Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TẠ THỊ SƠN CA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ
RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 05 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TẠ THỊ SƠN CA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ
RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH


Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 05 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản trị
nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng Tàu” này là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, tất cả những
số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế, đáng tin cậy và được
phân tích xử lý trung thực, khách quan. Các giải pháp, ý kiến đề xuất là của cá nhân
tôi đúc kết từ việc nghiên cứu, phân tích đánh giá và kinh nghiệm công tác thực tế
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.
Vũng Tàu, ngày 31 tháng 07 năm 2019
Học viên thực hiện


ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ALCO
BRVT

:
:

Ủy ban quản lý tài sản có – tài sản nợ
Bà Rịa Vũng Tàu

CKH


:

Có kỳ hạn

CN

:

Chi nhánh

FDI

:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

FTP

:

Giá điều chuyển vốn nội bộ

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KBNN


:

Kho bạc nhà nước

KKH

:

Không kỳ hạn

KL

:

Khối lượng

NHCTVN :

Ngân hàng TMCP Công thương VN

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:


Ngân hàng thương mại

NII

:

Thu nhập ròng từ lãi

NIM

:

Lãi cận biên ròng

NVHĐ

:

Nguồn vốn huy động

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:


Thương mại cổ phần

TSC

:

Tài sản có

TSN

:

Tài sản nợ

VietinBank:

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VietinBank BRVT:Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng tàu
VN

:

Việt Nam

VND

:


Việt Nam Đồng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tại VietinBank BRVT giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.2 Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2018
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kì hạn
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng
Bảng 2.6 Lãi suất và chi phí trả lãi các giai đoạn 2015 - 2018
Bảng 2.7 Chi phí trả lãi và chi phí trả lãi bình quân của VHĐ
Bảng 2.8 Thu nhập ròng từ lãi và Thu nhập ròng bình quân từ lãi của VHĐ
Bảng 2.9 Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tính đến
Bảng 2.10

31/12/2018

Bảng 3.1 Mục tiêu kinh doanh của VietinBank BRVT đến năm 2025


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1


Tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm

Biểu đồ 2.2

Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế qua các năm

Biểu đồ 2.3

Tăng trưởng thu phí dịch vụ qua các năm

Biểu đồ 2.4

Tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh qua các năm

Biểu đồ 2.5

Thu nhập ròng từ lãi huy động và cho vay qua các năm

Biểu đồ 2.6

Thị phần nguồn vốn huy động và cho vay qua các năm

Biểu đồ 2.7

Tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2015-2018

Biểu đồ 2.8

Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2018


Biểu đồ 2.9

Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền giai đoạn 20152018

Biểu đồ 2.10

Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng giai đoạn 2015-2018

Biểu đồ 2.11

Chi phí trả lãi BQ/1 triệu đồng VHĐ giai đoạn 2015-2018

Biểu đồ 2.12

Thu nhập ròng BQ từ lãi tiền gửi/1 triệu đồng VHĐ giai đoạn
2015-2018


v

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh diễn
ra thường xuyên và liên tục thì doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân
hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, trong đó tiền là nguyên
liệu chính hay còn gọi là tư liệu sản xuất trong việc tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Huy động vốn là hoạt động chính và chủ yếu trong chuỗi các hoạt động tìm
kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý nguồn vốn huy
động được của ngân hàng thương mại là một trong những vấn đề luôn nhận được
quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các ngân hàng thương

mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
ngân hàng vừa khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đảm bảo khả
năng thanh toán nhưng cũng đồng thời đảm bảo nguồn vốn huy động có chất lượng
ổn định, có cơ cấu phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu
(VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu), nguồn vốn huy động luôn là chỉ tiêu trọng tâm phải
hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Nguồn vốn huy động của
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu liên tục tăng trưởng qua các năm, song so với tiềm
năng địa bàn thì kết quả này vẫn còn khá khiêm tốn, cơ cấu nguồn vốn lại chỗ thừa,
chỗ thiếu so với chỉ tiêu đề ra, chi phí huy động vốn còn cao… khiến thu nhập ròng
từ nguồn vốn huy động (NIM) có xu hướng giảm dần trong các năm vừa qua. Điều
này cho thấy, công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng
Tàu vẫn còn nhiều hạn chế, chưa chủ động khai thác theo nhu cầu vốn từng thời kỳ
để tạo ra lợi nhuận tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản trị nguồn vốn huy động trong
ngân hàng, tôi chọn “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài
luận văn của mình, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp đóng góp hữu ích vào
công tác quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh này.


vi

2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn và quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu, qua đó, đề xuất các giải pháp khả
thi nhằm tăng cường công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa
Vũng Tàu.


2.2. Mục tiêu cụ thể:
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản trị
nguồn vốn huy động trong lĩnh vực ngân hàng.
Hai là, phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó đưa ra những mặt đạt được, những tồn tại, hạn
chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn
huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác
quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động của VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu giai đoạn 2015-2018.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp, công cụ nghiên cứu định tính. Nghiên cứu các
tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá thông tin thu thập được để
làm sáng tỏ phần cơ sở lý luận. Nghiên cứu thực tiễn căn cứ vào các báo cáo tài
chính, các dữ liệu, số liệu thống kê hàng năm đã được công bố… phản ánh hoạt
động huy động vốn phục vụ cho đề tài của luận văn. Trong đó:
- Phương pháp thống kê: Thông qua thu thập thông tin, số liệu các tài liệu sơ
cấp, thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng
Tàu, NHNN chi nhánh BRVT, nghiên cứu sách, công văn, quy trình, quy định của


vii

ngành, báo chí, internet, thông tin thống kê nhằm trình bày quá trình quản trị nguồn

vốn huy động của chi nhánh giai đoạn năm 2015- 2018, thiết lập các bảng thống kê
những kết quả đạt được, xác định tốc độ tăng trưởng, mức độ hoàn thành về dư nợ,
huy động vốn, chi phí vốn, lợi nhuận ... của chi nhánh. Dựa vào nguồn tài liệu sơ
cấp và thứ cấp để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng theo các
tiêu chí cụ thể, xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị
nguồn vốn huy động tại VietinBank BRVT.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin, dữ liệu qua quan sát trực
tiếp và kinh nghiệm trong quá trình công tác. Tham gia vào các chương trình tọa
đàm, hội nghị tại cơ quan, hoặc với các khối khách hàng Trụ sở chính, với Ngân
hàng nhà nước Tỉnh và với các cơ quan ban ngành. Qua đó, thu thập thông tin, tài
liệu và nhận được các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia trong các lĩnh vực tài
chính ngân hàng, các lãnh đạo chi nhánh và trưởng các bộ phận, các phòng ban về
hoạt động quản trị nguồn vốn huy động.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Từ thông tin, số liệu và khảo sát
thực tế, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích hoạt động quản trị nguồn vốn huy
động trong những điều kiện cụ thể. Qua đó đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân
của các hạn chế cần khắc phục đối với công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó, các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày
nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng này.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank
Bà Rịa Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.


viii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. iv
MỞ ĐẦU...................................................................................................................v
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:................................................................... v
2. Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................ vi
2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................. vi
2.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................................. vi
MỤC LỤC.............................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................1
1.1.

Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:...........1

1.1.3. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại......................................3
1.2. Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại.............................. 7
1.2.1. Khái niệm:................................................................................................ 7
1.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động:..................................................... 8
1.2.3. Mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.........10
1.2.4. Nội dung quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại:....12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn vốn huy động của
ngân hàng thương mại:........................................................................................ 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 .. 24


2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu (VietinBank BRVT)............................................................................ 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank BRVT:......................24
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới:......................................................................24


2.1.3.

ix
Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank BRVT giai đoạn 2015-

2018: .................................................................................................................. 26
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại VietinBank BRVT: .................. 37
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa –
Vũng Tàu ............................................................................................................... 39
2.2.1. Quy định, quy trình liên quan đến công tác huy động vốn tại VietinBank
BRVT: .................................................................................................................. 40
2.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động: .................................................... 43
2.2.3. Quy trình thực hiện: .................................................................................. 44
2.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn tại chi nhánh BRVT ............ 45
2.2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn ............................................ 47
2.3. Ứng dụng mô hình SWOT để đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu. .................................................. 64
2.3.1. Điểm mạnh (S): ........................................................................................ 64
2.3.2. Điểm yếu (W): .......................................................................................... 68
2.3.3. Cơ hội (O): ................................................................................................ 74
2.3.4. Thách thức (T): ......................................................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..................................... 81

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bà Rịa – Vũng
Tàu đến 2025 ......................................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng chung: ................................................................................... 81
3.1.2. Định hướng quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa - Vũng
Tàu đến 2025 .........................................................................................................
85 3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua việc kết hợp các yếu tố trong phân tích
SWOT: .................................................................................................................. 86
3.2.1. Giải pháp W – O: Khắc phục các điểm yếu để tận dụng các cơ hội ........ 86


x

3.2.2. Giải pháp W-T: cải thiện các điểm yếu để vượt qua thách thức...............91
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 96
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Ngân hàng nhà nước
các cấp................................................................................................................. 96
Để giúp chi nhánh cải thiện cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn huy động, giải quyết bài
toán thị phần, cơ quan quản lý nhà nước các cấp và Ngân hàng nhà nước cần: .. 96

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.......................97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 99
KẾT LUẬN...........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................101


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:

1.1.1. Ngân hàng thương mại:
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Theo Giáo sư Jeff Madura trong quyển Financial Institutions & Markets 10

th

ed. (Vietnamese) – NXB Cengage Learning: Ngân hàng thương mại là những định
chế tài chính trung gian quan trọng nhất, phục vụ với tư cách là các đơn vị thặng dư
cung ứng hàng loạt các tài khoản tiền gửi và chuyển giao các khoản ký gửi này đến
các đơn vị thâm hụt thông qua việc cho vay trực tiếp hoặc mua các chứng khoán nợ.
Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban
hành ngày 24/05/1990 thì “Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010 và văn bản số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng thì: NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong đó: hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên, ta có thể nói rằng NHTM là
một loại hình doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính theo quy định
của pháp luật, mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng

và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.


2
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì
NHTM cũng ngày càng phát triển theo hướng hoàn thiện hơn và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu.
Theo thống kê từ ngân hàng nhà nước, đến 31/12/2018, mạng lưới hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam gồm 35 NHTM trong nước (trong đó có 31 Ngân hàng
TMCP, 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước), 2 ngân hàng đặc biệt thuộc Chính phủ là
Ngân hàng chính sách và Ngân hàng phát triển Việt Nam, 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 Ngân hàng liên doanh.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn trong NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ) mà
ngân hàng tạo lập, huy động được để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và
thực thi các dịch vụ tài chính ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn tự
có, vốn huy động, vốn đi vay.
Vốn tự có được hiểu là phần vốn do ngân hàng tạo lập được thông qua vốn góp
của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này mặc dù
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc để được cấp phép hoạt động. Đây là nguồn vốn ổn định nên một
mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác
lại được coi như tài sản đảm bảo, tạo lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của
NHTM được hình thành từ vốn điều lệ hay còn gọi là vốn pháp định, vốn tự có bổ
sung từ các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi…
Vốn huy động được hiểu là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể và các cá nhân trong xã hội. Đây là

nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng
được quyền sử dụng đối với nguồn vốn này nhưng đồng thời cũng có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi hoặc khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Nguồn vốn


3
này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với
một tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn đi vay là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn
vay và đối tượng vay khác nhau khi phát sinh tình trạng thiếu vốn trong quá trình
kinh doanh. NHTM có thể vay từ Ngân hàng nhà nước (NHNN), vay từ các NHTM
khác, hoặc từ các tổ chức tín dụng khác trong hoặc ngoài nước nhằm bổ sung vào
vốn hoạt động kinh doanh khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
Dưới góc độ chi nhánh ngân hàng, nhiệm vụ kinh doanh thực thi tập trung vào
nguồn vốn huy động. Do đó, bài luận giới hạn phạm vi quản trị đối với nguồn vốn
huy động này.
1.1.3. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại
Như đã đề cập ở trên, vốn huy động chính là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể và các cá nhân
trong xã hội.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) được
hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát
hành giấy tờ có giá… Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng đến quy mô
cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời là cơ sở chính của các
khoản vay do đó là nguồn gốc của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Mặc dù vậy, vốn huy động từ tiền gửi cũng có những rủi ro nhất định. Nếu
ngân hàng không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dễ dẫn đến tình trạng
thừa thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc thiếu hụt thanh khoản nếu
khách hàng rút vốn hàng loạt cùng lúc, dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng và
hệ thống ngân hàng. Việc huy động vốn tiền gửi chỉ có thể thực hiện dựa trên sự tin

tưởng và tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải
tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, quy trình huy động và
sử dụng vốn tiền gửi cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cho tài
sản của khách hàng.


4
1.1.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi:
Vốn tiền gửi của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác…
Trong đó, nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư là nguồn huy động quan
trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
Tiền gửi nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, nhu cầu chi
tiêu, uy tín thương hiệu, mạng lưới, đa dạng các loại hình huy động, năng lực phục
vụ… Lãi suất tiền gửi cao sẽ kích thích các cá nhân, tổ chức gửi tiền và ngược lại
lãi suất thấp sẽ khiến họ thay đổi kênh đầu tư khác: mua vàng, ngoại tệ, bất động
sản… Các tỉnh, thành phố, địa phương nơi người dân có thu nhập cao, quy mô tiền
gửi cũng lớn hơn. Thông thường vào dịp lễ, tết, nhu cầu chi tiêu tăng cao hơn nên
tiền gửi sẽ giảm. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tạo sự thuận tiện, sản phẩm
đa dạng, phong phú, năng lực phục vụ tốt cũng quyết định đến quy mô và cơ cấu
tiền gửi. Nhược điểm của nguồn tiền gửi là khi khách hàng có yêu cầu thanh toán
thì phải phục vụ kịp thời ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn hay tiền gửi tiết kiệm
chưa đến hạn. Do vậy, ngân hàng luôn phải đảm bảo tính thanh khoản để đáp ứng
tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ.
Tiền gửi ngân hàng được chia thành các loại sau:
Thứ nhất là tiền gửi thanh toán, là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp, đoàn
thể gửi vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản giao dịch để nhờ ngân hàng giữ,
thu tiền (lương, thanh toán từ đối tác…) và cung cấp cho mình những dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt trong phạm vi pháp luật cho phép bao gồm phát hành séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử, phát hành thẻ ghi nợ nội địa, thẻ

ghi nợ quốc tế… Lợi ích của ngân hàng là chi phí lãi thấp (tối đa 0.5%/ năm theo
quy định hiện hành của NHNN), nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng. Chi phí vốn thấp cũng giúp ngân hàng nâng cao khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên, đây là loại tiền mà khách hàng có thể gửi tiền vào và
rút tiền ra bất cứ lúc nào nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh thì
rủi ro cũng rất cao, yêu cầu phải duy trì dự trữ nhiều hơn các loại tiền gửi khác.


5
Thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn, khi khách hàng xác định cụ thể hoặc dự kiến
khoảng thời gian sẽ sử dụng số tiền nhàn rỗi trong tài khoản thanh toán mà mình có,
khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn để hưởng
lãi suất cao hơn so với lãi suất không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán hiện hành.
Theo Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về tiền
gửi có kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín
dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng. Khách hàng chỉ
được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính
khách hàng đó. Như vậy, với sản phẩm này, khách hàng (tổ chức kinh tế, đoàn thể,
cá nhân) và ngân hàng ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, không phát hành sổ/thẻ
tiết kiệm, quy định cụ thể số tiền, đồng tiền, kỳ hạn, lãi suất và các thỏa thuận
khác… Khách hàng phải có tài khoản thanh toán tại ngân hàng để gửi và nhận thanh
toán lãi gốc khi đến hạn. Nguồn vốn này có độ ổn định cao giúp ngân hàng chủ
động trong quá trình sử dụng.
Thứ ba là tiền gửi tiết kiệm, tương tự như tiền gửi có kỳ hạn, các tầng lớp dân
cư có thể gửi số tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng với kỳ hạn hợp lý nhằm mục
đích sinh lời và nhu cầu bảo toàn tài sản. Sản phẩm này chỉ dành cho khách hàng cá
nhân. Theo Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về
tiền gửi tiết kiệm thì: tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ
chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với

tổ chức tín dụng. Xét theo thời hạn gửi, tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Trên thực tế, do lãi suất không kỳ hạn
bằng với lãi suất tiền gửi thanh toán nên tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương
mại hiện nay đồng thời là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Nhằm thu hút và mở rộng
quy mô tiền gửi tiết kiệm, khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ tiền mặt
và vàng tại nhà, đưa tiền vào lưu thông trong nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay
đang đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng với mức lãi suất hấp dẫn. Mỗi khách
hàng có thể mở nhiều sổ tiết kiệm, nhiều kỳ hạn khác nhau. Sổ tiết kiệm này không


6
dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ như séc thanh toán nhưng có thể làm cầm
cố tại ngân hàng để vay vốn theo quy định của NHTM. Trên thực tế, tiền gửi tiết
kiệm thông thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM.
Thứ tư là tiền gửi khác: bao gồm các khoản tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, từ
kho bạc nhà nước, từ các tổ chức, đoàn thể xã hội.
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu … với
cam kết hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Việc phát hành các loại giấy tờ
có giá này phải được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Giấy tờ có giá
bao gồm các loại sau:
Thứ nhất là chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit), là một loại giấy tờ có
giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác. Người
sở hữu chứng chỉ này sẽ được hưởng lãi suất và được quyền cho, tặng và chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành. So với tiền gửi tiết kiệm
thì chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn và ổn định hơn, có kỳ hạn dài hơn.
Khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thường không được rút trước hạn, nếu có cũng
phải chờ sau một nửa kỳ hạn (tùy quy định của ngân hàng phát hành), do đó tính

thanh khoản sẽ kém hơn so với hình thức gửi tiết kiệm.
Thứ hai là kỳ phiếu, khi phát sinh nhu cầu về một khoản tài chính để tài trợ
cho các dự án có qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân
hàng hoặc liên doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng
được, Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để
đầu tư cho các hoạt động này sau khi có phê duyệt từ NHNN. Các giao dịch mua
bán, chuyển nhượng.. kỳ phiếu thực hiện tại ngân hàng phát hành kỳ phiếu.
Thứ ba là trái phiếu, đây là sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức,
trong đó, khách hàng mua một số lượng trái phiếu để được hưởng lãi suất trái phiếu
theo quy định, đây thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với khách hàng.


7
Khác với kỳ phiếu, trái phiếu muốn phát hành Ngân hàng phải được cấp phép từ
NHNN và phải lưu ký tại công ty chứng khoán đại lý. Các hoạt động mua bán,
chuyển nhượng, cho tặng trái phiếu … đều được thực hiện thông qua tổ chức lưu
ký. Trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống
Ngân hàng. Với cách huy động vốn này, ngân hàng có thể tập trung một khối lượng
vốn lớn trong thời gian ngắn.
Giấy tờ có giá nói chung mang tính ổn định cao hơn so với tiền gửi do kỳ hạn
dài (từ 5 năm trở lên). Chi phí lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiền
gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn. Mệnh giá (kỳ phiếu, trái phiếu) lớn hoặc yêu cầu số
lượng mua tối thiểu nên giới hạn phạm vi đối tượng khách hàng.
1.2.

Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm:
Với số vốn điều lệ theo quy định khi thành lập, NHTM chỉ đủ trang trải cho
các chi phí cố định chứ chưa đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh nên cần

phải huy động thêm từ khách hàng. Đây chính là nghiệp vụ tạo vốn. Vốn huy động
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn và là khoản mục duy nhất trên bảng cân
đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong
bảng cân đối tài sản của ngân hàng, vốn huy động tiền gửi là một bộ phận của
nguồn vốn được phản ảnh bên phần tài sản Nợ, do đó quản trị vốn huy động cũng
chính là một bộ phận của công tác quản trị Nợ.
Theo PGS.TS Trần Huy Hoàng định nghĩa trong giáo trình Quản trị Ngân hàng
thương mại – NXB Lao động xã hội năm 2011: Quản trị Nợ là quản trị nguồn vốn
phải trả (bao gồm vốn huy động và đi vay…) của ngân hàng nhằm đảm bảo cho
ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở
mức độ chi phí thấp nhất. Vì vậy quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ
vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh này và để quản trị tốt nguồn vốn
thì Ngân hàng cần phải am hiểu về đặc điểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng
chúng một cách hiệu quả nhất.


8
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà định nghĩa trong tài liệu Quản Trị Ngân Hàng
Thương Mại – NXB Giao Thông Vận Tải năm 2009: Quản trị nguồn vốn huy động
của NHTM là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình
huy động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Từ các định nghĩa trên, ta thấy, quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận
quan trọng trong quản trị hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiệu quả công tác quản
trị nguồn vốn huy động đối với NHTM được hiểu là khả năng đạt mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách,
chương trình huy động vốn đó. Đó chính là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
một cách kịp thời, đầy đủ, an toàn, và có hiệu quả dựa trên cơ cấu vốn huy động hợp
lý với chi phí và rủi ro thấp nhất nhưng cũng đồng thời thỏa mãn về lợi ích của các
bên liên quan, đó là ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Thông qua quản trị nguồn vốn huy động, NHTM có thể đo lường được mức độ
tín nhiệm của khách hàng đối với mình, từ đó đưa ra các đề xuất cải tiến để hoàn
thiện hơn.
1.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động:
1.2.2.1. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động không tập trung:
Theo chiến lược quản trị nguồn vốn không tập trung, các Chi nhánh thực hiện
quản lý vốn độc lập thông qua hoạt động của phòng đầu mối tại từng Chi nhánh, tự
cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ thống về quản lý
rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc. Chi nhánh phải mở tài khoản tại
Ngân hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.
Chiến lược này hoạt động theo cơ chế “nhận - gửi” với lãi suất áp dụng là lãi suất
điều chuyển vốn nội bộ (cơ chế 01 giá). Trong chiến lược này, phần chênh lệch giữa
TSN-TSC sẽ được điều chuyển giữa Trung tâm vốn (HO) và Chi nhánh. Lãi điều
chuyển vốn nội bộ áp dụng cho phần chênh lệch này. Các Chi nhánh hoạt động như
một ngân hàng độc lập tự cân đối TSN-TSC. Giám đốc từng Chi nhánh toàn quyền
quyết định điều tiết vốn huy động và cho vay tại Chi nhánh. Việc quản lý vốn không
tập trung về TSC dẫn đến nhiều khó khăn cho các Chi nhánh, mọi rủi ro lãi


9
suất, rủi ro thanh khoản, dự trữ bắt buộc và phí bảo hiểm tiền gửi đều do Chi nhánh
chịu. Chiến lược này nhìn chung gây lãng phí vốn do không tận dụng được hết
nguồn vốn nội bộ, chỗ thừa chỗ thiếu, sự đóng góp của Chi nhánh cho toàn hệ thống
không được đánh giá chính xác do kết quả kinh doanh không thể phản ánh chính
xác năng lực của Chi nhánh.
Mô hình quản trị nguồn vốn huy động không tập trung

Thị trường

Cho


Bán vốn cho Chi nhánh

vay

Huy
động

Trung
tâm
vốn
(HO)

Mua vốn của Chi nhánh 2

Cho
vay

Huy
động

Chi nhánh 1 thiếu vốn
Chi nhánh 2 thừa vốn

1.2.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động tập trung:
Đây là chiến lược quản lý vốn theo mô hình hiện đại, được các NHTM và các
tập đoàn tài chính trên thế giới áp dụng. Với cơ chế này, mọi nguồn vốn huy động
của Chi nhánh đều được chuyển về quỹ của Trung tâm vốn (HO) và nhận được thu
nhập vốn, mọi khoản sử dụng vốn đều được lấy từ quỹ của HO và phải trả chi phí
vốn. Các hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ theo chỉ định của HO, Chi nhánh

được hưởng chênh lệch lãi suất. Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ giữa HO và Chi
nhánh theo cơ chế mua – bán vốn, HO thực hiện “mua” toàn bộ tài sản nợ và “bán”
toàn bộ tài sản có cho các Chi nhánh. Việc mua bán vốn này được định giá thông
qua lãi suất điều chuyển vốn. Giá điều chuyển vốn được HO xác định và thông báo


10
đến các Chi nhánh trong từng thời kỳ. Theo chiến lược này, rủi ro trong quản trị
nguồn vốn huy động sẽ được tập trung về HO. HO sẽ chịu trách nhiệm quản lý các
rủi ro thông qua việc phân cấp, giới hạn và hạn mức do bộ phận quản lý vốn của
HO đảm nhiệm.
Mô hình quản trị nguồn vốn huy động tập trung
Khách hàng tiền gửi

(1)

(2)

Chi
nhánh 1
Khách hàng tiền vay

(1) Khách hàng tiền gửi

(2)

(4)

(3)


Trung

Chi
nhánh …

(3)

(4)

Khách hàng tiền vay

tâm
vốn
(1)
Khách hàng tiền gửi

(1)

(2)

Khách hàng tiền vay

(4)

Khách hàng tiền gửi

(2)

Chi
nhánh 2


Chi

nhánh n

(3)

Khách hàng tiền vay

(3)
(4)

(1) Chi nhánh huy động từ khách
(2) Chi nhánh điều chuyển vốn về HO
(3) Chi nhánh nhận vốn từ HO
(4) Chi nhánh cho khách hàng vay

1.2.3.

Mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của ngân hàng thương

mại.
Quản trị nguồn vốn huy động nhằm mục đích:
Một là, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng vốn
Bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”. Vì vậy, quản trị nguồn vốn huy
động chính là nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về quy mô, cơ cấu cho vay
dựa trên sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi; tạo ra sự luân chuyển liên tục giữa
huy động và sử dụng; từ đó tạo nền tảng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Hai là, tăng trưởng vốn huy động với chi phí hợp lý



11
Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối thu nhập và chi phí ngân hàng, quyết
định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát triển và khả năng sinh lời. Theo
nguyên tắc lãi suất càng cao ngân hàng càng huy động được nhiều nhưng lãi suất
chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với tốc độ tăng chi phí, lợi
nhuận giảm tương ứng. Vì vậy, cần lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa tăng nguồn
vốn huy động vừa tiết kiệm chi phí và tăng tính ổn định.
Ba là, đảm bảo khả năng thanh toán, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong huy
động vốn
Ngoài mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động, mục tiêu phát triển nguồn vốn an
toàn, ổn định, bền vững cũng là một trong những nội dung quan trọng khi đánh giá hiệu
quả quản trị nguồn vốn huy động. Chính vì vốn huy động của NHTM là nguồn vốn lớn
nhất song cũng biến động nhiều nhất nên để có thể đảm bảo an toàn trong kinh doanh,
ngân hàng một mặt phải đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả cho các nhu cầu vay vốn,
mặt khác, thể hiện sự chủ động đáp ứng nhu cầu chi trả khi có bất kỳ nhu cầu rút tiền
nào xảy ra, giữ vững uy tín và hình ảnh ngân hàng. Đảm bảo an toàn trong huy động
vốn cũng liên quan đến việc xác định một trạng thái cân bằng hợp lệ về vốn trong đó
tạo ra sự phù hợp kỳ hạn gửi tiền và vay tiền.

Bốn là, đảm bảo khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu khách quan trong quá trình kinh doanh. Trong lĩnh
vực huy động vốn, cạnh tranh để duy trì và mở rộng thị phần huy động, thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giao dịch, đồng thời khẳng định được vị thế
của ngân hàng với khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Với số lượng hơn năm mươi
TCTD lớn nhỏ hiện nay thì cạnh tranh là vô cùng gay gắt, thậm chí mang ý nghĩa
sống còn.
Bốn mục tiêu trên phải được thực hiện đồng bộ, tùy tình hình cụ thể mà nhấn
mạnh mục tiêu này hay mục tiêu khác thể hiện sự linh hoạt trong công tác quản trị

nguồn vốn huy động giúp ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu trong hoạt động kinh
doanh.


12
1.2.4. Nội dung quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương
mại:
Như đã giới thiệu ở phần trên, khi NHTM huy động vốn từ tổ chức, cá nhân
NHTM đều phải trả lãi. Chi phí trả lãi nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu,
kỳ hạn các nguồn phải trả. Do vậy, quản trị nguồn vốn huy động cũng chính là quản
trị:
1.2.4.1. Quy mô nguồn vốn huy động:
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng thể hiện qua
chỉ tiêu tổng số dư huy động vốn (số dư các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân
cho từng thời kỳ). Quy mô huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn
không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng
cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn huy động
thể hiện qua các chỉ số sau:
Thứ nhất, Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng số nguồn vốn của NHTM,
được xác định qua công thức
= (Tổng nguồn vốn huy động/ Tổng tài sản nợ)
Tỷ lệ này phản ánh trong tổng số nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm
thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng là bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao
cho thấy NHTM có khả năng huy động vốn tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng bị giới
hạn bởi qui định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của NHTM tại mỗi những thời điểm khác
nhau.
Các chi nhánh NHTM do hạch toán phụ thuộc, thường dùng tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch huy động được giao để đánh giá quy mô huy động vốn. Quy mô huy động
vốn được thể hiện qua
=


Số dư nguồn vốn huy động cuối kỳ
Kế hoạch vốn huy động được giao

Thứ hai, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, được xác định qua công
thức:


13
(Tổng nguồn vốn cuối kỳ - Tổng nguồn vốn đầu kỳ)
=

Tổng nguồn vốn đầu kỳ

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phản ánh khả năng mở rộng, phát
triển ổn định của NHTM. Từ đó NHTM có thể chủ động mở rộng thị trường, phát
triển các hoạt động kinh doanh khác như cấp tín dụng, dịch vụ….
Thứ ba, Thị phần nguồn vốn huy động, được xác định qua công thức
= (Tổng nguồn vốn huy động của 01 NHTM/ Tổng số nguồn vốn
của các NHTM trên địa bàn hành chính) * 100%
Tỷ lệ này phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị phần huy động vốn của NHTM so
với các NHTM khác trên cùng địa bàn hành chính. Tỷ lệ này càng cao phản ánh qui
mô nguồn vốn huy động và khả năng cạnh tranh của NHTM so với các NHTM
khác.
1.2.4.2.

Cơ cấu nguồn vốn huy động:

Cơ cấu nguồn vốn huy động có ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới
chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức

lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động nếu phù hợp với cơ cấu sử dụng,
đáp ứng được yêu cầu sử dụng để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi
nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn với chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn
vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển,
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
thông qua các chỉ tiêu:
Thứ nhất, tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động
Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/ (Tổng NVHĐ) *100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối


×