Tải bản đầy đủ (.pdf) (327 trang)

Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh thái bình và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.63 MB, 327 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------------------

ĐỖ THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CÁC HUYỆN VEN BIỂN CỦA TỈNH THÁI
BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành : Thực vật học
Mã số

: 62 42 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2018


ii

Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: TS Trần Thị Phƣơng Anh


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS Hoàng Lê Tuấn Anh

Phản biện 1: PGS.TS Trần Minh Hợi
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Tiến Đạt
Phản biện 3: PGS. TS Trần Văn Thuỵ

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học
và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi 9 giờ, ngày 27 tháng 01 năm
2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Phƣơng Anh và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Thanh Tuân


iv
LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới TS.
Trần Thị Phương Anh và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh - những người Thầy, Cô đã tận
tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam cùng tập thể cán bộ của hai Viện đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển
về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ ích, những góp ý quý báu trong việc thực
hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin cảm ơn Dự án thành phần BSTMV 05/14-16 đã hỗ trợ cho nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bộ môn Sinh học - Đại
học Y Dược Thái Bình và Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã ủng
hộ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu
sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn
bè cùng những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đỗ Thanh Tuân



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ....................... 3
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê .......................................................................... 3
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................... 5
1.1.3. Tiềm năng phát triển ..................................................................................... 8
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ..... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam ..................... 11
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê ........................................................................ 11
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................. 14
1.2.3. Tiềm năng phát triển ................................................................................... 16
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam .... 18
1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên cây thuốc tại các
huyện ven biển tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 20
1.3.1. Các nghiên cứu về cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)............................. 21
1.3.2. Các nghiên cứu về cây Tầm bóp (Physalis angulata) ................................. 24
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 35
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 35
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật ............................................................................... 35
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài

cây thuốc có tiềm năng ......................................................................................... 35
2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. .... 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực vật .............................................................. 35
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học ............................................ 38
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học............................................... 40


vi
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 46
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ......... 46
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc ........................................... 46
3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc ........................................................................... 54
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc (28
nhóm bệnh) ........................................................................................................... 55
3.1.4. Một số loài có công dụng mới .................................................................... 82
3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và
Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................. 83
3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của
nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 84
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .......................... 84
3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ..... 85
3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế .......................................... 86
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật có giá trị....... 86
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài thực vật có giá trị theo tri thức bản địa .. 87
3.3.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Mỏ quạ ...................... 96
3.3.3 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Tầm bóp ................... 107
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 117

3.4.1. Bảo tồn cây thuốc ..................................................................................... 117
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phƣơng ............................................................................................... 119
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức ........................... 119
3.4.4. Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ..................................................................................................... 120
3.4.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân ................................................... 122
3.4.6. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực................................... 123
3.4.7. Giải pháp về phát triển thị trƣờng ............................................................. 123
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 125
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 126
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 130


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
WHO
WWF
13
C-NMR
1

H-NMR

c.c
DEPT
DMSO

DPPH
EC50

Tiếng Anh
World Health Organization
World Wide Fund For Nature
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Column chromatography
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Dimethyl sulfoxide
1,1- diphenyl -2-picrylhydrazyl
Effective concentration at 50%

ESI-MS

Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Gal
Galactoside
Glc
Glucopyranoside
HeLa
Henrietta lacks
HepG2
Human hepatocellular carcinoma
HMBC

Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
HR-ESI-MS High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
HSQC
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
IC50
Inhibitory concentration at 50%
ID50
KB
LU
OD
Rha
ROS
RD
RP18
TCA
TLC
TNF-
SC
SW480
Xyl

Inhibitory dose at 50%
Human epidemoid carcinoma
Human Lung Carcinoma
Optical density
Rhamnopyranoside
Reactive oxygen species

Rhabdo sarcoma
Reserve phase C-18
Trichloracetic acid
Thin layer chromatography
Tumor necrosis factor 
Scavenging capacity
Human colon adenocarcinoma cell
line
Xylopyranoside

Diễn giải
Tổ chức Y tế thế giới
Quỹ Động vật hoang dã thế giới
Phổ cô ̣ng hƣởng tƣ̀ ha ̣t nhân
cacbon 13
Phổ cô ̣ng hƣởng tƣ̀ ha ̣t nhân
proton
Sắc kí cột
Phổ DEPT

Nồng độ gây ra tác động sinh
học cho 50% đối tƣợng thử
nghiệm
Phổ khố i lƣợng ion hóa phun mù
điê ̣n tƣ̉
Galactoside
Ung thƣ cổ tử cung
Ung thƣ gan ngƣời
Phổ tƣơng tác di ha
̣ ̣t nhân qua

nhiề u liên kế t
Phổ khối lƣợng phân giải cao
phun mù điện tử
Phổ tƣơng tác di ̣ha ̣t nhân qua 1
liên kế t
Nồng độ ức chế 50% đối tƣợng
thử nghiệm
Liề u ƣ́c chế tố i thiể u 50%
Ung thƣ biể u mô ngƣời
Ung thƣ phổi ngƣời
Mật độ quang học
Các gốc tự do ôxy hóa
Ung thƣ màng tim
Silica gel pha đảo RP-18
Trichloracetic acid
Sắ c ký lớp mỏng
Yếu tố hoại tử khối u 
Khả năng bẫy các gốc tự do
Ung thƣ tuyến đại tràng ở ngƣời
Xylopyranoside

DANH MỤC CÁC BẢNG


viii
Bảng 1. Giá trị thƣơng mại của cây thuốc trên thế giới (1987-1991) ........................ 6
Bảng 2. Thống kê về các loài thuộc chi Physalis của Việt Nam .............................. 25
Bảng 3. So sánh hệ cây thuốc tại 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải .............................. 46
Bảng 4. Sự phân bố về bậc họ của cây thuốc trong các ngành ................................. 47
Bảng 5. Sự phân bố về bậc chi của cây thuốc trong các ngành ................................ 47

Bảng 6. Sự phân bố về bậc loài của cây thuốc trong các ngành ............................... 48
Bảng 7. Sự phân bố số lƣợng loài trong các ngành thực vật làm thuốc ................... 48
Bảng 8. Sự phân bố các họ nhiều loài cây thuốc nằm trong các họ thuộc ngành
Ngọc lan tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................................................ 49
Bảng 9. Sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan…... 50
Bảng 10. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc ........................................................ 51
Bảng 11. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc .................................................. 52
Bảng 12. Đa dạng cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng .................................... 53
Bảng 13. Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống ............................... 54
Bảng 14. Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc tại 2 huyện ven biển Thái
Thụy, Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................................................................. 55
Bảng 15. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh về tiêu hóa ............... 56
Bảng 16. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc các nhóm bệnh về da liễu.......... 60
Bảng 17. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh ho, ho ra máu .......... 64
Bảng 18. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng giải độc ..................................... 67
Bảng 19. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh phụ khoa ................. 72
Bảng 20. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp ................ 75
Bảng 21. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa rắn cắn ............................. 76
Bảng 22. Một số cây thuốc tiêu biểu chữa gẫy xƣơng, chấn thƣơng ....................... 78
Bảng 23. Một số cây thuốc có công dụng mới ......................................................... 82
Bảng 24. Danh sách các loài thực vật có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014) ....... 84
Bảng 25. Các loại cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc khai thác sử dụng........................ 85
Bảng 26. Thông tin 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc lựa chọn .............................................. 87
Bảng 27. Kết quả tạo dịch chiết metanol tổng của 20 mẫu dƣợc liệu ...................... 93
Bảng 28. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa trên tế bào gan chuột ...................... 94
Bảng 29. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào HepG2 và LU-1.........95
Bảng 30. Danh sách các hợp chất đã phân lập đƣợc từ mẫu cây Mỏ quạ .............. 103


ix

Bảng 31. Kết quả hoạt tính gây độc tế bào các hợp chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ...... 105
Bảng 32. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ ................ 106
Bảng 33. Danh sách các hợp chất đã phân lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp ............ 113
Bảng 34. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất ........................... 115
Bảng 35. Kết quả hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất phân lập ................... 115
Bảng 36. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp .............. 116


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Hình ảnh quả của cây Mỏ quạ ba múi…………………..………………….22
Hình 2. Hình ảnh cây, hoa và quả của cây Tầm bóp. ............................................... 24
Hình 3. So sánh tỷ lệ phân bố về bậc chi giữa các ngành cây thuốc. ....................... 48
Hình 4. So sánh sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc................................... 50
Hình 5. So sánh tỷ lệ dạng thân cây thuốc ............................................................... 52
Hình 6. So sánh tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc ........................................ 53
Hình 7. Tỷ lệ cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng làm thuốc........................... 54
Hình 8. Hình ảnh các mẫu tiêu bản. ......................................................................... 91
Hình 9. Sơ đồ các bƣớc tiến hành tạo cặn chiết tổng metanol. ................................ 92
Hình 10. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu Mỏ quạ. ........................................... 99
Hình 11. Các hợp chất phân lập từ mẫu cây Mỏ quạ ............................................. 104
Hình 12. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 110
Hình 13. Các hợp chất phân lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 114


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Thái Bình là tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ, có đặc điểm chung của đồng bằng
châu thổ, đồng thời có những nét riêng. Tháng 12/2004, Chƣơng trình MAB (Chƣơng
trình Con ngƣời và Sinh quyển) của UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển châu
thổ sông Hồng nằm trên địa bàn các xã ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định và
Ninh Bình với những giá trị nổi bật toàn cầu về đa dạng sinh học, có ảnh hƣởng lớn đến
sự sống của nhân loại. Tỉnh Thái Bình chiếm 2 trong số 5 khu vực đa dạng sinh học gồm
2 phần nằm ở cửa biển: Rừng ngập mặn Thái Thuỵ (thuộc các xã Thụy Trƣờng, Thụy
Xuân, Thụy Hải, thị trấn Diêm Điền, Thái Đô, Thái Thƣợng) và Khu Bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải (thuộc các xã Nam Hƣng, Nam Phú, Nam Thịnh). Theo thống kê của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình (2015), tỉnh đã hoàn thành công tác kiểm
kê rừng và xác định diện tích đất lâm nghiệp vùng ven biển Thái Bình có trên 9.610 ha,
trong đó trên 3.700 ha là rừng trồng (tập trung tại hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy).
Do đặc điểm vị trí địa lý ven biển, Thái Bình thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên
tai, nhất là sóng biển, triều cƣờng khi có bão (thực tế minh chứng cuối năm 2012 cơn bão số 8
đổ bộ vào tỉnh với sức gió cấp 12, giật cấp 14 đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với hệ thống
rừng phòng hộ ven biển, cuốn trôi và phá hủy trên 1.500 ha rừng các loại); cùng nhiều nguyên
nhân khác nhau, diện tích rừng ngập mặn ở Thái Bình hiện đang suy giảm nghiêm trọng,
nhiều loài động, thực vật bị đe dọa đến sự sinh tồn, một số loài đứng trƣớc nguy cơ tuyệt
chủng trong đó có loài có giá trị khoa học, y học và thƣơng mại cao. Cũng từ lâu, tỉnh Thái
Bình đƣợc biết đến là địa phƣơng có nhiều cây thuốc có giá trị kinh tế nhƣ: Hòe, Diệp hạ
châu.., tuy nhiên việc khai thác, sử dụng các loài cây thuốc chƣa nhiều, chƣa biến nguồn tài
nguyên này thành thế mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng dù tài
nguyên thực vật ở đây vô cùng phong phú, đa dạng. Các công trình nghiên cứu về cây thuốc,
sử dụng hiệu năng của cây thuốc trên địa bàn Thái Bình cũng còn rất hạn chế.
Các tri thức sử dụng cây thuốc tuy phong phú nhƣng đến nay chƣa đƣợc điều
tra, tổng kết lại thành hệ thống để phục vụ cho bảo tồn, phát triển. Quá trình tìm kiếm
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học đã đƣợc các nhà khoa học thực hiện từ hơn
200 năm nay, trong đó rất nhiều hợp chất đƣợc sử dụng làm thuốc. Đến nay, tuy đã có
hàng trăm nghìn hợp chất tự nhiên đƣợc tìm thấy nhƣng thiên nhiên vẫn lƣu giữ nguồn



2

tài nguyên vô tận mà con ngƣời chƣa khám phá hết đƣợc, trong đó rất nhiều hợp chất
có tiềm năng ứng dụng lớn trong y sinh học, dƣợc học.
Nhƣ vậy, việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng thực vật làm thuốc có ý
nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới, cơ
bản, đầy đủ để làm cơ sở cho việc xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch quản lý, bảo
vệ, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc ở các huyện ven biển tỉnh Thái Bình nói
riêng và trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung.
Từ thực tế đó, nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu luận án: "Nghiên cứu tài
nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo
tồn, phát triển bền vững". Đây là vấn đề mang tính cấp thiết có ý nghĩa khoa học và
giá trị thực tiễn cao.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu chung: Nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật có tiềm năng chữa
bệnh tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của
tỉnh Thái Bình. Đánh giá đƣợc tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại
các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2 loài cây thuốc
tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đề tài góp phần hoàn thiện danh lục và đánh giá đa dạng các loài cây thuốc các
huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nhằm phục vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phƣơng.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới của luận án, còn có

các chƣơng sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu: 31 trang
- Chƣơng 2. Đối tƣợng, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 10 trang.
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang.


3

CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê
Các công trình nghiên cứu từ mỗi quốc gia cho thấy cây thuốc đƣợc sử dụng
rộng rãi và có giá trị khoa học cũng nhƣ giá trị thực tiễn rất lớn. Vì vậy, quốc gia nào
cũng có chƣơng trình điều tra, tái điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc trong kế hoạch
bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học của đất nƣớc mình. Những kế hoạch này thƣờng
tập trung vào tác dụng điều trị nào đó của cây thuốc nhƣ tác dụng chữa sốt rét, tim
mạch, viêm gan, rắn cắn.v.v...
Ấn Độ đƣợc coi là nôi của nền y học cổ truyền với nhiều tài liệu về cây thuốc
đã đƣợc ghi chép lại. Trong số đó, cuốn “Rig - Veda” đƣợc viết vào khoảng 4500 năm
trƣớc công nguyên đƣợc xem là cuốn sách cổ nhất về sử dụng cây thuốc trong lịch sử
loài ngƣời, giúp cho hệ thống y học cổ truyền Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Vào khoảng
100 năm sau công nguyên, một học giả Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo có
nguồn gốc từ khoáng chất và động vật [1]. Ở thế kỷ thứ 6 trƣớc công nguyên, Sushruta
đã viết “Sushruta Amhita”, trong đó mô tả 700 cây thuốc, nhiều cây thuốc vẫn đƣợc sử
dụng làm thuốc hay vị thuốc trong y học hiện đại. Gần đây, y học cổ truyền Ấn Độ
Ayurveda phát triển vƣợt bậc đã nghiên cứu, đánh giá và sử dụng hiệu quả khoảng
2.000 cây cỏ làm thuốc [2].
Nhiều tài liệu kinh nghiệm của ngƣời Trung Quốc trong sử dụng cây cỏ chữa
bệnh vẫn đƣợc lƣu truyền đến ngày nay. Cuốn dƣợc điển “Pen T’Sao” do Shen Nung

biên soạn năm 2500 trƣớc công nguyên đã đề cập đến 365 vị thuốc và cây thuốc để
phòng và chữa bệnh [3]. Cuốn “Thủ hậu cấp thư” viết thời nhà Hán (năm 168 TCN)
thống kê có hơn 52 đơn thuốc trị bệnh từ cây cỏ. Cuốn “Bản thảo cương mục” viết
giữa thế kỷ XVI của Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc 1.200 vị dƣợc liệu làm thuốc [4].
Cộng đồng dân tộc thiểu số Trung Quốc cũng biết sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ
làm thuốc, trong đó, Tây Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Thái (800
loài),…[5]. Năm 1985, cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” thống kê hầu hết các loài
cây cỏ có tác dụng chữa bệnh ở Trung Quốc [6]. Gần đây Li công bố hơn 1.000 loài
cây thuốc đƣợc sắp xếp theo bảng chữ cái Latinh [7].


4

Năm 1950, các nhà khoa học Liên Xô cũ đã nghiên cứu về cây thuốc trên quy
mô rộng lớn. Tác giả N.G. Kovalena (1972) công bố trên toàn quốc việc sử dụng cây
thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con ngƣời thông
qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” giúp ngƣời đọc tìm đƣợc loại cây thuốc để
chữa đúng bệnh với liều lƣợng đƣợc định sẵn.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của châu Âu
nghiên cứu về thực vật Ðông Dƣơng. Ðầu thế kỷ XX, Perry đã công bố 1.000 loài cây
và dƣợc liệu tại Ðông Nam Á (1985) để tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of
Eats and Southeast Asia” trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật nơi đây [8].
Tại Kenya có 448 loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân Mt. Nyiru Turkana dùng để
điều trị những bệnh khác nhau [9].
Ở Kosovo, ngƣời dân ở Alps Albania sử dụng 89 loài thuộc 39 họ để điều trị
các bệnh khác nhau, trong đó loài đƣợc sử dụng nhiều nhất thuộc các họ: Hoa hồng
(Rosaceae), Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae) [10].
Nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Douala, Cameroon đã
xác định đƣợc 94 loài cây thuộc 84 chi và 46 họ [11].
Cuốn sách đầu tiên viết về thảo dƣợc của Châu Mỹ là cuốn “Badianus” do tác

giả Martin de la Cruz viết năm 1552 liệt kê 251 loài thảo dƣợc của Mexico dùng để
điều trị bệnh, đồng thời chỉ ra ngƣời Aztec có các bác sĩ giàu kinh nghiệm với nhiều
truyền thuyết y học của ngƣời da đỏ [12].
Do vài trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời, hiện nay tài nguyên cây thuốc
luôn là đối tƣợng đƣợc điều tra, nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia. Thổ dân Yaegl tại
Châu Úc dùng 32 loại thuốc thuộc 21 loài để điều trị bệnh [13].
Kết quả điều tra, nghiên cứu đó còn đƣợc thể hiện rõ ở nhiều công trình đƣợc
công bố rộng rãi [14][15]16][7][17]. Các công trình này đã áp dụng vào thực tế, đem
lại nhiều lợi ích to lớn cho nhân loại...[18][19]. Ƣớc tính có khoảng 25% các loại
thuốc đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới có nguồn gốc từ thực vật hoặc từ thực vật
tổng hợp nên những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao, 121 hợp chất có hoạt
tính đƣợc chiết xuất từ cây cỏ đang đƣợc sử dụng. WHO liệt kê 252 loại thuốc thiết
yếu thì có tới 11% có nguồn gốc từ thực vật [19].


5

1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Từ xa xƣa, thảo dƣợc đã đƣợc sử dụng hiệu quả để điều trị những căn bệnh mà
y học hiện đại còn đang bối rối nhƣ: nhai thảo mộc để giảm đau hoặc đắp lá cây làm
lành vết thƣơng, thậm chí cứu chữa ngƣời sắp chết. Các sản phẩm chế biến từ cây
dƣợc liệu thƣờng đƣợc sử dụng cho bệnh nhân mắc một số bệnh mãn tính, bao gồm
ung thƣ vú 12%, các bệnh về phổi 21%, virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV)
22%, bệnh hen suyễn 24% và rối loạn thấp khớp 26% [17][20][21].
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển, giá trị thƣơng m ại của cây thuố c không
ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng giá tr ị của 12 loại dƣợc liệu có nhu cầu sử dụng cao ở
Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi...năm 1998 đã là 552 triệu USD [22]. Ngoài
phƣơng thức sử dụng cây thuốc theo y học cổ truyền, ngày nay ngƣời ta đi sâu nghiên
cứu cơ chế, hợp chất hoá học nào trong cây cỏ có tác dụng chữa khỏi bệnh, từ đó chiết
xuất, chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện đại, có giá trị chữa bệnh cao [23].

Trung Quốc, đoạn từ 1979 - 1990 đã có 41 chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc
đƣa ra thị trƣờng. Có khoảng 1.000 loài cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng tại
quốc gia này, chiếm 80% số thuốc bán trên thị trƣờng trong nƣớc với tổng giá trị
(1992) là 11 tỉ nhân dân tệ [24].
Hồng Kông là nơi có thị trƣờng thuốc cây cỏ lớn nhất thế giới, hàng năm nhập
lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD (trong đó 70% đƣợc sử dụng tại địa phƣơng,
30% đƣợc tái xuất) và chỉ có 80 triệu USD thuốc tây đƣợc nhập cùng thời gian. Tiền
sử dụng thuốc cây cỏ của ngƣời dân Hồng Kông là 25 USD/năm [24].
Nhật Bản, có đến 41,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền trong chữa bệnh với tổng
chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983) [24].
Ấn Độ, có 400 loài trong số 7.500 loài cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng
với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ [24].
Doanh số bán thuốc cây cỏ ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với
tổng doanh số buôn bán dƣợc phẩm là 65 tỉ USD. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc
thực vật trên thị trƣờng Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Nhật
Bản năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dƣợc liệu, tƣơng
đƣơng 50 triệu USD và đạt 1,1 tỷ USD năm 2006 [24].


6

Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55
tỷ Euro (2004)...; ngành công nghiệp chế biến dƣợc liệu chiếm 62 tỷ USD và có tiềm
năng phát triển rất tốt. Những thống kê của Ngân hàng Thế giới cho thấy, các sản
phẩm dƣợc từ thực vật và nguyên liệu thô trong những năm gần đây tăng từ 5-10%
[25]. Dự đoán, nếu phát triển tối đa thuốc cây cỏ từ các nƣớc nhiệt đới có thể làm ra
khoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền kinh tế các nƣớc thế giới thứ ba.

Bảng 1. Giá trị thƣơng mại của cây thuốc trên thế giới (1987-1991)
Giá trị thƣơng mại (1000USD)


Năm
1987

1988

1989

Nhập khẩu

960,39

1.046,61

1059,38

Xuất khẩu

733,38

829,64

795,79

1990

1991

1.122,87 1.080,12
901,87


694,25

Trung bình
853,87
590,99

(Nguồn COMTRADE data base)
Việc phát hiện ra hợp chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong cây Thông
đỏ vùng Thái Bình Dƣơng là một thành công trong nghiên cứu cây thuốc. Trong vòng
hai mƣơi năm qua, ngành công nghiệp chế biến thuố c chữa ung thƣ tƣ̀ loài cây này đã
mang lại lợi nhuận là khoảng 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở châu Âu và châu Á [26].
Đầu tƣ nghiên cứu các thực vật làm thuốc không chỉ giải quyết vấn đề về giá trị
sử dụng của chúng mà từ đó mang về nguồn lợi nhuận khổng lồ. Nhƣ việc phát hiện ra
thuốc Vincrisrine Vinblastine dùng chữa bệnh Hodkin và bệnh bạch cầu ở trẻ em từ
một loài dừa cạn ở Madagaxca (châu Phi) đã mang lại cho Viện bào chế Eli Lilly and
Co của Mỹ 160 triệu đô la hàng năm [27].
Năm 2002, tại Trung Quốc đã thống kê đƣợc khoảng 1.141 loại thuốc thực vật
truyền thống có hoạt tính chữa bệnh, trong đó có một số hoạt chất mới nhƣ artemisinin
(chống sốt rét), indirubin (chống ung thƣ). Năm 2003, loại thuốc đầu tiên từ y học cổ
truyền Trung Quốc đƣa vào thử nghiệm điều trị ở Mỹ hiệu quả có tên là Kanglaite từ iijen (Coix lachryma - jobi) có thể điều trị các tế bào ung thƣ phổi [28]. Năm 2014, các
nhà nghiên cứu đã tìm thấy hoa kim ngân có tính năng chống chọi trực tiếp với các vi
khuẩn gây nên bệnh cúm Tây Ban Nha và cúm gia cầm và điều chế thành công loại
thuốc chữa bệnh này.


7

Tại Philippin, lá của cây Psychotria rubra (Lour.) Poir đƣợc phụ nữ dùng chữa

kinh nguyệt không đều, chữa ho, trị giun, giúp tiêu hoá tốt...[29 ]
Dân tộc Sheko ở Tây Nam Ethiopia thì sử dụng chủ yếu các cây thân thảo để
chữa các bệnh về da, dạ dày. Trong tổng số 71 loài đƣợc công nhận thì lá là bộ phận
chủ yếu đƣợc dùng [29].
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện ung thƣ quốc gia Mỹ (NIC) tìm ra hoạt chất
Mihentamin B có thể tiêu diệt HIV từ một loài cây dây leo tại vùng rừng rậm phía
Nam nƣớc Camorun (châu Phi)...[30].
Ở Châu Âu, cây Roseroot đƣợc sử dụng trong y học dân gian suốt hơn 3.000
năm qua. Gần đây các nghiên cứu đã chứng minh rằng loài cây này có tiềm năng chữa
trị chứng trầm cảm, dùng để tăng cƣờng khả năng chịu đựng trong công việc, tăng
cƣờng tuổi thọ và cải thiện sức đề kháng nhiều loại bệnh.
Ngƣời Ai Cập, Hy Lạp cổ đại thậm chí đã chữa bệnh bằng hành, loại gia vị
quen thuộc hàng ngày mà chắc rằng đến 90% ngƣời hiện đại không hề biết. Hành giúp
cân bằng máu trong cơ thể. Các đấu sĩ thời cổ đại thƣờng xuyên xoa hành giã nát lên
cơ thể giúp săn chắc bắp thịt cực kỳ hiệu quả. Thời Trung cổ, lang y dùng hành để trị
bệnh rụng tóc, hãm bớt cơn ho, đau bụng, đau đầu và trị rắn cắn. Sau này, các thầy
thuốc ở Nga tìm ra hành có tác dụng thanh trùng đƣờng hô hấp, đặc biệt là khi ăn sống
hay trộn dầu giấm.
Các nhà khoa học từ Trung tâm Khoa học Sinh học phân tử, Đại học
Nottingham, Vƣơng quốc Anh và Tiến sĩ Christina đã khám phá ra cách điều trị mới
đối với căn bệnh MRSA (vi khuẩn tụ cầu vàng kháng Methicillin) vào tháng 4/2015
bằng sử dụng các loại thảo mộc, gồm: tỏi, hành tây (hoặc tỏi tây), rƣợu vang và mật bò
- một bài thuốc cổ truyền có giá trị hơn hẳn các loại kháng sinh thông thƣờng.
Hiểu biết về nền y dƣợc Ayarvedic ở Ấn Độ, ngày nay thế giới tăng cƣờng
nghiên cứu về các hợp chất chống viêm từ nghệ, gừng cũng nhƣ các loài thực vật khác
để có đƣợc hợp chất chống ung thƣ [31]. Qua nhiều thế kỷ, các loại thuốc từ thực vật
đã ngày càng cung cấp nhiều cơ hội để cải thiện phạm vi chữa bệnh cho loài ngƣời.
Nhiều loài cây dùng chữa các bệnh từ thông thƣờng (cảm, sốt…) đến nan y (gan, thận,
tim mạch, ung thƣ…) nhƣ cây Thạch xƣơng bồ (Acorus gamineus) chữa mê sảng,
điếc, đau lƣng, đau khớp…[32].



8

1.1.3. Tiềm năng phát triển
Trong nền y học cổ xƣa, những nghiên cứu về cây thuốc đôi khi chỉ dừng lại ở
mức độ mô tả, thống kê và chỉ ra công dụng mà chƣa có cơ sở khoa học chứng minh
thành phần hoá học của cây thuốc đƣợc tồn tại và tham gia vào việc chữa bệnh nhƣ thế
nào. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển đến mức độ nhất định nên vấn đề này mới
đƣợc làm sáng tỏ. Các sản phẩm và dịch chiết tự nhiên từ thực vật chữa bệnh đƣợc
nghiên cứu, xác định thành phần hóa học và cấu trúc hóa học cho thấy có ít nhất 120
hợp chất khác nhau từ thực vật đƣợc sử dụng là biệt dƣợc để cứu sống con ngƣời [33].
Các hợp chất này đƣợc sàng lọc mới chỉ khoảng 6% trên tổng số loài thực vật. Nhƣ
vậy, nguồn tài nguyên thực vật chƣa khai thác cần đƣợc điều tra nghiên cứu để chữa trị
các bệnh hiểm nghèo nhƣ AIDS, ung thƣ, đái đƣờng...là vô cùng lớn.
Nghiên cứu cây thuốc trên thế giới thƣờng tập trung theo các mục đích ứng
dụng cụ thể nhƣ chữa bệnh ung thƣ, chữa bệnh tiểu đƣờng.v.v.[34]. Viện Ung thƣ
Quốc gia Mỹ đã tập trung đầu tƣ nghiên cứu, sàng lọc đến 35.000 trong số trên
250.000 loài cây cỏ trên khắp thế giới để tìm và phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả
năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm mang dƣợc tính
mạnh có nguồn gốc từ thực vật...Theo nguồn dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã
có khoảng 3.500 cấu trúc hoá học mới có nguồn gốc từ thiên nhiên đƣợc phát hiện,
trong đó 2.618 từ thực vật bậc cao, 512 từ thực vật bậc thấp và 372 từ các nguồn khác.
Nhƣ vậy, nguồn tài nguyên thực vật và tiềm năng khai thác, sử dụng chúng làm thuốc
chữa bệnh là một kho tàng khổng lồ mà phần khám phá, khai thác còn quá ít ỏi [35].
Nhiều nghiên cứu khẳng định, hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, là một trong
những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Vì vậy, nghiên cứu cây thuốc theo các nhóm hợp
chất đƣợc tiến hành đã thu đƣợc những kết quả khả quan. Ví dụ: Tác dụng kháng
khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp nhƣ: Sulfur, saponin (Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphus jụuba Miller)...

Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lƣu vực sông Amazon của Châu Mỹ,
Đông Nam Á, Ấn Độ - Mã Lai, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng nhƣ
giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dƣợc phẩm
mới từ cây cỏ. Theo số liệu thống kê đƣợc, trên dãy Hymalaya, Ấn Độ có khoảng 1.748
loài đƣợc sử dụng làm thuốc. Khu vực Hy Mã Lạp Sơn (IHR) tìm thấy 175 loài [35].


9

Trong khoảng 750.000 loài thực vật hiện đƣợc dùng làm thuốc mới có 35.000
loài đƣợc nghiên cứu và chỉ hơn 1.000 loài đƣợc phân tích kỹ. Ở khu vực các nƣớc
nhiệt đới, trong số 90.000 loài cây cỏ làm thuốc, ngành dƣợc học mới nghiên cứu đƣợc
gần 2% trong khi có tới 60% sản phẩm thuốc trên thị trƣờng thế giới hiện nay ít nhiều
đƣợc chiết xuất từ cây cỏ (thực vật vùng nhiệt đới chiếm 2/3). Mỗi loài cây thuốc ở
từng địa phƣơng lại đƣợc sử dụng theo bản sắc dân tộc riêng. Ngày nay, nghiên cứu
công năng tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của chúng
đã vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia, đƣợc quan tâm trên quy mô toàn thế giới.
Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật đƣợc dùng làm thuốc. Khoảng
2.500 loài cây thuốc đƣợc buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2.000 loài cây thuốc đƣợc
sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức là 1.543 loài, ở Châu Á có 1.700 loài, ở Ấn Độ có
5.000 loài và ở Trung Quốc có 5.000 loài. Trong đó, 90% thảo dƣợc đƣợc thu hái hoang
dại [36]. Nguồn tài nguyên cây thuốc là kho tàng đầy tiềm năng có thể giải quyết vấn đề
chữa bệnh, giúp nhân loại chăm sóc sức khỏe một cách kịp thời và hiệu quả.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Để bảo tồn, hiện nay trên thế giới mới chỉ có vài trăm loài đƣợc trồng, 20 - 50
loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở Châu
Âu. Những phƣơng pháp trồng truyền thống đƣợc thay thế bởi các phƣơng pháp công
nghiệp đã ảnh hƣởng tai hại đến chất lƣợng của nguồn tài nguyên cây thuốc [9].
Hội nghị lần thứ 40 do WHO tổ chức vào tháng 5 năm 1987 đã tái xác định
những quan điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma - Ata (1979) là: “Cần phải khởi

xướng những chương trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc” [37]. Năm 1988 tại Thái Lan, các tổ chức WHO, IUCN, WWF
đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc
tế đầu tiên về chuyên đề bảo tồn cây thuốc. Qua hội thảo đã khẳng định vai trò to lớn
của nguồn tài nguyên cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe của nhân loại,
đồng thời kêu gọi Liên hợp quốc, Chính phủ các quốc gia cùng với các Tổ chức quốc
tế khác có những hành động thiết thức nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên này vì bảo tồn
đa dạng sinh học cũng chính là bảo tồn giá trị văn hóa của mỗi quốc gia [38].


10

Năm 1993, WHO, IUCN và WWF đã ban hành các hƣớng dẫn cho việc bảo vệ
và khai thác cây thuốc với sự cam kết của các tổ chức. Việc phát triển, quản lý cây
thuốc đều là những hoạt động phục vụ mục đích bảo tồn [38].
Năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn thì đến năm 1997 đã có 12.754
khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận. Ngoài ra còn khoảng hơn 17.500 điểm
khác không đƣợc đƣa vào danh sách của Liên hợp quốc do chƣa đạt chuẩn. Tổng diện
tích các khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận hiện nay khoảng 8 triệu km2 [9].
Ngoài các khu bảo tồn, hiện nay có khoảng 2.000 vƣờn thực vật trên toàn thế
giới, mỗi vƣờn đang lƣu giữ và trồng đến vài nghìn loài, trong đó không ít loài cây
thuốc [2].
Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là vƣờn thực vật Hoàng gia Anh tại Kew, lƣu
giữ đến 38.000 loài, trong đó có rất nhiều thực vật làm thuốc. Năm 1983, vƣờn đã
đăng ký là một tổ chức từ thiện và là vƣờn cây thuốc đầu tiên mở ra công chúng [9].
Vƣờn thực vật Missouri có đội ngũ nhân viên tham gia các hoạt động nghiên
cứu khoa học và bảo tồn ở 35 nƣớc trên thế giới. Vƣờn cam kết chặt chẽ về sử dụng
trách nhiệm và bền vững nguồn tài nguyên cây cỏ [9].
Vƣờn cây thuốc Quảng Tây (Trung Quốc) đƣợc thành lập năm 1959 trên diện
tích 202 ha. Đây là vƣờn cây thuốc lớn nhất ở Trung Quốc, lƣu giữ hơn 2.400 loài cây

cỏ làm thuốc [9].
Ở Mỹ, mạng lƣới 19 vƣờn thực vật đã đƣợc mở rộng góp phần quan trọng trong
việc bảo tồn đa dạng sinh học và cây thuốc hiện nay. Tại đây ƣớc tính có 3.000 taxon
đặc hữu đang bị đe dọa đƣợc bảo vệ…[39]. Các vƣờn thực vật góp phần quan trọng
vào chƣơng trình phục hồi các loài cây thuốc bị suy thoái [38].
Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới đƣợc thực hiện theo hai hình
thức chính:
- Bảo tồn tại chỗ (theo hình thức bảo tồn nguyên vị) - In situ: Ở hình thức này,
cây thuốc đƣợc bảo tồn ngay tại nơi chúng phân bố hoặc đã từng phân bố [9].
- Bảo tồn chuyển vị - Ex situ: Thƣờng thực hiện tại các vƣờn thực vật, trang trại
hoặc vƣờn rừng. Hình thức này còn gồm cả các biện pháp bảo tồn trong phòng thí
nghiệm, viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô, ngân hàng gen…) [40].


11

Hiện nay, công tác bảo tồn thực vật trong đó có thực vật làm thuốc đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu trên phạm vi toàn thế giới, tuy nhiên, cần căn cứ vào tình hình thực tế
của mỗi quốc gia để có chƣơng trình hành động phù hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê
Việt Nam là quốc gia nằm dọc trên bờ biển của bán đảo Đông Dƣơng, kéo dài
theo hƣớng Bắc - Nam. Tổng diện tích phần đất liền 330.000km2 trong đó gần 3/4 là
địa hình đồi núi. Ngoài ra Việt Nam còn có nhiều đảo lớn nhƣ Cát Bà, Bạch Long Vĩ,
Hòn Mê, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc...[41]. Việt Nam nằm trọn vẹn trong vành
đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khác nhau giữa miền
Bắc (23,4oC - Hà Nội) và miền Nam (27oC - Thành phố Hồ Chí Minh), lƣợng mƣa
trung bình hàng năm khoảng 1.500 mm. Khí hậu nhiệt đới gió mùa và sự chia cắt phức
tạp của bề mặt địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng của thảm thực vật, đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc. Theo ƣớc tính, Việt Nam có tới 12.000 loài thực vật

bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [42]. Rất nhiều loài
trong số này đƣợc sử dụng làm thuốc và có triển vọng làm thuốc.
Trong lịch sử Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê cây thuốc,
nhƣ: Chu Tiên biên soạn cuốn sách "Bản thảo cương mục toàn yếu" là cuốn sách thuốc
đầu tiên xuất bản năm 1429 [43]. Năm 1471, Tuệ Tĩnh đã viết cuốn “Nam Dược thần
hiệu”gồm 11 quyển với 496 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc
thực vật và thống kê đƣợc 579 - 630 loài cây làm thuốc [44]. Năm 1595, Lý Thời Chân
đã xuất bản cuốn “Bản thảo cương mục” đề cập tới 1.094 vị thuốc thảo mộc. Năm
1772, Hải Thƣợng Lãn Ông cho xuất bản bộ sách “Lãn Ông tâm lĩnh” gồm 66 quyển
về y lý và cây thuốc...[45].
Trong thời kỳ 1884 - 1945, thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, loại y
học dân tộc nƣớc ta ra khỏi chính sách bảo hộ nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó
khăn. Có một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục
đích chính là để khai thác tài nguyên nhƣ Croevost, Petelot…đã xuất bản bộ
“Catalogue des produits de L’indochine” (1928-1935), trong đó tập V (Produits
medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc [45].


12

Nhận thức đƣợc vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan tâm đến công tác điều tra, nghiên cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam. Ngày
27/02/1955, trong thƣ gửi Hội nghị ngành Y tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đƣờng
lối xây dựng nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng dựa trên sự kết hợp
giữa y học cổ truyền của dân tộc với y học hiện đại. Bộ Y tế cũng quan tâm, tạo điều
kiện cho đông y phát triển nên việc nghiên cứu thuốc Nam cũng đƣợc phát triển mạnh
mẽ thể hiện ở việc xây dựng một hệ thống tổ chức y học cổ truyền từ trung ƣơng đến
địa phƣơng nhƣ hệ thống các bệnh viên Y học dân tộc, Hội đông y…Ngoài ra, Nhà
nƣớc cũng quan tâm đầu tƣ cho việc sƣu tầm các nguồn tài liệu về thuốc Nam, tổ chức

điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hoá học, lập bản đồ dƣợc liệu trong
cả nƣớc. Bên cạnh đó chú trọng phát triển việc nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ
nguồn cây cỏ trong thiên nhiên. Ngƣời có công lớn trong lĩnh vực này là GS.TS Đỗ
Tất Lợi, một ngƣời đã dày công nghiên cứu và xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến
các bài thuốc của dân tộc. Đáng chú ý nhất là năm 1957, ông đã biên soạn bộ “Dược
liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập (năm 1961 tái bản in thành 2 tập). Trong
cuốn sách này ông đã mô tả hơn 100 cây thuốc Nam [46]. Từ 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi
lại cho xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm 6 tập giới thiệu trên
500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tài bản thứ 7 (1995)
số loài cây thuốc đƣợc nghiên cứu đã lên đến 792 loài, trong đó mô tả tỉ mỉ tên khoa
học, phân bố, công dụng, thành phần hoá học và chia các cây thuốc theo các nhóm
bệnh khác nhau. Gần đây nhất là lần tái bản thứ 13 năm 2005. Đây là bộ sách có giá trị
lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1978, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng phát triển y học dân tộc
với phƣơng châm “Thừa kế, phát huy, phát triển y học của Việt Nam”. Năm 1980, Đỗ
Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã xuất bản cuốn “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” nhằm giới
thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện [47]. Viện Dƣợc liệu, tập
thể các nhà khoa học đã xuất bản cuốn "Dược điển Việt Nam" tập I, II trong đó đã tổng
kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc những năm qua.
Viện Dƣợc liệu (Bộ Y Tế) cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu dƣợc liệu đã
điều tra ở 2.795 xã, phƣờng thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả


13

nƣớc để có những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra, sƣu tầm nguồn tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học dân gian cổ truyền. Kết quả
của công trình này tổng hợp thành cuốn "Danh lục cây thuốc Miền Bắc Việt Nam",
"Danh lục cây thuốc Việt Nam, tập Atlas (Bản đồ) cây thuốc". Trong các công trình
này đã công bố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961 - 1972 ở Miền Bắc là 1.114

loài, từ 1977 - 1985 ở Miền Nam là 1.119 loài [48]. Tổng hợp cả nƣớc đến năm 1985
là 1.863 loài và dƣới loài phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành
đƣợc xếp theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan và mỗi loài đều giới thiệu công
dụng và cách sử dụng chúng. Quá trình điều tra cụ thể đến cả nấm và tảo cho thấy Việt
Nam hiện có 3.948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành và nhóm thực vật [48].
Võ Văn Chi là ngƣời từ lâu có rất nhiều tâm huyết với cây thuốc. Năm 1976,
trong luận án phó tiến sỹ khoa học, ông đã thống kê đƣợc 1.360 loài cây thuốc thuộc
192 họ trong ngành thực vật hạt kín ở Miền Bắc. Năm 1997, ông biên soạn và xuất bản
cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam" trong đó đề cập đến 3.165 loài. Năm 1991, Võ
Văn Chi đã giới thiệu một danh sách các cây thuốc Việt Nam trong đó có 2.280 loài
cây thuốc bậc cao có mạch thuộc 254 họ, trong 8 ngành. Năm 2012, trong cuốn "Từ
điển cây thuốc Việt Nam" (bộ mới), ông giới thiệu 4.472 loài cây thuốc thuộc 1.862
chi, trong 338 họ của 9 nhóm, ngành từ sinh vật tiền nhân đến ngành Ngọc lan. Công
bố này đã giới thiệu một số lƣợng cây thuốc lớn nhất tính tới thời điểm đó [42].
Năm 2016, Viện Dƣợc liệu - Bộ Y tế cho xuất bản cuốn sách “Danh lục cây
thuốc Việt Nam”, trong đó công bố tổng số loài cây thuốc ở Việt Nam đến cuối 2015
đã đạt tới con số 5.117 loài và dƣới loài, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 8 ngành thực vật
bậc cao có mạch cùng với một số taxon thuộc nhóm Rêu, Tảo và Nấm lớn.
Ngoài ra cũng có nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam thuộc các
địa phƣơng hoặc thuộc phạm vi nhỏ của các hệ sinh thái. Trong những công trình nghiên
cứu này phải kể tới công trình của: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và một số tác giả
khác với cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" (1980 ) [49] và "Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam" (1993); Võ Văn Chi, Trần Hợp với "Cây cỏ có ích" (1991); Vũ Văn Chuyên với
“Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” (1976); Vƣơng Thừa Ân với cuốn “Thuốc quý
quanh ta” (1995); Trần Văn Ơn và “Thực vật và nhận biết cây thuốc” (2004)…[50].


14

1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

Theo Viện Dƣợc liệu (2016) thì Việt Nam có đến 5.117 loài cây làm thuốc,
thuộc 1.823 chi và 360 họ thực vật, vƣợt qua con số 3.200 loài đƣợc ghi nhận trong Từ
điển cây thuốc Việt Nam [51].
Trong số các loài thực vật làm thuốc nói trên, chỉ có khoảng 350 loài đƣợc
trồng với mục đích làm thuốc hoặc thuộc các nhóm cây trồng khác, còn đại đa số là
cây mọc tự nhiên. Số lƣợng cây thuốc có giá trị sử dụng cao và có khả năng khai thác
trong tự nhiên đã xác định là 206 loài thuộc 79 họ. Đa số các loài thuộc nhóm này nằm
trong danh lục 185 loài cây thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế cũng nhƣ đƣợc thị
trƣờng dƣợc liệu quan tâm. Trong số tài nguyên thực vật làm thuốc Việt Nam đã thống
kê, có 136 loài thuộc 81 chi của 55 họ là những loài cây thuốc cần đƣợc bảo vệ. Đó là
những cây thuốc quý về giá trị sử dụng, giá trị nguồn gen do hiếm gặp hoặc đặc hữu,
giá trị sử dụng cao nên thƣờng xuyên bị tìm kiếm khai thác. Một số loài khác tuy chƣa
bị khai thác nhƣng thuộc nhóm có nguy cơ do số lƣợng cá thể ít [51]. Dự đoán, nếu
đƣợc khảo sát đầy đủ, số loài cây thuốc ở Việt Nam có thể là 6.000 loài [51].
Ngày nay, các nhà khoa học càng hƣớng tới sản phẩm thuốc thiên nhiên vì chúng
có tiềm năng vô cùng lớn. Qua các đợt điều tra sƣu tầm từ năm 1961 đến 1985 có đến 3/4
cây thuốc là các loài cây mọc hoang dại. Số loài cây thuốc đƣợc phát hiện ở Việt Nam liên
tục tăng theo thời gian [51]. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là một trong những bộ phận
cấu thành các nền văn hóa, tạo nên nét đặc trƣng của các dân tộc khác nhau.
Theo nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu, trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã
đƣợc biết đến ở Việt Nam hiện nay phần lớn đƣợc dùng theo kinh nghiệm cổ truyền
trong nhân dân. Chúng đƣợc điều trị các bệnh thông thƣờng nhƣ cảm sốt, đau bụng,
đau xƣơng khớp, cầm máu, gan, thận, tiểu đƣờng [51].
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền (CREDEP) cho
biết: ở nhiều địa phƣơng trong nƣớc ta, nhân dân đều biết sử dụng cây cỏ để chữa
bệnh. Nhiều bài thuốc chữa các bệnh thƣờng gặp hàng ngày đƣợc phát triển từ kinh
nghiệm bản địa trong nhân dân và luôn đạt hiệu quả tốt. Nhƣ vậy, dù y học hiện đại
ngày nay rất phát triển song các bài thuốc cổ truyền từ cây cỏ luôn có một vị trí quan
trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe của nhân dân.



15

Năm 1995, thống kê chƣa đầy đủ thì chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ
nhân của nƣớc ta đã sử dụng 20.000 tấn dƣợc liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài
cây; ngoài ra còn xuất khẩu trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [51]. Hiện nay, dƣợc liệu
để xuất khẩu mỗi năm đạt từ 5.000 đến gần 10.000 tấn với giá trị khoảng 15 triệu
USD. Tổng Công ty Dƣợc Việt Nam năm 1998 đã xuất khẩu đƣợc 13 triệu USD, trong
đó dƣợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74%. Tiềm năng cung cấp
dƣợc liệu có thể đạt 500 - 800 tỷ đồng [52]. Các công ty dƣợc sử dụng nhiều dƣợc liệu
nhƣ Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 26, Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 3, Công ty Dƣợc liệu
TW 1, Công ty Cổ phần TRAPHACO, Công ty TNHH Bảo Long, Xí nghiệp Chế biến
Đông dƣợc Quận 5 (Thành phố Hồ Chí Minh).v.v. Riêng Công ty Cổ phần
TRAPHACO hàng năm sử dụng lƣợng dƣợc liệu là 500 tấn của hơn 100 loài cây thuốc
khác nhau. Việt Nam còn xuất khẩu một số thành phẩm hoặc bán thành phẩm thuốc
hoạt chất nhƣ Berberin, Palmatin, Rotundin, Artesunat...và nhiều dạng đông dƣợc khác
[51]. Trong khối công nghiệp dƣợc, cả nƣớc có 286 cơ sở sản xuất dƣợc phẩm (bao
gồm các doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty, tổ hợp sản xuất, doanh nghiệp tƣ nhân),
đang sản xuất 1.294 loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc chất
chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% số loại dƣợc phẩm đƣợc phép sản xuất và lƣu hành
từ năm 1995 đến năm 2000, sử dụng 435 loài cây cỏ [51].
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nƣớc có ngành công nghiệp dƣợc đang
phát triển. Thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam có mức tăng trƣởng cao nhất Đông Nam Á
khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, tiềm năng
xuất khẩu dƣợc liệu có thể đạt 40 - 50 triệu USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ
USD vào năm 2020 [53]. Kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nƣớc, việc
trồng dƣợc liệu có thể cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển các khu vực
trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài tiềm năng kinh tế to lớn đã đƣợc khẳng định, thảo dƣợc đƣợc sử dụng

hiệu quả điều trị những căn bệnh mà y học hiện đại còn đang bối rối. Nhƣ thời vua
Hùng, nhân dân đã biết ăn trầu để làm ấm ngƣời, chống sốt rét; ăn sống tỏi, gừng để trị
đau bụng, dễ tiêu; dùng rễ cây cà pháo hoặc cà tím trị nứt gót chân; chữa lang ben,
nấm bằng chuối xanh; chữa tiêu chảy bằng búp ổi; chữa ho bằng hoa hồng bạch...Quá


×