Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.67 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y

TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-------------o0o-----------

PHẠM ĐÌNH ĐẠT

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI
TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA

Khóa 2009 - 2013


Hà Nội – 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................11
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Kiến thức về chăm sóc trước sinh, trong và sau sinh của các bà mẹ........................................4
1.1.1.Kiến thức về chăm sóc trước sinh........................................................................................4
1.1.1.2. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới...................................................................5
1.1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh tại Việt Nam...................................................................5
1.1.2. Kiến thức về chăm sóc trong sinh.......................................................................................7


1.1.2.1. Nội dung của chăm sóc trong sinh...................................................................................7
1.1.2.2. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới....................................................................8
1.1.2.3. Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam....................................................................9
1.1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh........................................................................................10
1.1.3.1. Khái niệm........................................................................................................................10
1.1.3.2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới.....................................................................10
1.1.3.3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam.....................................................................11
1.2. Thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ.................................................12
1.2.1. Thực hành chăm sóc trước sinh........................................................................................12
1.2.2. Thực hành chăm sóc trong sinh........................................................................................15
1.2.2.1. Thực hành chăm sóc trong sinh trên thế giới............................................................15
1.2.2.2. Thực hành chăm sóc trong sinh tại Việt Nam............................................................16
1.2.3. Thực hành chăm sóc sau sinh...........................................................................................17
1.2.3.1.Thực hành chăm sóc sau sinh trên thế giới................................................................17


Trên thế giới, tình hình khám lại sau sinh khá thấp, phụ thuộc vào nhiểu
yếu tố. Theo một kết quả nghiên cứu, phần lớn những phụ nữ Palestine
coi việc thăm khám sau sinh là cần thiết chiếm 66,1% nhưng chỉ có
36,6% có khám lại sau sinh. Bởi 85% phụ nữ cho rằng họ khơng bị bệnh,
họ hồn tồn khỏe mạnh, không cần phải khám lại sau sinh; 15,5%
không khám lại sau sinh do không được bác sĩ dặn phải khám lại [29].
Tại Nepal tỷ lệ phụ nữ khám lại sau sinh ở mức thấp chiếm 34%, chỉ
19% được khám lại trong vòng 48 giờ sau sinh..........................................17
Nghiên cứu tiến hành Bangledesh, tỷ lệ bà mẹ có khám thai là 93%,
nhưng tỷ lệ khám lại sau sinh chỉ là 28%....................................................17
1.2.3.2. Thực hành chăm sóc sau sinh tại Việt Nam...............................................................17

Sau sinh, tỷ lệ khám lại của các bà mẹ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ khám
thai, dao động từ ¼ (23,8%) – 2/3 (70%) phụ thuộc từng địa phương.

Chất lượng của chăm sóc sau sinh cũng khơng đáp ứng được nhu cầu của
bà mẹ. Chỉ 1/3 (31%) được khuyến khích nhận các thăm khám thường
xuyên trong vòng 42 ngày sau đẻ [44]. Báo cáo tổng quan các nghiên cứu
về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 của
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc, thì hầu hết các phụ nữ tử vong ở trong giai
đoạn sau sinh, hơn 4/5 (80 - 83%) là chết ngay trong ngày đầu tiên sau
đẻ. Số còn lại chủ yếu chết trong tuần lễ đầu tiên [22]...............................17
Những nghiên cứu ở những khu vực/tỉnh thành khác nhau cho thấy tỷ lệ
khám lại sau sinh cũng khác nhau. Nghiên cứu tại Huế có 74,9% bà mẹ
có khám lại sau sinh [42], tại Thanh Hóa 67% [40], Vĩnh Long 88,4%
[46], Bình Định 82% [11] trong khi đó ở Thái Nguyên tỷ lệ này chỉ là
52,9% [41]......................................................................................................18
Chương 2........................................................................................................19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................19
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................................................19
2.1.1 Thời gian tiến hành nghiên cứu.........................................................................................19
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2012 đến tháng 12/2012..........................................19
2.1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................................19


2.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................................20
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.........................................................................................................20
2.3.3. Công cụ thu thập thông tin...............................................................................................21
2.3.4. Kỹ thuật thu thập thông tin...............................................................................................23
2.3.5. Biến số và chỉ số.................................................................................................................23
2.4. Sai số và cách khống chế...........................................................................................................26
2.4.1. Sai số thu thập thông tin...................................................................................................26
Là những sai số trong q trình thu thập thơng tin gây ra bởi cách điều tra viên đặt câu hỏi hoặc

do khả năng nắm bắt câu hỏi của các bà mẹ còn hạn chế, hoặc do sai số khi ghỉ chép thông tin.
..........................................................................................................................................................26
Khắc phục.........................................................................................................................................26
Điều tra viên được tập huấn kỹ về phương pháp điều tra và ghi chép số liệu điều tra................26
Phát triển bộ câu hỏi đơn giản, dễ hiểu..........................................................................................26
Ở các hộ dân tộc chúng tơi có đi kèm phiên dịch là người dân tộc...............................................26
Tăng cường giám sát và giám sát lẫn nhau khi điều tra..................................................................26
Bố trí câu hỏi kiểm tra thơng tin trong bộ phiếu điều tra..............................................................26
Huấn luyện kỹ điều tra viên.............................................................................................................26
Quá trình nhập số liệu vào máy được kiểm tra đối chiếu 2 lần, được thực hiện bởi 2 người khác
nhau..................................................................................................................................................26
2.4.2. Sai số nhớ lại......................................................................................................................26
Xảy ra do thời gian mang thai dài, bà mẹ khó nhớ, đặc biệt là các bà mẹ người dân tộc............26
Khắc phục.........................................................................................................................................26
Hỏi từng đoạn ngắn, tuần tự, kiểm tra lại thông tin nghi ngờ.......................................................26
Sử dụng các mốc thời gian (Tết, ngày rằm, lễ hội tại địa phương, …) để giúp bà mẹ gợi nhớ......26


Tuyển chọn và tập huấn kỹ điều tra viên để có khả năng gợi nhớ, tăng khả năng nhớ lại của đối
tượng về các sự kiện nghiên cứu quan tâm....................................................................................26
Phát triển bộ câu hỏi đơn giản, dễ hiểu. Bộ câu hỏi được thử nghiệm tại thực địa và được chỉnh
sửa để phù hợp với các đối tượng phỏng vấn................................................................................26
2.5. Xử lý và phân tích số liệu..........................................................................................................27
2.6. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................................................27

Chương 3........................................................................................................28
KẾT QUẢ.......................................................................................................28
3.1. Một số đặc trưng cá nhân........................................................................................................28
3.2. Thông tin về kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh......................................................31
3.2.1. Kiến thức chăm sóc trước sinh của các bà mẹ.................................................................31

3.2.2. Kiến thức chăm sóc trong sinh của các bà mẹ..................................................................35
3.2.3. Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ.....................................................................39
3.3. Thực hành về chăm sóc trước, trong và sau sinh....................................................................41
3.3.1. Thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ...............................................................41
Chung cho 2 huyện: 73,6% các bà mẹ trong thời kỳ thai nghén được khám thai. Tuy vậy, tỷ lệ
này chỉ đạt 50,0% ở Trạm Tấu......................................................................................................41
3.3.2. Thực hành chăm sóc trong sinh của các bà mẹ................................................................44
3.3.3. Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ...................................................................45
45
Tại Yên Bái tính chung cho cả 2 huyện thì mới chỉ có 41,3% bà mẹ được thăm khám lại trong
vòng 7 tuần sau đẻ......................................................................................................................46

Chương 4........................................................................................................50
BÀN LUẬN....................................................................................................50
4.1. Kiến thức và thực hành chăm sóc trước sinh..........................................................................50
4.1.1. Khám thai...........................................................................................................................50
4.1.2. Tiêm phòng uốn ván..........................................................................................................53


4.1.3. Uống viên sắt.....................................................................................................................55
4.1.4. Các dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ mang thai.............................................................57
4.2. Kiến thức và thực hành chăm sóc trong sinh...........................................................................59
4.2.1. Nơi sinh của các bà mẹ......................................................................................................59
4.2.2. Thực hành chọn người đỡ đẻ của các bà mẹ...................................................................61
4.2.3. Các dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ trong sinh............................................................63
4.3. Kiến thức và thực hành chăm sóc sau sinh..............................................................................64
4.3.1. Khám lại sau sinh...............................................................................................................64
4.3.2. Dấu hiệu nguy hiểm trong quá trình chăm sóc sau sinh..................................................66

KẾT LUẬN...................................................................................................69

Từ kết quả nghiên cứu và bàn luận, một số kết luận được rút ra như sau:
.........................................................................................................................69
1.Kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ Kiến thức
chăm sóc trước sinh.......................................................................................69
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về khám thai đủ 3 lần thấp (57,4%)..................69
Nhận thức của bà mẹ về lợi ích tiêm phịng uốn ván thấp (60,5%)..........69
Tỷ lệ bà mẹ nhận thức về uống viên sắt thấp (71,5%)...............................69
Tỷ lệ nhận thức các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai thấp (76,4%).....69
Kiến thức chăm sóc trong sinh.....................................................................69
Tỷ lệ nhận biết được dấu hiệu nguy hiểm trong sinh thấp (70,5%).........69
Kiến thức chăm sóc sau sinh........................................................................69
Tỷ lệ bà mẹ nhận thức được sự cần thiết khám lại sau sinh thấp (64,0%).
.........................................................................................................................69
2.Thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ................69
Chăm sóc trước sinh......................................................................................69


Tỷ lệ các bà mẹ được khám thai ít nhất 1 lần thấp (73,64%)...................69
Tỷ lệ các bà mẹ đi khám thai đủ 3 lần và từ 3 lần trở lên thấp (69,21%).
.........................................................................................................................69
Tỷ lệ các bà mẹ lựa chọn nơi khám thai là các cơ sở y tế cao (100%)......69
Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván và tiêm đủ 2 mũi uốn ván thấp (tương ứng là
75,4% và 72,9%)............................................................................................70
Tỷ lệ các bà mẹ uống viên sắt từ 3 tháng trở lên khá cao (79,1%)...........70
Chăm sóc trong sinh......................................................................................70
Tỷ lệ sinh ở cơ sở y tế nhà nước và do cán bộ y tế đỡ đẻ thấp ( tương ứng
61,2% và 63,2%)............................................................................................70
Tỷ lệ các bà mẹ lựa chọn nơi sinh là tại nhà cao (38,0%)..........................70
Chăm sóc sau sinh.........................................................................................70
Tỷ lệ bà mẹ được khám lại sau sinh thấp (41,28%)...................................70

Tỷ lệ không khám, chữa và tự điều trị tại nhà khi gặp những dấu hiệu
nguy hiểm sau sinh cao (tương ứng 25,6% và 13,5%)...............................70
KIẾN NGHỊ...................................................................................................70
Nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, và nâng cao
kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ,
đặc biệt là các bà mẹ dân tộc thiểu số tại tỉnh Yên Bái. Nhóm nghiên cứu
xin đưa ra một số kiến nghị như sau:..........................................................70
1.Cần có kế hoạch đào tạo/ đào tạo lại cho các đối tượng:........................70
Cán bộ chuyên trách chăm sóc SKSS tại các trạm, đặc biệt là các thôn
bản, các làng dân tộc.....................................................................................70
Bà mụ vườn để có thể hỗ trợ các bà mẹ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, nơi có khó khăn trong việc tiếp cận cơ sở y tế, nơi dịch vụ chăm sóc
SKSS tại trạm y tế còn yếu kém được tốt hơn............................................70
Xây dựng mạng lưới y tế thôn bản..............................................................71


2.Cơng tác truyền thơng về chăm sóc SKSS đối với dân tộc miền núi:....71
Mang tính đặc thù, tơn trọng văn hóa, tập quán địa phương, lấy cộng
đồng làm trọng tâm.......................................................................................71
Áp dụng phương pháp truyền khẩu qua phụ nữ, hàng xóm, già làng,
trưởng bản và vận động khuyến khích nam giới cùng tham gia..............71
Tài liệu truyền thông phải phù hợp với nhu cầu của dồng bào dân tộc
thiểu số............................................................................................................71
3.Đầu tư về dụng cụ y tế................................................................................71
Cung cấp đủ gói đẻ sạch cho bà mẹ ở vùng dân tộc vùng sâu, vùng xa,
những nơi có khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ và các cơ sở y tế.......71
Tiếng Việt.........................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số đặc trưng của bà mẹ..............................................................28
Kết quả trên cho thấy phần lớn các bà mẹ là người dân tộc H’Mông, chiếm tỷ lệ
cao nhất (36,6%), tiếp theo là các bà mẹ người dân tộc Tày 31,8%,
các bà mẹ người dân tộc Kinh và Thái cùng đạt tỷ lệ 10,3%, cịn lại
là một số ít các dân tộc khác (11,0%). Tỷ lệ các bà mẹ học hết trung
học cơ sở là 34,1% sau đó tới phổ thơng trung học (19,8%); tuy
nhiên thì tỷ lệ các bà mẹ mù chữ cũng khá cao chiếm 32,0% tổng số
các bà mẹ được nghiên cứu...........................................................28
Bảng 3.2. Tuổi trung bình của các bà mẹ..........................................................29
29
Nghề nghiệp của các bà mẹ trong nghiên cứu chủ yếu là làm ruộng/ rẫy chiếm
88,2% chung cho cả hai huyện. Chỉ có 6,2% là cán bộ/ cơng chức
và một số nhỏ là ngành nghề khác.................................................30
Bảng 3.3. Kiến thức của bà mẹ về số lần khám thai..........................................31
Bảng 3.4. Kiến thức của các bà mẹ về lợi ích của việc khám thai......................32
Bảng 3.5. Kiến thức về uống viên sắt................................................................32
Tính chung cho cả 2 huyện thì có 71,5% các bà mẹ có kiến thức về uống viên sắt
trong thời gian mang thai..............................................................32
33
Tỷ lệ bà mẹ biết lợi ích của việc tiêm phòng uốn ván chỉ chiếm 60,5% cho cả 2
huyện, bên cạnh đó vẫn cịn xấp xỉ 40% bà mẹ khơng biết mục đich
của tiêm phịng uốn ván là để làm gì.............................................33
Bảng 3.6. Dấu hiệu nguy hiểm trong khi mang thai..........................................34
Bảng 3.7. Những dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ chuyển dạ.........................36
Bảng 3.8. Thời điểm nên cho trẻ bú lần đầu tiên sau sinh..................................37
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ.......................................38
Bảng 3.10. Ý kiến của bà mẹ về sự cần thiết được các nhân viên y tế khám lại
sau khi sinh...................................................................................39

Bảng 3.11. Nhận biết của các bà mẹ về những dấu hiệu nguy hiểm sau sinh.....40


Bảng 3.12. Khi mang thai, bà mẹ có/khơng được khám thai.............................41
Bảng 3.13. Số lần thực tế bà mẹ đi khám thai...................................................41
Bảng trên có thấy 43,4% bà mẹ được khám thai đủ 3 lần và 25,8% được khám
thai trên 3 lần. Tỷ lệ khám thai đủ 3 lần trở lên ở Lục Yên khá cao
(81,4%), trong khi đó ở Trạm Tấu chỉ đạt 46,2%. Gộp chung cho cả
hai huyện tỷ lệ khám thai không đủ 3 lần là 29,0%........................41
Bảng 3.14. Số lần tiêm phòng UV....................................................................42
Bảng 3.15. Thời điểm bắt đầu uống viên sắt của bà mẹ.....................................43
54,2% bà mẹ uống viên sắt ngay trong những tháng đầu có thai; 27,1% bắt đầu
uống vào 3 tháng giữa của thai kỳ, khoảng 5% uống muộn vào 3
tháng cuối có thai..........................................................................43
43
Trong tổng số 516 bà mẹ tham gia nghiên cứu có 369 bà mẹ uống viên sắt trong
thời gian mang thai chiếm tỷ lệ 71,5%. Trong đó gần 80% bà mẹ
uống viên sắt được một khoảng thời gian từ 3 tháng trở lên..........43
Bảng 3.16. Nơi bà mẹ khám/điều trị khi có những dấu hiệu nguy hiểm............44
Bảng 3.17. Nơi sinh..........................................................................................44
Bảng 3.18. Người đỡ đẻ khi bà mẹ không sinh con ở cơ sở y tế........................45
Bảng 3.19. Lý do bà mẹ không được thăm khám sau khi đẻ.............................47
Bảng 3.20. Thời điểm bà mẹ được khám sau đẻ................................................48
Bảng 3.21. Người đã khám cho bà mẹ sau khi đẻ.............................................48
Bảng 3.22. Nơi bà mẹ đã đi khám/điều trị khi có dấu hiệu nguy hiểm...............49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của các bà mẹ......................................................29
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bà mẹ biết lợi ích của tiêm phòng uốn ván...................33

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bà mẹ biết những dấu hiệu nguy hiểm trong sinh........35
Biểu đồ 3.4. Nơi bà mẹ khám thai................................................................42
Biểu đồ 3.5. Thời gian uống viên sắt của bà mẹ..........................................43
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bà mẹ được khám lại trong vòng 7 tuần sau khi đẻ.....45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, sức khỏe sinh sản trở thành một trong các lĩnh vực
quan trọng được Đảng, Nhà nước và nhiều tổ chức quan tâm. Chương trình
sức khỏe sinh sản (SKSS) của Liên hiệp quốc họp tại Cairo – Ai Cập (1994)
xác định SKSS gồm 10 nội dung cơ bản, trong đó có chăm sóc sức khỏe bà
mẹ trước, trong và sau sinh và trẻ sơ sinh là nội dung quan trọng nhất [26].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra khuyến cáo để có những đứa trẻ khỏe
mạnh, thơng minh thì các bà mẹ phải được chăm sóc sức khỏe liên tục từ khi
có ý định mang thai đến khi đứa trẻ chào đời. Sức khỏe, bệnh tật của bà mẹ
trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú đều ảnh hưởng đến sự phát triển
và sức khỏe của đứa trẻ. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 530.000 phụ nữ bị
tử vong trong quá trình mang thai và sinh nở, hơn 3 triệu trẻ sơ sinh chết non,
hàng triệu trẻ sơ sinh tử vong trong ngày đầu hoặc tuần đầu sau sinh, 640 triệu
phụ nữ ốm yếu do liên quan đến thai nghén, 64 triệu phụ nữ gặp biến chứng
khi sinh [1], [16]. Theo Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc ở các nước đang phát
triển, nguy cơ tử vong do các biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ
là 1/76 so với 1/8.000 ở các nước công nghiệp [25]. Tử vong ở các nước đang
phát triển xảy ra ở giai đoạn trước sinh chiếm 23,9%; giai đoạn trong sinh là
15,5% và giai đoạn sau sinh là 60,6% [31].
Tại Việt Nam, hầu hết tử vong mẹ xảy ra ở giai đoạn sau sinh, hơn 80 –
83% tử vong trong ngày đầu tiên sau đẻ, còn lại chết trong tuần đầu tiên [28].
Hàng năm, hàng triệu thai nhi và trẻ sơ sinh chết, nguyên nhân chủ yếu do sức

khỏe của bà mẹ kém hay biến chứng sau sinh [16]. Tuy nhiên với những cố
gắng, nỗ lực trong nhiều năm, ngành y tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong công tác chăm sóc SKSS. Việt Nam đã giảm thành cơng tỷ
suất chết ở trẻ dưới 1 tuổi từ 44,4‰ (1990) xuống còn 16‰ (2009) và 15,5‰


2

(2011) [15], [50]. Mặc dù vậy, tỷ lệ tử vong mẹ còn cao 69/100.000 trẻ đẻ
sống [15], do sự yếu kém của hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và sự thiếu hiểu biết của người dân trong cộng đồng, đặc
biệt ở những vùng khó khăn. Có tới 75 – 80% trường hợp tử vong mẹ do các
biến chứng và bệnh nhiễm trùng xảy ra trong quá trình mang thai [31]. Hầu
hết các trường hợp tử vong mẹ đều có thể tránh được bằng cách chăm sóc sức
khỏe mẹ tốt hơn, đặc biệt trong thời kỳ mang thai, sinh con và sau sinh [25].
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía bắc Việt Nam, là
một tỉnh khó khăn, địa hình phức tạp, tập trung nhiều dân tộc thiểu số, trình độ
dân trí thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn, … Theo tổng cục thống kê (2011) Yên
Bái có 30 dân tộc sinh sống rải rác khắp địa bàn tỉnh, với tổng dân số 758.600
người, trong đó có 378.800 nữ, tồn tỉnh có 214 cơ sở y tế với 534 bác sĩ và
400 nữ hộ sinh, tổng tỷ suất sinh của Yên Bái là 2,26 con/phụ nữ, cao hơn so
với cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi là 26,1‰ cao hơn nhiều so với
cả nước là 15,5 ‰ [49], [8]. Câu hỏi đặt ra là: Với điều kiện như vậy thì kiến
thức và thực hành chăm sóc của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên Bái hiện
nay như thế nào? Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà
mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Mơ tả kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại n Bái năm 2012.
2. Mơ tả thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có

con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
Sức khỏe sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe, gắn với suốt
cuộc đời của mỗi con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khỏe sinh
sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam, nữ ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh đẻ (15 – 49 tuổi). Hội
nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairo – Ai Cập năm 1994 đã đưa
ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là một trạng thái thoải
mái về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan tới hệ
thống, chức năng và q trình sinh sản chứ khơng phải là khơng có bệnh tật
hay tổn thương hệ thống sinh sản” [26]. Điều này cho thấy tất cả mọi người,
kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thơng tin và tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn và hiệu quả.
Đặc biệt, đối với phụ nữ trong q trình mang thai và sinh đẻ cần chăm sóc
sức khỏe kỹ lưỡng để đảm bảo cho đứa trẻ được sinh ra một cách khỏe mạnh.
Trong mỗi lần mang thai và sinh nở, người phụ nữ phải đối mặt với nhiều
nguy cơ liên quan tới những tai biến đột ngột, nguy hiểm và khó lường trước.
Những tai biến này có thể dẫn tới thương tật thậm chí tử vong cho bà mẹ và
thai nhi. Thai nghén với người phụ nữ là một hiện tượng sinh lý mang nhiều
tính chất đặc biệt rất dễ chuyển thành bệnh lý, vì thế chăm sóc bà mẹ
trong q trình thai nghén là một cơng việc quan trọng. Quá trình này,
theo quy định của Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản [4] gồm 3 thời kỳ: thời kỳ trước sinh, thời kỳ trong sinh và
thời kỳ sau sinh.



4

1.1. Kiến thức về chăm sóc trước sinh, trong và sau sinh của các bà mẹ
1.1.1.

Kiến thức về chăm sóc trước sinh

1.1.1.1. Nội dung chăm sóc trước sinh
Chăm sóc bà mẹ khi có thai (chăm sóc trước sinh): là những chăm sóc sản
khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai đến trước khi đẻ nhằm đảm
bảo cho q trình mang thai được an tồn, sinh con khỏe mạnh.
Nội dung của chăm sóc trước sinh bao gồm: khám thai đầy đủ, tiêm phòng
uốn ván, bổ sung viên sắt. Ngồi ra cịn bao gồm giáo dục, điều trị những tình
trạng bệnh lý hoặc biến chứng xảy ra trong thời kỳ có thai, hướng dẫn và xác
định nơi sinh, giải thích những biến chứng có thể xảy ra, địa điểm khám và xử
trí để đảm bảo an tồn, chế độ dinh dưỡng, chế độ lao động và nghỉ ngơi, ...
Chăm sóc phụ nữ trong thời kỳ mang thai có tầm quan trọng to lớn và cần
thiết để phát hiện kịp thời các nguy cơ như thể trạng mẹ không đảm bảo, các
bệnh lý của người mẹ có sẵn cũng như mới xuất hiện do thai nghén ví dụ
thiếu máu, nhiễm độc thai nghén [19]. Chăm sóc thời kỳ này tốt sẽ giảm thiểu
được tử vong và bệnh tật cho cả mẹ và con.
Thời kỳ mang thai là thời kỳ rất quan trọng, khơng những có ảnh hưởng
lớn sức khỏe bản thân bà mẹ mà cịn có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
thai nhi. Vì vậy bà mẹ cần nắm đầy đủ những kiến thức cơ bản để tự chăm sóc
sức khỏe bản thân cũng như chăm sóc thai nhi. Bà mẹ cần có những hiểu biết
cơ bản về các kiến thức khi mang thai như số lần khám thai, những việc cần
thực hiện khi mang thai, chế độ dinh dưỡng, chế độ lao động và nghỉ ngơi, …
Trong thời kỳ mang thai các bà mẹ cần có kiến thưc về số lần khám thai, được
tiêm vaccine phòng uốn ván, uống bổ sung viên sắt phòng thiếu máu. Khi

mang thai tâm sinh lý người phụ nữ cũng có nhiều thay đổi, các bà mẹ cần
nhận biết được những dấu hiệu bất thường để có hướng xử trí đúng đắn và kịp
thời tránh những hậu quả không mong muốn.


5

1.1.1.2. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới
Mỗi năm có khoảng 550.000 trẻ sơ sinh chết vì uốn ván mỗi năm, trong đó
có 220.000 trường hợp ở khu vực Đông Nam Á chiếm 37% uốn ván trên thế
giới [54]. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh
cịn thấp là do các dịch vụ đó chưa được quan tâm nhấn mạnh và chịu ảnh
hưởng của trình độ văn hóa, điều kiện kinh tế của bà mẹ [33]. Theo kết quả
của một số nghiên cứu thì các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ
chăm sóc trước sinh bao gồm: trình độ học vấn của người mẹ và chồng, tình
trạng hơn nhân, chi phí y tế, thu nhập gia đình, văn hóa và phong tục tập
quán, khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế … [34], [11].
Theo Caro Bellamy, giám đốc điều hành Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc,
một trong những nguyên nhân làm cho phụ nữ mang thai ít nhận được các
dịch vụ chăm sóc trước sinh là do những ưu điểm của nó chưa được nhấn
mạnh và chịu ảnh hưởng của trình độ văn hóa cũng như điều kiện kinh tế của
bà mẹ [33]. Một cuộc điều tra ở Ấn Độ cho thấy khoảng 60% phụ nữ cảm
thấy chăm sóc thai nghén là khơng cần thiết [43].
1.1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh tại Việt Nam
Theo Tổng cục thống kê năm 2009, Việt Nam là nước có số dân lớn thứ 3
trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân
nhất thế giới. Kết cấu dân số trẻ với tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,06 % mỗi
năm; tỷ suất sinh thô 17,6 trẻ đẻ sống/1000 dân; số con trung bình của một
phụ nữ là 2,03 con [15]. Điều đó có nghĩa là số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ
chiếm tỷ lệ cao, nhưng phần lớn trong số đó sống ở nơng thơn, miền núi với

những khó khăn trong đời sống cũng như trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế.
Trong bối cảnh như vậy, Nhà nước ta đã đặt ra nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ sức
khỏe bà mẹ trẻ em là một trong những ưu tiên hàng đầu. Với chủ trương đó,


6

cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đã được triển khai rộng khắp trong
cả nước.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu tỷ lệ khám thai của các bà mẹ vẫn còn
thấp, nguyên nhân là do nhận thức về sự cần thiết phải đi khám thai của các
bà mẹ cịn kém, điều kiện kinh tế của mỗi gia đình, khoảng cách từ nhà tới cơ
sở y tế khá xa, khơng có đủ tiền hoặc q bận khơng có thời gian [38], [46],
[40], ... Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 của Qũy Dân số Liên Hiệp Quốc có khoảng
1/10 – 1/3 số phụ nữ khơng đi khám thai khi mang thai, số phụ nữ khám thai
ít nhất 3 lần thay đổi từ 1/5 – 1/3 phụ thuộc tơn giáo và nơi ở của phụ nữ.
Tính bình quân, số lần khám thai trung bình của một phụ nữ khi mang thai là
2,7 lần ở khu vực miền núi và 3,7 lần ở khu vực đồng bằng . Nghề nghiệp của
các bà mẹ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ khám thai đầy đủ của các
bà mẹ. Tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông khám thai đủ 3 lần thấp hơn so với các
phụ nữ làm nghề khác. Một nghiên cứu khác tại Huế cho biết 2,1% bà mẹ
không đi khám thai lần nào. Tỷ lệ các bà mẹ người dân tộc Tà Oi khám thai
đủ 3 lần thấp hơn các nhóm bà mẹ dân tộc khác [42]. Trong khi đó tại một
số khu vực khác trong nước như Thanh Hóa, tỷ lệ các bà mẹ không khám
thai lần nào tại Nhũ Thanh và Ngọc Lặc tương ứng 2,9% và 1,4% [40];
Vĩnh Long 2,5% [46], … Trình độ văn hóa, thu nhập kinh tế và kiến thức
của các bà mẹ về chăm sóc trước sinh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng
các dịch vụ chăm sóc trước sinh (khám thai, tiêm phịng uốn ván, uống viên
sắt) [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú tại Bình Định năm 2009 đã chỉ

ra một số lý do khiến các bà mẹ không đi khám thai như: không biết thời điểm
mang thai, nơi ở quá xa trạm y tế, giao thơng khó khăn, bận rộn với mùa vụ
và con cái, ỷ lại trông chờ sự mời gọi, nhắc nhở của y tế thôn, nhận thức chưa
đúng về việc chăm sóc thai sản, có thai nhưng chưa kết hôn … [11].


7

Về tiêm phòng vaccine: Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân số Liên
Hiệp Quốc thì khoảng 1/2 đến 2/3 thai phụ ở các vùng miền núi và vùng xa
không được tiêm bất kỳ mũi vacxin phòng uốn ván nào [22]. Tỷ lệ các bà mẹ
được tiêm đủ 2 mũi uốn ván cũng khác nhau giữa các vùng miền và dân tộc,
tỷ lệ này tại Huế là 93,9% [42]; Nhũ Thanh, Ngọc Lặc (Thanh Hóa) tương
ứng 78,9% và 81,9% [40]; Thái Nguyên 86,6% [41], … Tỷ lệ tiêm phòng
vaccine cũng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: nhận thức, chất lượng dịch vụ y
tế, trình độ văn hóa, thu nhập kinh tế, … Trên thực tế các bà mẹ dân tộc sống
ở vùng cao việc đi đến các cơ sở y tế rất khó khăn, phương tiện chủ yếu là đi
bộ, mất nhiều thời gian đi lại, thiếu thông tin về lịch tiêm chủng, mạng lưới y
tế thôn bản vừa mỏng và yếu. Nguyên nhân khác là do đa số các bà mẹ không
biết rõ mục đích của việc tiêm phịng vaccine phịng uốn ván nên khơng chủ
động, tự giác đi tiêm phịng [11].
1.1.2. Kiến thức về chăm sóc trong sinh
1.1.2.1. Nội dung của chăm sóc trong sinh
Chuyển dạ là q trình từ khi có dấu hiệu chuyển dạ (ra nhầy hồng, đau
bụng, ra nước ối) đến khi thai và rau thai được đưa ra khỏi đường sinh dục
của người mẹ. Quá trình chuyển dạ cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ hay những
biến chứng nguy hiểm có ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Vì
vậy, bà mẹ cần được cung cấp những kiến thức về những điều có thể xảy ra
trong quá trình chuyển dạ. Một cuộc chuyển dạ đẻ trung bình kéo dài 12 giờ.

Có rất nhiều nguy cơ cho cả mẹ và trẻ được sinh trong khi chuyển dạ. Bên
cạnh đó vẫn tồn tại những nguy cơ do bệnh có sẵn trong q trình mang thai.
Những dấu hiệu như chuyển dạ kéo dài mà chưa đẻ (trển 12 giờ), nhiễm
khuẩn ối (nước ối xanh, nâu, vàng bẩn), ra máu âm đạo nhiều, sốt cao, ngôi
thai bất thường, co giật … Đó là những dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ


8

chuyển dạ cần được phát hiện và xử trí kịp thời để tránh những rủi ro không
mong muốn cho thai phụ và thai nhi [20].
Tử vong mẹ trong thời kỳ này phần lớn do các tai biến sản khoa: băng
huyết, nhiễm trùng, đặc biệt nguy hiểm là uốn ván, nhiễm trùng nước ối, vỡ tử
cung, sản giật, … [26].
Tất cả những dấu hiệu trên đều có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ của
người mẹ. Vì vậy, người mẹ cần chuẩn bị tâm lý và phải được trang bị đầy đủ
kiến thức về chuyển dạ nhằm giảm thiểu những biến chứng khơng đáng có.
1.1.2.2. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới
Quá trình chuyển dạ là một quá trình nguy hiểm có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe thậm chí tính mạng của người phụ nữ. Nghiên cứu ở Nigieria cho thấy
nguy cơ phụ nữ bị chết do biến chứng trong thời gian mang thai hoặc khi sinh
là 1/7, ở Ailen là 1/48.000. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong mẹ cao ở các vùng nông
thôn, vùng nghèo và cộng đồng có học vấn thấp. Tại ngoại ơ Sahara Châu
Phi, nơi có tỷ lệ tử vong mẹ cao nhất thế giới, chỉ có 40% ca sinh do cán bộ y
tế đỡ đẻ. Các bà mẹ đã từng sinh con hoặc mẹ chồng có ảnh hưởng rất nhiều
đến sự lựa chọn nơi sinh của các bà mẹ [40]. Các biến số độc lập như học vấn,
địa vị xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và các phương tiện truyền thơng
của các bà mẹ và người chồng có liên quan tới việc lựa chọn nơi sinh của
các bà mẹ [43]. Các kết quả của những nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố
góp phần làm số lượng các ca đẻ tại y tế công giảm là do các bà mẹ mong

muốn sự sạch sẽ, không bị quấy rầy trong chuyển dạ hoặc khi sinh, có thể
thực hiện các phong tục tập quán, mặc khác khi đẻ tại y tế cơng phải mất
chi phí đi lại, có một người chăm sóc và khơng thực hiện được các phong
tục tập qn như khi đẻ ở nhà [36].


9

1.1.2.3. Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam
Sinh con tại cơ sở y tế rất thuận tiện và an toàn. Tuy nhiên hiện nay tại
Việt Nam, việc sinh con tại nhà còn khá nhiều ở các cộng đồng với mức độ
phổ biến khác nhau, từ những cuộc đẻ khơng có sự trợ giúp nào cho tới những
cuộc đẻ có sự trợ giúp của những người khơng được đào tạo hoặc những
người có chun mơn. Tỷ lệ sinh tại nhà dao động trong khoảng 2 – 16,7% ở
các khu vực đồng bằng và 50 - 58% tại các khu vực vùng sâu, vùng xa và
miền núi [22]. Yếu tố học vấn, dân tộc và nghề nghiệp của các bà mẹ, phương
tiện vận chuyển đến cơ sở y tế có liên quan đến việc đẻ tại nhà hay không của
các bà mẹ [40], [46], [42]. Nghiên cứu tại Bình Định cho biết đa số các bà mẹ
người dân tộc Bana, Hrê, Chăm đẻ tại nhà với sự giúp đỡ của mẹ ruột hoặc
chồng, chị dâu hoặc hàng xóm, hoặc bất kỳ ai có kinh nghiệm. Quan niệm
chung của cộng đồng đều cho rằng phụ nữ Banna, Hrê, Chăm thường dễ đẻ cho
nên chồng hay người nhà của sản phụ thích nhờ sự giúp đỡ của những người
từng có kinh nghiệm đỡ đẻ hơn là chú trọng đến người có qua lớp đào tạo, có
chun mơn đỡ đẻ [11]. Nghiên cứu tại Hà Giang cho thấy đa số phụ nữ
H’Mông sinh con tại nhà, họ cho rằng sự có mặt của người thân trong lúc sinh đẻ
là rất cần thiết. Việc đẻ tại nhà giúp thai phụ yên tâm về tinh thần với sự hỗ trợ
của người thân trong quá trình sinh nở. Họ quan niệm, đẻ ở nhà tốt hơn vì
khơng có thời gian và phương tiện đưa thai phụ đến trạm y tế kịp trong lúc
chuyển dạ. Bà đỡ có thể là một nữ hộ sinh, có thể là mẹ của thai phụ, mẹ
chồng, chị em ruột hoặc bất kỳ một phụ nữ lớn tuổi nào trong làng có kinh

nghiệm đỡ đẻ. Và khi có biến chứng hoặc gặp phải những nguy hiểm trong
quá trình sinh nở, họ thường nhờ đến sự giúp đỡ của thầy cúng thay vì sự giúp
đỡ của các cán bộ y tế [23].


10

1.1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh
1.1.3.1. Khái niệm
Thời kỳ sau sinh được tính từ khi thai nhi được đẻ ra cho
đến 6 tuần sau đẻ, và quan trọng nhất là 2 tuần đầu. Thời kỳ
này các nguy cơ cho mẹ, liên quan đến cuộc đẻ vẫn còn tồn
tại, ảnh hưởng cho sức khỏe thai phụ như nhiễm khuẩn hậu sản,
băng huyết, nhiễm độc thai nghén. Thêm vào đó xuất hiện những vấn đề mới
liên quan tới dinh dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh [20]. Thời kỳ này bà mẹ cần
được nghỉ ngơi và ăn uống bồi dưỡng để phục hồi sức khỏe và có nhiều sữa
cho con bú.
1.1.3.2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới
Ý thức quan tâm đến sức khỏe của người phụ nữ kém là trở ngại chính cho
việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh. Nghề nghiệp, dân tộc, số lần mang
thai, số con của bà mẹ, tình trạng kinh tế - xã hội, nghề nghiệp và giáo dục
của người chồng là những yếu tố có liên quan, có ý nghĩa thống kê đến việc
sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh của các bà mẹ [30]. Trên thế giới, tỷ lệ
khám lại sau sinh của các bà mẹ vẫn còn khá thấp, tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu tại Bangladesh, tỷ lệ bà mẹ có khám
thai là 93% và khám lại sau sinh chỉ là 28%. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến
sự cơng bằng trong sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ như khoảng
cách địa lý, khu vực cư trú, học vấn của các bà mẹ và chồng, điều kiện kinh
tế. Có sự khác biệt trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ giữa
người nghèo và người giàu, người giàu khám lại sau sinh cao gấp 1.5 lần so

với người nghèo [27].
Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sau sinh của các bà mẹ là vấn đề học
vấn, khoảng cách địa lý, điều kiện kinh tế, chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế,


11

… Tại các vùng nông thôn của Tanzania, phụ nữ có thai thường hay than
phiền về việc thiếu nhân viên y tế, thiếu trang thiết bị và các khoản tiền trợ
cấp [37].
1.1.3.3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam
Theo quan niệm của nhiều dân tộc ở Việt Nam, thì phụ nữ sau khi sinh tại
các cơ sở y tế, các bà mẹ trở về nhà và phải tuân thủ rất nhiều các phong tục
tập quán truyền thống theo thiết chế gia đình và cộng đồng. Theo một báo cáo
tổng kết cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ bà mẹ được
chăm sóc sau sinh chung cả nước là 86% (2003); 86,2% (2005), khu vực Nam
bộ là 90% (2003) và 92,63% (2005) [6]. Kết quả nghiên cứu của Tổ chức Cứu
trợ Nhi đồng Mỹ tại Thừa Thiên Huế cho biết có 74,9% bà mẹ có khám lại
sau sinh, trong 126 bà mẹ khơng khám lại sau sinh có 63,5% cho rằng khơng
thấy có vấn đề gì về sức khỏe nên khơng khám lại; 17,5% không nhận thức
được sự cần thiết phải khám lại sau sinh, số còn lại cho rằng thiếu phương
tiện đi lại, bố (mẹ) không cho phép đi hoặc do nguyên nhân không đủ tiền
[42]. Tỷ lệ khám lại sau sinh của của các vùng miền có sự khác nhau, tỷ lệ các
bà mẹ khám lại sau sinh ở Thanh Hóa là 67% [40], Vĩnh Long 88,4% [46],
Thái Nguyên 52,9% [41], …
Những bà mẹ lớn tuổi, người Kinh, có học vấn cao, công chức, sống gần
cơ sở y tế và phương tiện đi lại thuận lợi có xu hướng khám lại sau sinh cao
hơn các bà mẹ khác [45], [41], [46].
Nhận thức về nội dung và ý nghĩa của chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong quá
trình mang thai và sinh nở chưa đầy đủ và chưa được quan tâm một cách chủ

động, thiết thực. Sự thiếu hiểu biết về những kiến thức khoa học cùng với
những phong tục tập quán lạc hậu trong lối sống, đặc biệt đối với những phụ
nữ vùng dân tộc và những vùng khó khăn về địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội,


12

đã góp phần tạo nên những tồn tại trong cơng cuộc chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh [3].
Ở nước ta nhiều nơi cịn phổ biến tình trạng bà mẹ sinh con và chăm sóc
trẻ tại nhà, cơng tác khám sau đẻ không được làm tốt nên vai trị của người
mẹ trong việc phát hiện và xử trí những dấu hiệu bệnh tật ở trẻ sơ sinh càng
quan trọng. Do đó, tỷ lệ bệnh và tử vong trong thời kỳ sơ sinh phụ thuộc rất
nhiều vào kiến thức và thực hành của các bà mẹ.
1.2. Thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ
1.2.1. Thực hành chăm sóc trước sinh
1.2.1.1. Nội dung của chăm sóc trước sinh
Khám thai
Để hạn chế những vấn đề sức khỏe có thể xảy ra đối với sức khỏe của cả
bà mẹ và thai nhi thì khám thai là một biện pháp quan trọng. Ở Việt Nam,
theo quy định của Bộ Y tế, trong một kỳ thai nghén người phụ nữ cần được
khám thai định kỳ ít nhất 3 lần ở 3 quý của thai kỳ [5], [19].
Ngoài những lần khám thai theo quy định, các bà mẹ mang thai cần đi
khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường như đau đầu dữ dội, nhìn mờ,
rối loạn thị lực, phù mặt, tay chân, co giật, thai cử động không bình thường
(thai đạp yếu , đạp ít hoặc khơng đạp), ra máu âm đạo, sốt cao, … [2].
Uống bổ sung viên sắt
Thai phụ cần được uống liên tục mỗi ngày một viên trong suốt thời gian có
thai đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu phải uống ít nhất trước đẻ 90 ngày. Việc
cung cấp viên sắt cần được thực hiện ngay từ lần khám thai đầu.
Tiêm phòng uốn ván

Để phòng uốn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, có 2 nội dung cẩn phải làm:
- Tiêm vaccine phịng uốn ván mũi thứ nhất từ tháng thứ tư trở đi, mũi thứ
hai cách mũi đầu ít nhất 1 tháng và chậm nhất là trước khi đẻ 1 tháng


13

- Làm rốn vô khuẩn
Chế độ lao động, sinh hoạt và chế độ dinh dường của các thai phụ
Quá trình mang thai là thời kỳ khó khăn đối với các bà mẹ, vì vậy các bà
mẹ cần có nhiều thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe bản thân. Sức khỏe
bà mẹ tốt thì thai nhi mới phát triển tốt và khỏe mạnh. Trong thời gian này, bà
mẹ cần được nghỉ ngơi nhiều, tránh những lao động vất vả, …
- Làm việc theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, tránh làm những công việc
nặng nhọc, tránh tiếp xúc với các chất độc hại, phóng xạ.
- Nghỉ ngơi hồn tồn trong tháng cuối.
- Không thức khuya, dậy sớm, không làm việc quá khuya.
Đảm bảo mỗi ngày ngủ ít nhất 8 giờ đồng hồ.
Về chế độ ăn uống, dinh dưỡng: Ăn tăng cả về lượng và chất. Để có thể ăn
được nhiều hơn, cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon
miệng và hợp với khẩu vị của thai phụ. Ăn đủ các chất dinh dưỡng, rau quả,
không nên kiêng khem những thực phẩm mà họ ưa thích. Tuyệt đối khơng
được sử dụng những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, ….
1.2.1.2. Thực hành chăm sóc trước sinh trên thế giới
Cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em trên thế giới ngày càng được
quan tâm và chú trọng đẩy mạnh. Ngày 19/09/2008, Qũy Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc công bố mức độ bao phủ chăm sóc trước sinh ở các nước đang phát
triển tăng 15% trong thập kỷ qua, 75% bà mẹ mang thai được chăm sóc trước
sinh [25]. Báo cáo của UNICEF (01/2009) cho biết tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh
đẻ (15 – 49 tuổi) có thai được khám thai ít nhất 1 lần bời cán bộ y tế có

chun mơn trên toàn thế giới là 77%, thấp nhất là khu vực Nam Á 68%, cao
nhất là khu vực Mỹ La Tinh và Caribe 94%, các nước đang phát triển là 77%
và các nước kém phát triển là 64%. Dịch vụ chăm sóc trước sinh ở các nước


14

cũng khác nhau, tại Somalia là 26%, Ethiopia 28%, Lào 35%, Nepal 44%,
India 74%, Myanmar 76%, Philippines 88%, Thailand 98%, Úc 100% và ở
Việt Nam là 91% [53].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước đang phát triển, tỷ lệ
phụ nữ khám thai đủ 3 lần khoảng từ 10% đến hơn 90%, đặc biệt phụ nữ
nghèo ở các vùng nông thôn không khám thai đủ theo quy định. Nghiên cứu
tại tỉnh Amhui Trung Quốc hơn một nửa số người phụ nữ khám thai lần đầu
tiên vào tuần thứ 13 của thai kỳ, 36% khám thai ít hơn 5 lần và khoảng 9%
không khám thai lần nào và lý do chính của việc khơng khám thai là do người
phụ nữ cho rằng việc khám thai là khơng cần thiết [47].
1.2.1.3. Thực hành chăm sóc trước sinh ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cơng tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ trẻ em đang ngày càng được chú trọng. Sức khỏe của các bà
mẹ nâng cao và cải thiện. Báo cảo tổng kết 20 năm thực hiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu ở Việt Nam (1999) cho biết 55% bà mẹ được khám thai; 26,5%
được khám đủ 3 lần; 83,3% bà mẹ được tiêm phòng uốn ván; 73% bà mẹ đẻ
tại trạm y tế xã, phường, bệnh viện [9]. Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng các dịch vụ
chăm sóc thai sản nhìn chung chưa cao và khơng đồng đều trong cả nước.
Theo báo cáo tổng kết của Vụ Sức khỏe sinh sản năm 2005 có 84,6% thai phụ
khám thai từ 3 lần trở lên, trong đó cao nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng
97,7%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên 64,6% [6]. Tại Sóc Sơn, theo nghiên
cứu của Trịnh Thanh Thúy năm 1998 có 82,4% bà mẹ được khám thai; 89,2%
bà mẹ được tiêm phịng uốn ván [17]. Tại Bình Định, tỷ lệ khám thai đủ 3 lần

và tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,3% và 84,3% [11]. Nghiên cứu tại Kim
Bảng, Hà Nam (1999) của Nguyễn Thế Vỹ và Hoàng Văn Thái cho biết tỷ lệ
khám thai của các bà mẹ là 82,1%; tỷ lệ tiêm phòng uốn ván là 65,8% [10].
Năm 2000, tại Quảng Xương – Thanh Hóa có 95% thai phụ được khám thai;


×