây
cam Sành tại huyện Bắc Quang 87
Bảng 3.30:. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến hiệu quả trong sản xuất cam
tại huyện Bắc Quang 88
Bảng 3.31: Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến thời gian ra hoa
giống cam Sành tại huyện huyện Bắc Quang. 89
Bảng 3.32 : Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến tỷ lệ đậu quả giống
cam Sành tại huyện huyện Bắc Quang. 89
Bảng 3.33:. Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến động thái tăng
trưởng kích thước quả giống cam Sành tại huyện Bắc Quang 90
Bảng 3.34: Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống cam Sành tại huyện Bắc Quang. 91
Bảng 3.35:Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến chất lượng giống
cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang 93
Bảng 3.36: Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến tình hình sâu hại
chính trên cây cam Sành tại huyện Bắc Quang. 94
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa hoa, tỉa quả đến tình hình bệnh
hại chính trên cây cam Sành tại huyện Bắc Quang 94
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến hiệu quả trong sản
xuất cam tại huyện Bắc Quang 95


Số hóa bởi trung tâm học liệu

x
DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của giống cam Sành
tại huyện Bắc Quang – Hà Giang 67
Hình 3.2: Ảnh hưởng của chế phẩm chất điều hoà sinh trưởng đến năng
suất cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 76
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng
suất giống cam Sành tại huyện Bắc Quang 85
Hình 3.4: Ảnh hưởng của thời điểm tỉa hoa, tỉa quả đến năng suất cam
Sành tại huyện Bắc Quang. 92





Số hóa bởi trung tâm học liệu

1


1. Tính cấp thiết của đề tài
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản của Việt Nam bởi giá
trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12%
đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g quả tươi, các axit hữu cơ 0,4-
1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất
khoáng và dầu thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải

khát, chữa bệnh. Trong những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta
ngày càng được mở rộng, việc phát triển cây cam được xem như là một giải
pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương.
Bắc Quang là một trong những huyện có điều kiện kinh tế, xã hội phát
triển nhất tỉnh Hà Giang. Ngoài ra huyện Bắc Quang còn có điều kiện đất đai,
địa hình, chế độ thuỷ văn, điều kiện khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây trồng
phát triển đặc biệt là cây cam Sành. Trong những năm gần đây, tỉnh Hà Giang
nói chung và huyện Bắc Quang nói riêng đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo, sản xuất giống cây đạt chất
lượng và đã đưa cây cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình, xây
dựng thành công thương hiệu cam Sành huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Cây cam Sành đã được xác định là cây mũi nhọn của huyện Bắc Quang
góp phần nâng cao đời sống của nông dân. Đặc biệt là cây làm giàu cho nhiều
hộ gia đình trong vùng đất phù hợp trồng cam, làm thay đổi bộ mặt nông thôn
của huyện Bắc Quang. Tính đến năm 2010 toàn huyện có 1.892,3 ha, trong
đó: Diện tích trồng mới là 91,6 ha, diện tích cho thu hoạch là 1.436,3 ha, với
sản lượng quả là 10.048,6 tấn giá trị sản lượng đạt 80,38 tỷ đồng.
Tuy nhiên cây cam Sành ở huyện Bắc Quang hiện nay cũng gặp một số
khó khăn: Hầu hết diện tích trồng cam Sành hiện nay đều được trồng bằng
cành chiết cách đây 10-15 năm, trồng ở những vùng đất rừng nghèo, dinh
dưỡng kém nên đã có các biểu hiện sâu bệnh nhiều, năng suất và chất lượng
bị giảm sút, hiệu quả kinh tế không cao gây tâm lý chán nản cho người trồng
cam ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Để đánh giá đúng thực trạng tình hình sản xuất cam, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp trong phát triển cây cam đồng thời áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật tác động vào cây cam nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành ở

thời kỳ kinh doanh thì đề tài
cây cam Sành tại là rất cần thiết đối với
sự phát triển nghề trồng cam tại huyện Bắc Quang phục vụ mục tiêu xoá đói,
giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3. Yêu cầu của đề tài
-
phát triển cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Tiến hành một số thí nghiệm kỹ thuật về sử dụng phân bón lá, chất điều
hoà sinh trưởng, cắt tỉa cành, hoa, quả đối với cam Sành tại huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và phân bón qua lá, cắt tỉa cành, hoa quả đến
khả năng sinh trưởng, sự đậu hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng của cam Sành.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở nước ta.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm canh
tăng năng suất, chất lượng cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam
Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, bổ sung một số biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm hoàn thiện quy trình thâm canh và phát triển giống cam Sành tại

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Những nét chung về tài nguyên cây ăn quả có múi
1.1.1. Nguồn gốc cây ăn quả có múi
Nobumasa Nito (2004) [70] đã viết “Nguồn gốc cây có múi được ghi
nhận là ở Đông Nam Á bao gồm cả Trung Quốc, Đông Bắc Ấn Độ, trong đó
có cả vùng nam Nepal, nơi có những thung lũng và sườn đồi được bảo vệ
khỏi những cơn gió lạnh khô và mưa vào mùa hè. Tuy nhiên sự thuần hoá và
trồng trọt cây ăn quả có múi lại bắt đầu ở Trung Quốc. Những ghi chép cổ ở
Trung Quốc cho thấy trồng trọt cây ăn quả có múi đã có ở đó hơn 4.000 năm
trước”. Nhiều nhà nghiên cứu trước đó cho rằng cây cam quýt phần lớn có
nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua dãy núi Hymalaya,
Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippine, Malaysia, miền Nam Indonesia
hoặc kéo đến lục địa Úc. (FAO, 1998) [57]. Tuy nhiên, Swingle
W.T.,(1967)[75] còn có nhận định khác là nguồn gốc cây ăn quả có múi phân
bố từ Đông Bắc Ấn Độ, trung tâm Trung Quốc, miền Bắc và Trung Úc, qua
New Caledonia. Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt Kinh (citrus nobilis
Osbeck) và quất là ở miền Nam Việt Nam, xứ Đông Dương [37].
Tóm lại, tuy ý kiến của các tác giả có khác nhau song về cơ bản đều
thống nhất là các loại cây ăn quả có múi trồng trên thế giới hiện nay đều có
nguồn gốc từ vùng Đông Nam châu Á, bao gồm cả Nam Trung Quốc, Đông
Bắc Ấn Độ và Miến Điện. Nằm trong khu vực này, Việt Nam cũng là nơi phát
sinh của một số loài và giống cam, quýt tồn tại cho đến nay.
1.1.2. Phân bố và lịch sử phát triển cây ăn quả có múi
Với các tên gọi khác nhau như Agrios ở Tây Ban Nha, Agrumen ở Pháp,
Agrunum ở Italia, Citrus ở châu Mỹ và những nước nói – viết bằng tiếng Anh,
song hầu hết những giống cây ăn quả họ Cam (Rutaceae) đã và đang trồng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
trên thế giới đều thuộc chi Citrus và được trồng từ 44
0
30‟ vĩ tuyến Bắc –
Saureno của Italia đến 35
0
vĩ tuyến Nam – Zelanda (Adams,et al.,1992; Chen
1999) [46] [51]. Tuy nhiên những vùng trồng cây ăn quả có múi chính tập
trung vào 20
0
– 35
0
vĩ tuyến Bắc. Những loại cây ăn quả có múi được trồng
ổn định, phổ biến trên thế giới chủ yếu là cam ngọt (C. sinensis), tiếp theo là
các giống quýt (C.reticulata), chanh có núm (C. lemon) và bưởi chùm (C.
paradisi) (Chadha et.al, 1996) [50].
Tác giả Gonzalez Sicilia (1968) [60] phân chia các nước trồng cam quýt
chính vào 6 vùng: Vùng Địa Trung Hải (Italia, Marôc, Israen, Liban…); vùng
trung tâm Bắc Mỹ (Mỹ, Puertoric, Cu Ba…); vùng Đông Nam châu Á (Nhật
Bản, Trung Quốc, Philipine…); vùng Nam châu Mỹ (Brasil, Argentina,
Paraguay, Uruguay, Peru…); vùng châu Phi (Nam Phi, Angieri…) và vùng
châu Úc (Australia, New Zealand…).
Quá trình thuần hoá cây ăn quả có múi có thể đã bắt đầu vào cùng một
khoảng thời gian một cách độc lập tại vài nơi được gọi là nơi phát sinh. Có rất
nhiều minh chứng cho thấy, sự trồng trọt nhóm C.medica ở Ấn Độ, nhóm
C.reticulata ở Trung Quốc từ lâu đời, còn sự thuần hoá và trồng trọt cây ăn
quả có múi ở Đông Nam Á muộn hơn chút ít. Tiếp theo, sự chinh thám của
Alexander The Great, các loài cây ăn quả có múi đã được truyền bá đến Địa

Trung Hải, rồi từ đây được đưa vào Tân thế giới. Tuy nhiên cũng có nhiều
giống chủ lực của châu Á cũng không được nhập vào các nước phương Tây
và cho tới cuối thế kỷ XX cây ăn quả có múi đã được trồng khắp các nước
nhiệt đới và á nhiệt đới.
Về lịch sử phát triển của cây quýt (C.reticulata), Gonzales Sicilia (1968)
[60] cho biết quýt có nguồn gốc ở Trung Quốc và các quần đảo ở Đông Nam
Á. Sau đó được phát triển rộng khắp ở Trung Quốc, Nhật Bản, tiếp theo sang
các nước Tân thế giới và sau một thời gian tương đối dài các giống của loài
quýt mới được trồng và phát triển rộng ở châu Âu vào năm 1928, bắt đầu trên
vườn trang trại của Palermo. Ngày nay các giống quýt khác nhau đã có mặt ở

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
hầu hết các nước có điều kiện trồng được cây ăn quả có múi.
1.1.3. Phân loại cây ăn quả có múi.
Các loại cây ăn quả có múi được trồng phổ biến hiện nay đều thuộc 3
chi: Citrus, Fortunella và Poncirus. Ba chi này có quan hệ gần gũi, có đặc
điểm chung về sinh sản và được phân nhóm dưới tông Citreae, tông phụ
Citrinae, họ Rutaceac, họ phụ Aurantoideae (Nobumasa Nito, 2004) [70].
Các hệ thống phân loại đầu tiên chủ yếu dựa trên các đặc điểm giải phẫu hoa,
đặc điểm hình thái, phân bố địa lý và cả lịch sử phát triển của một số chi quan
trọng. Mặc dù cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận chưa thống nhất, việc
phân loại cây ăn quả có múi chủ yếu vẫn dựa vào 2 hệ thống phân loại cơ bản
của Swingle (1943) và của Tanaka và cộng sự (1954). Tanaka cho rằng có
144 loài với hàng loạt các giống và dòng thuộc mỗi loài, sau này vào năm
1961 ông đã công bố danh sách với 157 loài. Nhà nghiên cứu cam quýt người
Mỹ Hogdson (1961) trên cơ sở phê phán cả 2 hệ thống phân loại, tạo ra một
hệ thống phân loại mới bao gồm 16 loài từ hệ thống Swingle và hơn 20 loài từ
hệ thống Tanaka. [37] [56]

Hệ thống của Swingle và Reece (1967) [75], cho đến nay đã được hầu hết các
nhà nghiên cứu thừa nhận. Theo khoá phân loại của Swingle (1967) có 16 loài,
phần lớn các loài cây cam, quýt, chanh, bưởi… thuộc chi Citrus (gồm 2 chi phụ là
Eucitrus và Papeda), tộc Citreae, họ phụ Aurantoideae, họ Rutaceae, bộ Geranial.
Những nghiên cứu gần đây nhất sử dụng phương pháp phân loại hoá
học (chemotaxonomy) kết hợp phân tích đặc điểm hình thái đã đưa ra kết
luận, chỉ có 3 nhóm cây ăn quả có múi chính giống nhau về cấu trúc di
truyền trong chi Citrus, đó là:
- Nhóm C.medica gồm C.medica (bòng/chanh yên – citron), Citrus
aurantifolia (cam chanh/chanh lime – common lime);
- Nhóm Citrus reticulata bao gồm Citrus reticulata (quýt – mandarin), Citrus
cinensis (cam ngọt – orange), Citrus paradise (bưởi chùm – grapefruit), Citrus
aurantium (cam chua – orange), Citrus jambhiri (chanh sần – rough lemon);

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
- Citrus maxima và Citrus reticulata là những loài thuần thật sự được
thương mại của chi Citrus, còn cam ngọt là dạng cây lai giữa quýt và bưởi,
bưởi chùm là dạng cây lai của cam ngọt và bưởi, chanh ta là dạng cây lai của
cam và chanh sần hay bưởi, còn chấp là dạng cây lai của chanh, bưởi và
Microcitrus (Nobumasa Nito, 2004) [70].
Như trên đã đề cập nhóm quýt Citrus reticulata tập hợp khá nhiều
loài và dạng lai của các vật liệu trong và giữa loài, có một số đặc điểm
riêng biệt. Đặc điểm phân biệt rõ nhất của các giống thuần, giống lai
thuộc nhóm quýt là rất dễ bóc vỏ, vỏ không có vỏ xốp trắng. Nhóm quýt
được chia thành 5 phân nhóm:
- Quýt Địa Trung Hải (C.deliciosa Tan)
- Quýt Satsuma (C.unshiu Marc)
- Quýt Kinh (C.nobolis Lour)

- Quýt Đại trà (C.reticulata Blanco)
- Quýt quả nhỏ.
Ngày nay có hàng loạt các thể đột biến của quýt Satsuma, một số có
nguồn gốc phôi tâm đã được phát hiện ở Nhật Bản và Tây Ban Nha. Giống
quýt được trồng rộng rãi nhất thế giới là giống Ponkan, đặc biệt ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Philippin và Brasil (Nobumasa Nito, 2004) [70].
Theo Võ Văn Chi (1997) [5], ở Việt Nam chi Citrus có 11 loài. Theo
Phạm Văn Hộ (1999) [12] chi Citrus ở Việt Nam có 25 loài cả trồng trọt và
hoang dại (có 4 loài có tên quýt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng
rộng rãi ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam từ vùng núi cao Sa Pa, Đà Lạt tới
các vùng thấp đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh: Nam Định, Thái Bình,
Hải Dương… đến đồng bằng Nam Bộ.
1.1.4. Đặc điểm thực vật của cây có múi
1.1.4.1. Đặc điểm thực vật học của cây có múi
Theo nhiều tài liệu công bố (Akihama, T and N.Nito, 1996 [47], Lohar
and Lama, 1997)[69] Chen, Z.,1999 [66], Hoàng Ngọc Thuận, 2002 [35]…)

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
tương tự như những cây ăn quả nói chung cây ăn quả có múi gồm các bộ phận
thực vật cơ bản được mô tả như sau:
- Rễ cây ăn quả có múi:
Rễ cây có múi thuộc loại rễ cọc như hầu hết các loại cây 2 lá mầm.
Trong thời gian nẩy mầm, ban đầu rễ mầm xuất hiện, nhanh chóng sinh
trưởng xuống phía dưới, lớn lên và trở thành rễ cái. Rễ cọc dễ phát hiện ở thời
kỳ cây con nhưng khi cây lớn, trưởng thành thì khó phân biệt. Cấu trúc bộ rễ
ở cây lâu năm của các loài, giống biến động đáng kể tuỳ thuộc chủ yếu vào
loại đất, tầng dầy của đất, chế độ canh tác, tuổi cây…và hình thức nhân giống
(gieo hạt, chiết, ghép, giâm). Rễ mới ra thường có màu trắng, rễ già hơn thì có

màu hơi nâu vàng. Khi rễ chuyển sang màu nâu đậm sẽ chết đi. Rễ cây có múi
không phân cấp tầng lông hút mà có nấm cộng sinh làm nhiệm vụ thay lông
hút. Thường trên các tế bào biểu bì của rễ non, có loại nấm sống sinh dưỡng,
là chất đường bột của tế bào rễ, có tác dụng cung cấp dinh dưỡng và kích
thích bộ rễ cây phát triển (Davies and Albrigo, 1994) [52].
- Thân, cành cây ăn quả có múi:
Cây có múi có dạng cây thân gỗ, cây bụi hoặc cây bán bụi tuỳ loài. Một
cây trưởng thành có thể có 4 – 6 cành chính. Nếu không chú ý tạo tán ngay từ
đầu thì cam quýt rất ít khi có thân chính. Do đặc tính phát sinh cành và góc độ
phân cành khác nhau của từng giống nên dạng cây của từng giống cũng khác
nhau. Tuỳ theo tuổi cây và điều kiện sống, hình thức nhân giống, cây có thể
có chiều cao và hình thái khác nhau. Hình thái tán cây rất đa dạng: có loại tán
rộng, có loại tán thưa, phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang; tán hình
cầu, hình tròn, hình tháp hoặc hình chổi xể. Cành có thể có gai hoặc không có
gai, cũng có thể có gai khi còn non và rụng gai khi cây lớn và già. Một số
giống, loài không có gai nhưng khi nhân giống bằng hạt lại xuất hiện gai trên
thân và cành, nhưng ở cấp cành càng cao thì gai càng ít và càng ngắn. (Hoàng
Ngọc Thuận, 2002) [35]. Trên cây cam quýt mọc 2 loại cành chủ yếu: cành
dinh dưỡng và cành mang quả. Cành dinh dưỡng mang cành hoa quả là cành

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
mẹ. Cành mang hoa quả được chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm hoa đơn: Thường chỉ ra 1 hoa ở đầu cành. Cành đơn có
nhiều lá và 1 hoa là những cành có khả năng đậu quả cao. Những cây
được chăm bón đầy đủ thường có nhiều loại cành này. Cành quả không có
lá, thường có nhiều cành quả mọc trên 1 cành mẹ, cuống hoa ngắn do vậy
hay lẫn với nhóm hoa chùm.
+ Nhóm hoa chùm: Trên cành, ở mỗi nách lá có 1 hoa và trên ngọn cành

có 1 hoa. Thông thường có từ 3 – 7 hoa trên 1 cành. Mỗi cành đậu 1 – 2 quả.
Có một số cành hoa không có lá. Mỗi chùm có 4 – 5 hoa. Loại này có tỷ lệ
đậu quả thấp. Có thể có những cành hoa chùm, trên ngọn có 1 hoa trong đó có
một số lá phát triển không đầy đủ, chỉ ở dạng hình vẩy. Loại này có tỷ lệ đậu
quả khá hơn loại trên. Hoa ở trên nở trước, hoa ở dưới nở sau. Đa số các
giống quýt chỉ có các cành đơn vì vậy tỷ lệ đậu quả của quýt thường cao hơn
cam. Năng suất của đa số các giống quýt thường cao hơn so với cam.
- Lá cây ăn quả có múi:
Lá gồm 3 phần chính: Phiến lá, eo lá và cuống lá. Lá thường có 2 mặt
(mặt lá và lưng lá), mặt lá có mô dậu, chứa nhiều nhu mô diệp lục làm nhiệm
vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi tuỳ theo giống. Lưng lá có mô
xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt lưng lá (mật độ khí khổng phụ
thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí khổng/mm
2
, cam khoảng 480 –
500 khi khổng/mm
2
). Thường mật độ khí khổng càng cao thì nhu cầu nước và
ẩm độ của giống đó càng lớn. Trong năm cây thường ra 4 đợt lá, lá mùa xuân,
lá mùa hè, lá mùa thu và lá mùa đông. Trong đó lá mùa xuân chiếm tỷ lệ cao
nhất, thường từ 60 – 70%, lá mùa xuân thường dài và hẹp, còn lá mùa hè, thu
ngắn và rộng. Tuổi thọ, kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế
độ chăm sóc và khả năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2 –
3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây và
cành mang lá, vị trí của cấp cành (Davies, 1994)[52], Hoàng Ngọc Thuận,
2002 [35]. Hình thái, độ dày mỏng, kích thước, hình dạng, màu sắc, eo lá…

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9

phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống. Hình dạng lá thường là hình elip,
lưỡi mác hoặc hình bầu dục, ngoài ra mật độ và độ lớn của túi tinh dầu cũng
phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
- Hoa cây có múi:
Hoa cam, quýt thuộc loại hoa lưỡng tính, có khả năng tự thụ phấn để
phát triển thành quả. Hình dạng, kích thước, màu sắc hoa và số lượng cánh
hoa, nhị phấn hoa phụ thuộc vào đặc tính của từng giống, loài. Hoa cam, quýt
có 2 loại: hoa đủ và hoa dị hình. Hoa đủ cánh dài, màu trắng mẫu 5, mọc
thành chùm hoặc đơn độc (Poncitrus trifoliata). Nhị có thể có phấn hoặc
không có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, nhị
hợp. Bầu thường có 10 – 14 ô (múi cam quýt). Đa số các loài hoa có mùi
thơm hấp dẫn. Các loại trong chi citrus hoa, quả đều đậu trên cành 1 năm, ít
khi ra quả trên cành năm trước [33]. Theo Nobusama Nito (2004) [99], số
lượng nhị hoa của cam quýt có từ 20 – 40 nhị, màu trắng; hạt phấn màu vàng
có 4 thuỳ; hoa của bưởi và cam đắng thường to; còn hoa cam ngọt, chanh
thường có kích thước nhỏ hơn. Thường sau khi kết thúc hoặc ở thời kỳ rộ lộc
xuân thì xuất hiện hoa.
- Quả và hạt cây ăn quả có múi:
Quả cam thường có dạng hình cầu, hình cầu hơi dẹt, quả dẹt hoặc hơi
thuôn; còn màu sắc thịt quả được quyết định bởi tỷ lệ 2 sắc tố beta caroten và
Sabtophil. Quả có từ 8 – 14 múi, có thể có 0 – 20 hạt hoặc nhiều hơn. Một số
đặc điểm về hình thái quả như dạng quả, kích thước quả, trọng lượng quả,
màu sắc thịt quả phụ thuộc cơ bản vào đặc trưng của giống.
Quả cam, quýt gồm 3 phần cơ bản: vỏ quả, thịt quả và hạt. Vỏ quả: Gồm
2 lớp: lớp vỏ ngoài (Ngoại quả bì) và lớp vỏ giữa (Trung quả bì). Lớp vỏ
ngoài bao gồm lớp biểu bì trên và biểu bì dưới. Lớp biểu bì có chức năng làm
giảm tốc độ bốc hơi nước của quả; Lớp vỏ giữa gồm 2 lớp đó là lớp sắc tố vỏ
quả: gồm có nhiều túi tinh dầu và lớp trắng vỏ quả, lớp trắng này dày hay
mỏng chủ yếu do đặc tính giống. Màu vỏ quả thay đổi tuỳ theo giống, loài


Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
cùng các điều kiện sinh thái. Thịt quả: Do nội bì phát triển thành, gồm các
múi, giữa các múi có vách ngăn, nhờ có vách ngăn ta phân biệt được trung
quả bì và nội quả bì. Phần chủ yếu của thịt quả là tép quả (tép quả được bao
bọc bởi múi quả) màu sắc tép quả phụ thuộc giống. Hạt: Kích thước, dạng hạt
và số lượng hạt trên quả thay đổi tuỳ theo giống. Trong chi Citrus hạt quất có
kích thước nhỏ nhất, sau đó đến hạt quýt, cam, chanh và to nhất là hạt bưởi.
Nhìn chung, hạt cam, quýt là hạt đa phôi, còn hạt bưởi đơn phôi; nhũ phôi hạt
cam quýt thường màu xanh nhạt, còn nhũ phôi hạt bưởi màu trắng lục. Trong
hạt cam quýt có 1 phôi hữu tính do thụ tinh và phôi vô tính được hình thành
do sự phân ly tế bào ở tâm không qua thụ tinh. Cây con mọc từ phôi hữu tính
thường nhỏ, yếu còn cây con mọc từ phôi vô tính thường khoẻ và giữ được
đặc tính tốt của cây mẹ. Khi gieo hạt, cây con mọc từ phôi vô tính thường
mọc trước, sinh trưởng mạnh. Dựa vào đặc tính ưu việt này của phôi vô tính,
người ta ứng dụng nó vào công tác phục tráng giống nguyên sản.
1.1.4.2. Đặc điểm thực vật cơ bản của cây cam Sành
Ngoài những đặc điểm thực vật chung của họ cam quýt, cây cam Sành
có đặc điểm thực vật mang đặc tính của giống. Theo Đỗ Đình Ca, 1994, [1]
đặc điểm thực vật của cam Sành cơ bản như sau:
- Thân cây: Thân gỗ, dạng thưa, mọc thẳng, tán cây hình chổi xể, thưa,
màu xanh đậm. Thân tròn, nhẵn không có gai, vỏ thân màu nâu mốc, phân
cành nhiều, góc độ phân cành hẹp từ 25 – 30
0
, cành sinh trưởng có gai nhỏ,
cành quả không có gai.
- Lá cam Sành: Lá cam Sành có hình dạng ô van, màu xanh đậm, nút lá
hơi nhọn, mép lá gợn sóng, cành lá nhỏ.
- Hoa cam Sành: Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng, đường kính

khoảng 5 mm, cánh hoa lớn hơn cuống. Đài hoa màu xanh, cánh đài cân đối,
có lông tơ.
- Quả cam Sành: Hình cầu dẹt, vỏ quả khi chín màu vàng thẫm, sần sùi,
giòn, dễ tách. Túi tinh dầu ít, không hiện rõ, đỉnh quả và đáy quả bằng, hơi

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
lõm. Thịt quả màu vàng đậm, vách múi quả dễ tách, lõi đặc.
- Hạt cam Sành: Hình trứng dài, màu trắng ngà, đỉnh hạt tròn, gốc hạt
nhọn, vỏ lụa màu nâu sáng, đáy hạt màu nâu đậm, màu sắc phôi xám ngà.
1.1.5. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây ăn quả có múi.
Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ thích
nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu mã quả
đẹp khi được trồng ở vùng á nhiệt đới. [11], [7], [70].
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập úng do có bộ rễ
cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm [70].
- Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [36] và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam,
quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39
o
C, nhiệt

độ thích hợp nhất từ 23-27
o
C. Tại nhiệt độ thấp -5
o
C có một số giống có thể
chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 40
0
C kéo dài trong thời
gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài
là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ
không khí lên đến 50 - 57
0
C [6], [11].
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
Hậu (1960) cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 -

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
23
o
C. Khi nhiệt độ tới 26
o
C cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi [11].
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị

ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất
kém hơn [20], [17].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), ở các vùng đất tốt, có nhiệt độ mùa Hè
không quá nóng, mùa Đông không quá lạnh với nhiệt độ bình quân năm
>15
0
C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở các vùng
lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 - 1.800m so với
mực nước biển vì những vùng này mùa Đông thường có tuyết rơi và nhiệt độ
xuống tới âm 4
0
C. Về phương diện nhiệt độ, cam quýt có thể phát triển khắp
các miền sinh thái ở Việt Nam nhưng lý tưởng nhất là khí hậu ở vùng núi cao
phía Bắc [28].
- Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa ánh sáng tán
xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6
cal/cm
2
, ứng với ánh sáng lúc 8 - 9h sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày
trời quang mây mùa Hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy chúng
ta cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn
cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời
có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng
gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh [11], [71].
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là
cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm
cam quýt cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam

quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ làm cho

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
cây rụng lá, hoa, quả [35], [15],[70].
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả [38], [27].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần
nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong
đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi
nước tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng [28].
Sự thiếu nước có liên quan đến sinh trưởng và độ héo của lá, có thể gây
rụng lá. Khi ẩm độ đất thiếu, sinh trưởng chồi chậm, lá cũng nhỏ đi. Hạn hán
kéo dài có thể làm cành khô, nhánh nhỏ bị khô và chết. Các nghiên cứu cũng
cho thấy rằng cây ăn quả có múi rất mẫn cảm với sự thiếu nước lúc nở hoa,
trong giai đoạn rụng quả và tăng kích thước quả.
Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp Việt Nam đủ thoả
mãn cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển của cây cam quýt (1.400 mm – 2.500
mm), nhưng lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, do đó ảnh
hưởng không tốt đến năng suất, phẩm chất quả. Ví dụ ở huyện Bắc Quang có
tổng lượng mưa 3.000 mm – 3.500 mm/năm, cá biệt có năm lên đến 5.000
mm/năm và tập trung nhiều vào các tháng mùa hè. Trong khi ở Nghệ Tĩnh thời
kỳ quả chín là thời kỳ mưa bão, lũ lụt, thời kỳ quả đang phát triển mạnh thường
có gió tây nóng hoạt động, nên vừa hạn đất vừa hạn không khí. Do đó việc đáp

ứng nhu cầu nước cho cam quýt là biện pháp thâm canh rất có hiệu quả.[37]
- Gió.
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông
không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
tốc độ gió có ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió lớn.
Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các
đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn
[27], [15].
- Đất đai.
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây cam
quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng
bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha,
đất bạc màu Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng
cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn [15], [79], [36].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), cây cam quýt có thể trồng được trên đa
số các loại đất trồng trọt ở Việt Nam: Đất thịt nặng, đất pha cát, đất bạc màu.
Tuy nhiên ở những vùng đất xấu phải đầu tư nhiều, thâm canh cao, hiệu quả
kinh tế sẽ thấp hơn. Không nên trồng cam quýt ở đất sét nặng, đất cát già hoặc
có lớp đất mặt nông, đất ong, đất có mực nước ngầm cao mà khó thoát nước.
Cũng theo tác giả này, đất trồng cam quýt tốt là đất bằng phẳng, có cấu tượng,
nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt, khi cần dễ tháo nước và có tầng đất dày
(hơn 1 m càng tốt), mực nước ngầm thấp (tối thiểu phải sâu hơn 80cm). Như
vậy, phần lớn đất đai vùng đồi núi phía Bắc, phía Tây Nghệ An, Hà Tĩnh,

miền Đông Nam Bộ đều thoả mãn các yêu cầu của cây cam quýt [28].
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử E
h
> 300mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam quýt
cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và
phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan,

×