Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Vai trò của các cấp chính quyền trong xây dựng nông thôn mới tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ TOÁN
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa học

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ THỊ TOÁN
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN - N02

Khoa học

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn


: TS. Nguyễn Thị Yến

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và PTNT; UBND huyện
Phú Lương, Phòng Nông nghiệp và PTNT; em thực hiện đề tài:“ Vai trò của
các cấp chính quyền trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên”.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến các thầy cô trong Ban
Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và PTNT đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Yến, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác
tại Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Phú Lương đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và cung cấp cho em những thông tin số liệu cần thiết trong suốt quá
trình thực tập để em có cơ sở hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy cô trong Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và PTNT cũng như Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác tại Phòng
Nông nghiệp và PTNT lời chúc sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống. Do còn
hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi thiếu
sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng


năm 2019

Sinh viên

Đỗ Thị Toán


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua giai đoạn 2015 - 2017 ................ 21
Bảng 3.3: Phân các thành viên BCĐ phụ trách xã ......................................... 35
Bảng 3.3: Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức của UBND huyện Phú Lương ................... 25
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Phú
Lương .............................................................................................................. 26


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................ 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 4
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 5
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5
1.4. Thời gian thực tập ...................................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
2.1.1. Một số lý luận liên quan đến nội dung thực tập ...................................... 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan tới nội dung thực tập............................ 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh. ............... 13
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ. ..................................... 15
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho chính quyền các cấp của huyện
Phú Lương ....................................................................................................... 16
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP...................................................................... 18
3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương ...................... 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lương ............................................ 18
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
3.1.3. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 24
3.2. Vai trò của các cấp chính quyền trong xây dựng nông thôn mới tại huyện
Phú Lương. ...................................................................................................... 26


v

3.2.2. Chính quyền cấp huyện ......................................................................... 26
3.3. Kết quả thực tập ....................................................................................... 39
3.3.1. Nội dung thực tập và công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ..................... 39
3.4. Thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM và

giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ xây dựng NTN huyện Phú Lương. . 49
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 50
3.4.3. Một số giải pháp nâng cao vai trò của lãnh đạo trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 51
3.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 53
Phần 4. Kết luận và kiến nghị ......................................................................... 55
4.1. Kết luận .................................................................................................... 55
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
4.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 55
4.2.2. Đối với nhân dân ................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập
Ở Việt Nam nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ
yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước
nông nghiệp với hơn 70% dân số đang sống ở nông thôn Phát triển nông
nghiệp nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết
định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng NTM là: “Xây
dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa
X) ra nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách

tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực
tiễn phát triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát
huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy
động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng NTM.
Xây dựng NTM để thực hiện cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Do kết cấu hạ tầng nông thôn điện, đường, trường, trạm...; nhiều hạng
mục bị xuống cấp; tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; giao thông
nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng
cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất y tế,
giáo dục, văn hóa còn nhiều hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu


2

tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp; mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh
tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hóa chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân
thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên
kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn

chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX nhiều yếu kém, tỷ lệ lao
động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không
nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do yêu cầu của sự nghiệp CNH –HĐH đất nước, cần 3 yếu tố chính là:
Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ triển khai quy
hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Qúa trình
xây dựng NTM đã đạt được thành tựu toàn diện, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội cơ bản đảm bảo tạo sự thuận lợi giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề,
đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng NTM, nâng
cao thu nhập và đời sống chất tinh thần cho người dân. Hệ thống chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi
toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.


3

Tuy nhiên, quá trình xây dựng NTM còn bộc lộ nhiều khó khăn hạn
chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch NTM là một vấn đề mới, liên
quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực nên trong quá trình triển
khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó khăn về huy
động nguồn vốn cho xây dựng NTM. Đời sống của người dân nông thôn còn

nhiều khó khăn.
Tại tỉnh Thái Nguyên, để thực hiện chương trình NTM, tỉnh đã thành
lập các tổ chức quản lý, giúp việc thực hiện chương trình từ tỉnh đến thôn bản.
Từ tỉnh đến huyện và xã có Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM các cấp
và bộ phận giúp việc.
Phú Lương là huyện đã thực hiện chương trình xây dựng NTM từ năm
2011 và đã đạt được nhiều kết qủa đáng kể: Đến hết năm 2017 có 7 xã đạt
chuẩn NTM, đang thực hiện đưa xã Tức Tranh thành xã NTM kiểu mẫu. Để
có được những kết quả đó thì sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính
quyền các cấp. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều
hạn chế, đặc biệt trong công tác nghiên cứu, tổng kết, đánh giá để đưa ra
những giải pháp tốt phục vụ cho công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện do đó
dẫn đến kết quả chưa cao. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển NTM và
tình hình trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của các cấp chính
quyền trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được vai trò của các cấp chính quyền trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cho các cấp chính quyền trong xây dựng NTM
tại Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu được vai trò của các cấp chính quyền trong việc xây dựng nông
thôn mới.


4
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của các cấp chính quyền trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các cấp chính quyền
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương.
1.2.3. Yêu cầu
* Yêu cầu về kỷ luật
Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các quy
định của nơi thực tập, chịu sự hướng dẫn trực tiếp của người hướng dẫn tại
nơi thực tập, kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc, trung thực
trong lời nói và hành động.
* Yêu cầu về tác phong ứng xử
Luôn giữ thái độ khiêm tốn, cầu thị. Đây là một cơ hội tốt tập làm việc
trong môi trường tập thể. Hòa nhã, thân thiện, không can thiệp quá sâu vào
việc nội bộ của cơ quan thực tập. Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại địa
điểm thực tập.
* Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ
Biết xác định chính xác, giới hạn những thông tin cần cho bài khóa
luận. Các kỹ năng, đánh giá, xử lý, tổng hợp thông tin và phân tích thông tin
thu thập được. Kỹ năng diễn đạt đạt và trình bày những thông tin thu thập được.
* Yêu cầu về kết quả đạt được
Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần
giữu vững chất lượng đào tạo và uy tín của nhà trường. Tích lũy kinh nghiệm,
không được sử dụng tùy tiện các trang thiết bị, không tự ý sao chép dữ liệu
nơi thực tập.
* Yêu cầu khác
Ghi nhật ký thực tập đầy đủ để có tư liệu viết báo cáo.


5
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương;

Tìm hiểu bộ máy tổ chức của chính quyền các cấp trong xây dựng
NTM tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;
Tham gia hưởng ứng các hoạt động, phong trào tại cơ sở thực tập.
Tích lũy trau dồi, học hỏi kinh nghiệm từ các cán bộ tại cơ sơ thực tập.
Tìm hiểu vai trò của các cấp chính quyền trong xây dựng NTM tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;
Hoàn thiện báo cáo thu hoạch và báo cáo thực tập.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng ta sử dụng các phương pháp
thống kê để tiến hành các hoạt động điều tra thu thập số liệu, các số liệu thu
thập đã công bố như: Niên giám thống kê của các cấp chính quyền, số liệu
tổng hợp điều tra nông nghiệp, nông thôn, các tài liệu, báo cáo của các cấp
chính quyền nơi nghiên cứu. Ngoài ra, các báo cáo khoa học, mạng internet…
được sử dụng làm nguồn tài liệu cho quá trình nghiên cứu.
Thu thập số liệu đã công bố phải đảm bảo được độ tin cậy của số liệu,
nguồn cung cấp số liệu phải có căn cứ pháp lý hoặc có cơ sở khoa học.
Trong đề tài này số liệu công bố cần thu thập các chỉ tiêu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phú Lương.
Các số liệu có liên quan đến chương trình nông thôn mới của Trung ương và
địa phương.
1.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố
ở bất kỳ tài liệu nào, người thu thập có được thông qua tiếp xúc trực tiếp với


6
đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp khác nhau. Trong phạm vi đề tài
này, thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng để

thu thập thông tin sơ cấp thông qua quan sát trực tiếp của tác giả về các vấn
đề như tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các vấn đề liên
quan đến sự quan tâm của các cáp chính quyền trong xây dựng NTM. Các
thông tin được ghi chép lại, vừa để thu thập thêm thông tin vừa có thể kiểm
chứng về tính xác thực của các nguồn thông tin thu thập được bằng các
phương pháp khác.
Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ phụ trách
xây dựng NTM. Phương pháp này rất quan trong trong việc nắm bắt các
thông tin liên quan đến xây dựng NTM.
1.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu tiến hành
tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng
phần mềm Microsoft Word và Excel.
- Phương pháp so sánh: Xác định xu hướng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung
của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề cần
nghiên cứu.
1.4. Thời gian thực tập
Thời gian từ ngày: 06/8/2018 – 07/11/2018
Địa điểm: Tại Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Lương.


7

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận liên quan đến nội dung thực tập

2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng
nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn
được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa
là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thi trường và sự
phát triển của hàng hóa thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa
nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam,
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.”
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ
quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các huyện, thi xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã[1]
2.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Trước hết phải hiểu NTM không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không
phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng NTM không phải là xây
dựng nông thôn trở thành đô thị và nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống


8
của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hóa riêng của nông thôn
Việt Nam.
Quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn là động lực cơ bản trong
xây dựng NTM trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch chuyển về lao động nông thôn.
Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau,

nhìn chung mô hình NTM được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển toàn diện
theo hướng CNH – HĐH, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực
hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi
về cơ sở vật chất và đời sống văn hóa tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp
khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần
sự tập trung lãnh đạo chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và
của các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu
xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của đảng ở nông thôn, xây dựng
giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công
CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN[2]
2.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối


9
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể khác phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so

với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Như vậy, có thể hiểu ”xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang,
sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng
cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người đân được nâng cao”[2]
2.1.1.4. Khái niệm chính quyền địa phương
Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm hệ thống các cơ quan
nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến trong
nhiều văn bản pháp luật của nhà nước. Là một khái niệm được sử dụng nhiều
trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội, tuy
nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa khái niệm
chính quyền địa phương bao gồm những thiết chế nào, mối quan hệ và cơ chế
hoạt động cụ thể của các bộ phận cấu thành.
Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp 2013 thì chính quyền địa
phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hôi chủ
nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhanh dân và
Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định và căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa phương
được tổ chức ở ba cấp tương ứng với các đơn vị hành chính sau đây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp Tỉnh)


10

- Huyện, Quận, Thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hôị đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Ngoài ra Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo
tình hình của địa phương cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính
quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương[3]
2.1.1.5. Các cấp chính quyền địa phương
2.1.1.5.1. Cấp xã
Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường.
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở gần dân
nhất ở Việt Nam. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ 4 – 5 thành viên gồm Chủ
tịch, 2 Phó chủ tịch, 1 Ủy viên quân sự và 1 Ủy viên công an. Người đứng
đầu Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân
dân của xã, thị trấn hay phường đó bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông


11
thường Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một
Phó bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Bộ máy giúp việc của Uỷ

ban nhân dân cấp xã có các công chức: Tư pháp, hộ tịch, địa chính – xây
dựng, Tài chính – kế tóa, văn phòng – thống kê, văn hóa – xã hội, chỉ huy
trưởng quân sự, trưởng ban công an[3]
2.1.1.5.2. Cấp huyện
Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố
trực thuộc tỉnh, thị xã. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên
gồm Chủ tịch, 2 – 3 Phó Chủ tịch. Thường trực ủy ban nhân dân các cấp
huyện gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, trên danh nghĩa là
do Hội đồng nhân dân bầu ra. Thông thường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy. Các cơ quan giúp việc của
chính quyền địa phương cấp huyện thông thường gồm các phòng, ban trực
thuộc Văn phòng UBND, Phòng Tài chính – kế hoạch, Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên – Môi trường, Phòng Kinh tế - Hạ
tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng tư pháp, Phòng giáo
dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa – Thông tin, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ,
Thanh tra huyện…Một số cơ quan nhà nước ở cấp huyện như Chi cục thuế,
Chi cục Thống kê, Huyện đội, Công an huyện…không phải là cơ quan của
chính quyền địa phương cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền Trung
ương đặt tại huyện[3]
2.1.1.5.3. Cấp tỉnh
Đây là chính quyền của các địa phương cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương, Uỷ ban nhân dân có từ 11 đến 17 thành viên gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, 1 Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên khác. Thường trực Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên thư ký. Người đứng đầu chính
quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch ủy ban nhân dân trên danh nghĩa vị trí này


12
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bằng bầu cử theo hình thức bỏ phiếu. giúp
việc cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là các Sở, ngành tỉnh.[3]

2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan tới nội dung thực tập
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương:
Quyết định số 34/2007/QĐ-TT ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;
Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định số 1013/QĐ-TT ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và biên chế của văn phòng điều phối nông thôn mới các cấp;
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 – 2020;
Các văn bản, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh Thái Nguyên
Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/2/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy vè chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về xây dựng nông thôn mới;


13
Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2017 của UBND

tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu
chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, xóm nông thôn và hộ
gia đình nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020.
Quyết định sô 87/QĐ-BCĐ ngày 03 tháng 7 năm 2017 về việc ban
hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu Quốc gia
gia đoạn 2016 – 2020.
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của huyện Phú Lương gồm có các loại
văn bản như kế hoạch, chương trình, quyết định, nghị quyết, công văn và một
số loại văn bản khác.
Bên cạnh đó còn có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của từng xã, từng
thị trấn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
Thạch Hà vốn là vùng đất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Thời gian
qua, cùng với những kết quả trên các lĩnh vực khác, phong trào xây dựng
NTM đã và đang góp phần thay đổi diện mạo nông thôn cũng như chất lượng
đời sống nhân dân. Với những kết quả đạt được trong xây dựng NTM, một
Thạch Hà cửa ngõ đang ngày một bừng sáng trên bản đồ phát triển của tỉnh
Hà Tĩnh.
Với những nỗ lực không ngừng nghỉ. Năm 2018, Chương trình MTQG
xây dựng NTM, đô thị văn minh của huyện Thạch Hà đạt được kết quả thực
chất về cả diện rộng lẫn chiều sâu, được cấp trên đánh giá cao.
Kinh tế nông thôn phát triển khá; sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
nhanh, một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có bước phát triển theo hướng
liên kết chuỗi sản phẩm có truy xuất nguồn gốc, xuất xứ. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội được tập trung xây dựng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất, phúc
lợi, thiết thực hoàn thiện các tiêu chí, tạo ra diện mạo mới, khởi sắc cho nông


14

thôn ở nhiều địa phương. Văn hóa, giáo dục, y tế và môi trường chuyển biến
tích cực.
Năm 2018, toàn huyện xây dựng mới 67 mô hình; thành lập mới 11 tổ
hợp tác, 3 HTX, 12 doanh nghiệp. Các chỉ tiêu cơ bản tính đến năm 2018 đều
tăng vượt bậc (giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 28,9%; giá trị sản xuất
trên đơn vị diện tích tăng 8,18 triệu đồng/ha so với cùng kỳ). Huyện làm mới,
nâng cấp 164,7 km đường giao thông; 19,85 km kênh mương nội đồng.
Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố; an ninh nông thôn, trật tự an
toàn xã hội cơ bản được giữ vững. Khu dân cư, các khu dân cư kiểu mẫu,
vườn mẫu được chỉnh trang, xây dựng. Đến nay, toàn huyện có 38 khu dân cư
mẫu và 387 vườn mẫu đạt chuẩn. Thạch Hà cũng là địa phương huy động và
sử dụng hiệu quả nguồn lực lớn. Theo đó, đã giải ngân gần 42 tỷ đồng (đạt tỷ
lệ 93%) tổng nguồn vốn NTM năm 2018.
Về xây dựng đô thị văn minh, huyện đã trồng 800 cây lim tuyến quốc
lộ 1A; làm mới 540m kênh mương nội đồng,...; ra quân 28 đợt, huy động 753
lượt người tham gia, hiến 1.320 m2 đất, phá dỡ 450m hàng rào cứng... Toàn
huyện có 540 tiêu chí cơ bản đạt chuẩn theo quy định, tăng 60 tiêu chí so với
cuối năm 2017; bình quân đạt 17,97 tiêu chí/xã. Cụ thể có 22 xã đạt chuẩn
NTM, không có xã đạt dưới 11 tiêu chí.
Để có được những kết quả vượt sự mong đợi đó thì vai trò của các cấp
lãnh đạo của các cấp chính quyền là vô cùng quan trọng trong đó thể hiện rõ
nét ở các nội dung sau: Nỗ lực trong công tác tuyên truyền, xây dựng NTM và
đưa công tác đó trở thành hơi thở của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi thôn xóm;
liên tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo; làm việc thiết thực, cụ thể, cán bộ,
đảng viên và nhân dân đã sát cánh bên nhau, đồng sức đồng lòng tô đẹp quê
hương. Sau tuyên truyền thì đối thoại trực tiếp với người dân là một trong
những con đường nhanh nhất dẫn đến thành công của Thạch Hà. Với sự gần
gũi, gắn bó giữa cán bộ và nhân dân, những vướng mắc, khó khăn đã dần



15
được đẩy lùi. Thay vào đó là sự tự giác, là ý chí, quyết tâm mạnh mẽ của
người dân trong nỗ lực hoàn thiện các tiêu chí; sự sáng tạo, linh hoạt trong
quá trình hoạt động của lãnh đạo các các cấp đã mang lại mùa quả ngọt trong
xây dựng NTM
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ.
Phúc Thọ Là một huyện có xuất phát điểm không cao nhưng lại đi đầu
trong thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM. Trong nhiều năm
phấn đấu và xây dựng huyện Phúc Thọ đã gặt được thành công, cụ thể:
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện hằng năm đều đạt và vượt so
với kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; 100% đường giao
thông nông thôn được bê tông hóa, cảnh quan môi trường ngày càng được cải
thiện; đã có 49/73 trường học đạt chuẩn (chiếm 67%); 23/23 trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia; 62% hộ dân được dùng nước sạch; thu nhập bình quân năm
2018 ước đạt 41 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn 1,83%; đội ngũ
cán bộ các cấp được chuẩn hóa về trình độ, năng lực; hệ thống chính trị vững
mạnh từ cơ sở, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Đến thời điểm hiện tại, Phúc Thọ có 22/22 xã đạt tiêu chí nông thôn mới;
huyện đang hoàn tất thủ tục đề nghị thành phố thẩm tra trình Trung ương xem
xét, công nhận huyện NTM trong năm 2018.
Dồn điền đổi thửa được coi là khâu đột phá của huyện, trên địa bàn
huyện đã hình thành và mở rộng các vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất
hàng hóa tập trung mang lại hiệu quả và thu nhập cao cho người dân như: Rau
an toàn, mô hình hoa, sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, chăn nuôi cá
thương phẩm, thịt lợn sạch an toàn, phát triển chăn nuôi tập trung theo quy
trình nuôi công nghiệp, quy trình nuôi an toàn sinh học… Các ngành nghề
kinh tế nông thôn cũng có sự phát triển vượt bậc, tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống nông dân



16
Để đạt được những kết quả đó ngoài sự tham gia của các tầng lớp nhân
dân còn có vai trò lãnh đạo to lớn của các cấp chính quyền cụ thể là: Sự đi sâu
đi sát đến nhân dân huyện đã cử các phó chủ tịch huyện, lãnh đạo các phòng,
ban trực tiếp đi thị sát các con đường làng, ngõ xóm của 22 xã, thị trấn để
đánh giá, ghi nhận tình hình, từ đó làm việc với lãnh đạo các xã, lập kế hoạch
để xây dựng đường giao thông nông thôn với kế hoạch, lộ trình cụ thể; tổ
chức đối thoại giữa huyện ủy, bí thư xã với nhân dân và bước đầu đã có thành
công tốt đẹp; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp;
đối thoại thường xuyên, tổ chức đối thoại chuyên đề. Thông qua hoạt động
này giúp lãnh đạo huyện ủy có thể nghe được những điều nhân dân nói và ở
chiều ngược lại lãnh đạo huyện cũng nói những điều mình hiểu, nói về luật
pháp, chủ trương chính sách cho nhân dân. Chính hành động này đã góp phần
xây dựng niềm tin, sự đoàn kết gắn bó giữa lãnh đạo và người dân.
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho chính quyền các cấp của huyện Phú Lương
Từ thực tế xây dựng NTM của 2 trong rất nhiều huyện điển hình trong
việc thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM rút ra được một số
kinh nghiệm cho huyện Phú Lương như sau:
Thứ nhất: Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều
hình thức, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên
truyền giữa người dân với người dân, giữa người biết nhiều tuyên truyền cho
người biết ít, người biết ít tuyên truyền cho người chưa biết; đưa công tác
tuyên truyền trở thành hơi thở của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi thôn xóm;
Thứ hai: Tăng cường tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý, điều
hành và thực hành cho cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM;
Thứ ba: Tổ chức đối thoại thường xuyên, tổ chức đối thoại chuyên đề.
Thông qua đối thoại để có thể hiểu được những nguyện vọng của người dân,
biết được những thắc mắc cần tháo gỡ, gần gũi với người dân rút ngắn khoảng
cách giữa người dân với cán bộ các cấp;



17
Thứ tư: Cán bộ các cấp cần trau dồi kinh nghiệm thực tế, sáng tạo, linh
hoạt trong quá xây dựng NTM. Đi sâu sát đến từng địa phương để cùng nhân
dân thực hiện xây dựng nông thôn mới đó là cơ hội để tạo sự gần gũi, tin
tưởng về chương trình của người dân.


18

Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lương
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở vùng cao phía bắc của tỉnh Thái
Nguyên, nằm tọa độ địa lý từ 21º55’ độ vĩ bắc, 105º37’ đến 105º46’ độ kinh
đông; Phía bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam và đông Nam
giáp thành phố Thái Nguyên, phía Tây giáp huyện Định Hóa, phía tây Nam
giáp huyện Đại Từ, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
Hiện nay, huyện Phú Lương có 13 xã và hai thị trấn. Trung tâm huyện
đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22 km về phía Bắc.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa nóng,
lạnh rõ rệt. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ lên xuống
thấp, thường xuyên có các đợt gió mùa Đông bắc hanh, khô. Mùa nóng từ
tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, nhiệt độ cao, có mưa lớn và tập trung. Nhiệt
độ trung bình trong năm khoảng 22ºC, lượng mưa trung bình từ 1800 – 2000
mm/năm, độ ẩm trung bình khoảng 80%. Đặc biệt gió mùa Đông bắc trung
bình mỗi năm có khoảng 21 – 22 đợt tràn qua làm nhiệt độ giảm xuống đột

ngột, có giông đi kèm nhất là vào đầu tháng 9, tháng 10, cuối tháng 4, tháng 5
hàng năm làm ảnh hưởng sức khỏe của con người, cây trồng và vật nuôi.
3.1.1.3. Điều kiện đất đai, địa hình
*Địa hình:
Huyện Phú Lương có diện tích tự nhiên 368.82 km2, trong đó đất nông
nghiệp 119.79 km2; đất lâm nghiệp 164.98 km2 (chiếm 44.73% tổng diện tích
đất tự nhiên); đất nuôi trồng thủy sản 6.65 km2; đất phi nông nghiệp
46.63km2; đất chưa sử dụng 31.64 km2. Với 3 loại đất chính là ferarit vàng đỏ
trên phần thạch sét, đất ferarit vàng nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá
macsma bazo và trung tính tương đối phù hợp để trồng cây dài ngày, chủ yếu


×