Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Tuần 1
Ngày soạn: 10-8-2010
Tiết 1+2
Phong cách hồ chí minh
(Lê Anh Trà)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập, rèn luyện
theo gơng Bác.
B/Chuẩn bị:
-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch
-Chân dung Bác Hồ .
-Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"
C/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
*Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra vở soạn bài của HS.
* Bài mới:
Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những
là nhà yêu nớc, nhà cách mạng vĩ đại mà
còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp
văn hóa chính là nét nổi bật trong phong
cách Hồ Chí Minh. Vậy vẻ đẹp văn hoá của
phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích
mà chúng ta tìm hiểu sẽ phần nào lời câu
hỏi đó. Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em
hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm.
G/v hớng dẫn h/sinh đọc:
Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết.
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
? Phơng thức biểu đạt chính của văn bản.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu ý
chính của mỗi phần.
? Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn bản
này?
- Trình bày sáng rõ các biểu hiện vẻ đẹp
phong cách Hồ Chí Minh.
- Kết hợp bày tỏ niềm tự hào về vẻ đẹp đó.
(H/sinh đọc lại đoạn 1.)
I. giới thiệu chung:
- Trích từ bài viết: Phong cách Hồ Chí Minh
, cái vĩ đại gắn với cái giản dị trong Hồ Chí
Minh và văn hóa Việt Nam của Lê Anh Trà.
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng.
- Phơng thức biểu đạt: thuyết minh + lập luận
2. Bố cục: 3 phần.
- Phần 1: Từ đầu đến hiện đại ,, - Con
đờng hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh.
- Phần 2:Tiếp..."hạ tắm ao" - Vẻ đẹp trong
phong cách Hồ Chí Minh.
-Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng định
phong cách văn hoá Hồ
chí Minh.
3. Phân tích:
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
1
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
?Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó những
câu văn tác giả sử dụng khái quát phong
cách văn hóa HCM.
Nêu nhận xét về cách so sánh của những
câu văn đó?
? Làm thế nào Ngời có đợc vốn văn hóa ấy?
Ngời đã học tập và rèn luyện ntn?
? Theo em điều kỳ lạ nhất trong phong cách
Hồ Chí Minh là gì?
?Vậy HCM đã tận dụng những ĐK của
mình ntn để có đợc vốn văn hoá ấy?
? Cách tiếp xúc văn hóa nh thế đã cho thấy
vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh?
?Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai
nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ?
Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung,
sáng tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân
loại và dân tộc ,truyền thống và hiện đại
phơng Đông và phơng Tây trong tri thức
văn hoá HCM.Văn hoá của Bác mang đậm
bản sắc dân tộc .
? Tác giả đã bình luận gì về những biểu hiện
văn hóa đó của Bác?
Nhng điều kỳ lạ là hiện đại .
? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa
Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những ph-
ơng pháp thuyết minh nào?
? Các phơng pháp thuyết minh này đem lại
hiệu quả gì cho phần đầubài viết?
? Ngoài sử dụng các phơng pháp thuyết
minh, tác giả còn sử dụng các phơng pháp
biểu đạt nào?
GV: Nh vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên
a, Con đ ờng hình thành phong cách văn hóa
HCM.
-"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu sâu sắc
nh Bác Hồ ".
-"Một phong cách rất Việt Nam, một lối sống
rất bình dị . rất mới , rất hiện đại "
Cách so sánh bao quát để khẳng định vốn
tri thức văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí
Minh hết sức sâu rộng
- Trên con đờng hoạt động cách mạng, Bác đi
nhiều, tiếp xúc với văn hoá nhiều nớc, nhiều
dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới :
.
- Nắm vững phơng tiện giao tiếp là ngôn
ngữ :
-Học hỏi trong công việc, trong lao động, học
hỏi nghiêm túc
- Tiếp thu có định hớng,chọn lọc ,vừa tiếp thu
tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực...
-Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu
những ảnh hởng quốc tế
- Có nhu cầu cao về văn hóa.
- Có năng lực văn hóa.
- Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp cận văn
hóa.
- Có quan điểm rõ ràng về văn hóa,biết kế
thừa và phát huy các giá trị văn hoá .
=>Đó là kiểu mẫu của t tởng tiếp nhận văn
hoá ở HCM
-So sánh
-Liệt kê
=>Đảm bảo tính khách quan cho nội dung đ-
ợc trình bày - Khơi gợi ở ngời đọc cảm xúc tự
hào , tin tởng .
- Kết hợp, đan xen giữa những lời kể là lời
bình luận Có thể nói Hồ Chí Minh ,
Quả nh trong cổ tích .
=> Đó là nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
2
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá của
HCM và quá trình tiếp thu văn hoá nhân
loại của Ngời bằng cách gợi mở, dẫn dắt
vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả. Đó chính là
công của tác giả Lê Anh Trà
Tiết 2
(Học sinh đọc đoạn 2.)
? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh
hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh nào?
Mỗi khía cạnh đó có những biểu hiện cụ thể
nào?
?Tất cả những biểu hiện đó đợc tác giả Lê Anh
Trà kể bằng giọng văn ntn? Thông qua những P
2
thuyết minh nào?Tác dụng?
? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác
đợc làm sáng tỏ ?
?Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện
nào để thuyết minh cho cách sống bình dị
,trong sáng của Ngời?
( H/sinh theo dõi SGK: Và Ngời thể
xác.)
?Cho biết nếu ở phần trên t/g dùng P
2
liệt kê
thì ở phần này tác giả giới thiệu lối sống
của Bác bằng P
2
nào ?
(P
2
so sánh ,đối chiếu,liên tởng chính xác)
? P
2
đó thuyết minh đó mang lại hiệu quả
nh thế nào cho đoạn văn?
(Cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà
thanh cao)
HS đọc đoạn cuối
học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt
bao nhiêu năm, suốt đời hoạt động cách mạng
đầy gian truân.
b, Vẻ đẹp trong phong cách sống và làm
việc của Bác.
Nơi ở và nơi làm việc : ngôi nhà sàn
nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài phòng
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc
và ngủ.đồ đạc mộc mạc, đơn sơ.
Trang phục hết sức giản dị:quần áo bà
ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
T trang ít ỏi: chiếc va va li con với bộ
quần áo, vài vật kỷ niệm .
ă n uống đạm bạc. - Cá kho, rau luộc,
da ghém, cà muối, cháo hoa
=> Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân dã với
những từ chỉ số lợng ít ỏi,từ ngữ câu văn gợi
hình xen kẽ lời nhận xét,so sánh ý nhị cùng
với phép liệt kê các biểu hiện cụ thể, xác
thực trong đời sống của Bác,tác giả đã dẫn dắt
ngời đọc vào thăm nơi ăn ,chốn ở của HCM
nh vào một bảo tàng vừa bình dị ,vừa thiêng
liêng
=>Phong cách sống bình dị, trong sángvà vô
cùng cao đẹp ,lối sống rất dân tộc,rất Việt
Nam trong phong cách HCM
- " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hơng bền bỉ, đậm đà"
-Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
áo nâu túi vải đẹp tơi lạ thờng
- Bác để tình thơng cho chúng con
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trợng
Hơn tợng đồng phơi những lối mòn.
- Còn đôi dép cũ mòn quai gót
Bác vẫn thờng đi giữa thế gian
-So sánh, liên tởng:
- Cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với
lãnh tụ của các nớc khác:"Tôi dám chắc... nh
vậy"
- Cách sống của Bác với các vị hiền triết x-
a:"Ta nghĩ đến Nguyễn Trãi...tắm ao"
=> Làm sáng tỏ cách sống bình dị, trong sáng
của Bác, thể hiện niềm cảm phục, tự hào của
ngời viết.
c. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
3
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
?. Em hiểu thế nào là cách sống không tự
thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời?
(Thảo luận nhóm )
? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của
Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh
cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì sao
có thể khẳng định đợc nh vậy ?
(Thảo luận nhóm )
-? Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái
đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh?
? Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm
chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh,
ngời viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật
nào?
? Tóm lại, ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp
của phong cách Hồ Chí Minh ntn ?
- Không xem mình nằm ngoài nhân loại nh
các thánh nhân siêu phàm
- Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi ng-
ời ,hơn mọi ngời
- Đạm bạc chứ không phải khắc khổ," đạm"
đi với "thanh" .Sự bình dị gắn với thanh cao
,trong sạch .Tâm hồn không phải chịu đựng
những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn đợc
thanh cao, hạnh phúc.
- Sống thanh bạch, giản dị, thể xác không
phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật => thể
xác đợc thanh cao, hạnh phúc. Cách sống giản
dị,đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng
thanh cao, sang trọng.
- Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi, không
xa lạ với mọi ngời, mọi ngời đều có thể học
tập.
- Đâythực sự là một cách sống có văn hóa, đã
trở thành một quan niệm thẩm mỹ: Cái đẹp là
sự giản dị, tự nhiên.
6.Tổng kết:
* NT:
- Kết hợp giữa kể chuyện và phân tích, bình
luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- So sánh với các bậc danh nho xa, đối lập
giữa các phẩm chất, khái niệm:Vĩ nhân mà
giản dị gần gũi,am hiểu mọi nền văn hoá
nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VNam.
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt.
* Nội dung: (Ghi nhớ SGK.)
IV. luyện tập:
1. Văn bản đã bồi đắp thêm tình cảm nào của chúng ta đối với Bác Hồ?
Quý trọng, yêu mến, tự hào, biết ơn, noi gơng.
2.Trình bày những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
HCM mà em đã su tầm
Làm bài tập: 1, 2, 3 (BT trắc nghiệm.)
V. h ớng dẫn về nhà :
- Làm BT 4 tr 16, SBT trắc nghiệm.
- Học thuộc lòng một đoạn văn mà em thích.
- Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về phong cách sống giản dị của Bác Hồ.
- Chuẩn bị tiếp theo: soạn bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
4
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Tiết 3:
các phơng châm hội thoại
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Nắm đợc nội dung phơng châm về lợng và phơng châm về chất.
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
B/Chuẩn bị :
Bảng phụ có hai đoạn đối thoại ở mục (1),(2) phần I
C/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:Thế nào là vai hội thoại ?
* Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những quy định tuy không đợc nói ra thành lời
nhng những ngời tham gia vào giao tiếp cần tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc
lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy
định đó đợc thể hiện qua các phơng châm hội thoại.
(H/sinh đọc VD 1.)
? Khi An hỏi học bơi ở đâu mà Ba trả lời
ở dới nớc, câu trả lời có đáp ứng điều mà
An muốn biết không.
? Vậy, muốn giúp cho ngời nghe hiểu thì
ngời nói cần chú ý điều gì.
(H/sinh đọc truyện Lợn cới, áo mới)
? Vì sao câu chuyện lại gây cời.
? Lẽ ra anh có lợn cới và anh có áo mới
phải hỏi và trả lời thế nào để ngời nghe đủ
biết đợc điều cần hỏi và cần trả lời.
? Vậy, ta cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao
tiếp.
Bài tập nhanh.
- Các câu sau đây có đáp ứng phơng châm
về lợng không ? Vì sao ? Hãy chữa lại các
câu đó.
a- Nó đá bóng bằng chân.
b- Nó nhìn tôi bằng đôi mắt.
Các câu cha đáp ứng phơng châm về lợng
vì nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
?H/sinh đọc câu chuyện cời.
I. ph ơng châm về l ợng:
1. Ví dụ :
1. - Câu trả lời của Ba không làm cho An
thỏa mãn . An muốn biết Ba học bơi ở đâu
(tức là địa điểm học bơi) Vì cách hỏi đáp
của 2 nhân vật trong truyện. Các nhân vật
nói nhiều hơn những điều cần nói.
- Không nên nói ít hơn những điều cần nói.
2.- Các nhân vật nói nhiều hơn những điêù
cần nói.
- Lẽ ra chỉ cần hỏi:
Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không ?.
Và chỉ cần trả lời:
Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây
cả.
2. Kết luận:
-Trong giao tiếp, không nên nói ít hơn hay
nhiều hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
Chữa lại:
- Nó đá bóng bằng chân trái.
- Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu
thơng.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
5
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
? Truyện cời này phê phán điều gì? Nh vậy,
trong giao tiếp có điêù gì cần tránh.
? Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ
tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều
đó Tuần sau lớp em sẽ tổ chức cắm trại
với các bạn cùng lớp không.
? Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ
học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy
nghỉ học vì ốm không.
? Vậy, ta cần tránh điều gì trong giao tiếp.
( H/sinh đọc ghi nhớ.)
Bài tập 2 (h/sinh đứng tại chỗ làm.)
a- Nói có sách , mách có
chứng.
b- Nói dối
c- Nói mò
d-Nói nhăng ,nói cuội
=> Các câu trên đều có liên quan đến phơng
châm hội thoại về chất.
Bài tập 4
a. Các từ ngữ: nh tôi đợc biết, tôi tin rằng,
nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi
nghĩ sử dụng trong các tr ờng hợp ngời nói
có ý thức tôn trọng phơng châm về chất.
Ii. ph ơng châm về chất :
1. Ví dụ:
1.- Phê phán tính nói khoác.
- Trong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật.
2.
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng xác thực.
2. Kết luận: (Ghi nhớ SGK).
III. luyện tập:
Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm bài tập
a- Câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà
bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú
nuôi trong nhà.
b- Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế
có hai cánh là cụm từ thừa
b. các từ ngữ : nh tôi đã trình bày, nh mọi ng-
ời đã biết sử dụng trong tr ờng hợp ngời nói
có ý thức tôn trọng phơng châm về lợng nghĩa
là không nhắc lại những điều đã đợc trình
bày.
.Bài tập 3 (h/sinh lên bảng làm)
Với câu hỏi Rồi có nuôi đợc không ? , ngời nói đã không tuân thủ phơng châm về
lợng (hỏi một điều rất thừa).
Bài tập 5 (Gọi h/sinh giải thích các thành ngữ)
- Ăn đơm nói đặt : vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho ngời khác.
- Ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có : vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi nhng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép : nói năng ba hoa,khoác lác, khoa trơng.
- Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hơu hứa vợn : hứa để đợc lòng rồi không thực hiện lời hứa.
Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ
phơng châm về chất. Các thành ngữ này chỉ những điều tối kỵ - Trong giao tiếp cần tránh.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
6
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Tiết 4:
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm
cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn;
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B/ Chuẩn bị :
- Bảng phụ tóm tắt về khái niệm, mụcđích, các phơng pháp thuyết minh
C/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
* Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong chơng trình Ngữ văn lớp 8, các em đã đợc học văn bản
thuyết minh. Lên lớp 9 các em lại tiếp tục với những yêu cầu cao hơn - Nội dung đó là gì ?
Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ hơn
- Văn bản thuyết minh là gì ?
? Hãy kể ra các phơng pháp thuyết minh th-
ờng dùng đã học ?
Học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này thuyết minh đặc điểm của
đối tợng nào ?
? Văn bản này có cung cấp tri thức khách
quan về đối tợng không ? (Có)
? Văn bản đã vận dụng phơng pháp thuyết
minh nào là chủ yếu?
? Để giới thiệu sinh động, cụ thể, chi tiết sự
kì lạ của Hạ Long, ngoài những phơng pháp
thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng
những biện pháp nghệ thuật nào ? Hãy chỉ
rõ
? Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng
I. tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh:
1. Ôn tập văn bản thuyết minh:
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông
dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
- Mục đích của văn bản thuyết minh: cung
cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về những
sự vật, hiện tợng, vấn đề đ ợc chọn làm
đối tợng để thuyết minh.
- Các phơng pháp TM: định nghĩa, giải
thích, nêu ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân
tích, phân loại, so sánh,
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật:
a. Ví dụ: Văn bản: Hạ Long - Đá và nớc"
-Nội dung VB: Thuyết minh về sự kỳ lạ"vô
tận của Hạ Long do đá và nớc tạo nên-vẻ
đẹp hấp dẫn kì diệu của Hạ Long
-Liệt kê, phân tích, so sánh
- Câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ
Long: chính nớc có tâm hồn.,,
- So sánh:Chiếc thuyền mỏng mảnh nh là lá
tre, nh bay trên các ngọn sóng, nh một ngời
bộ hành,nh đang đi lại...
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
7
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
gì với VB thuyết minh này?
? Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động
cần chú ý điều gì ?
(Học sinh đọc ghi nhớ
-Nhân hoá:Gọi các đảo đá:"Thập loại chúng
sinh","thế giới ngời","bọn ngời bằng đá hối
hả trở về"
- Tởng tợng, liên tởng: Tởng tợng những
cuộc dạo chơi....(Toàn bài dùng 9 chữ "có
thể")
=>Giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá
và nớc mà còn là một thế giới sống có hồn
bài viết trở nên sinh động hấp dẫn giống nh
một bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến
với Hạ Long
b/Ghi nhớ :(SGK)
Ii. luyện tập:
Bài tập 1 (H/sinh đọc truyện, trả lời câu hỏi.)
a) Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho ngời đọc những tri thức
khách quan về loài ruồi.
- Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính
chất chung về họ, giống loài, các tập tính sinh sống, sinh sản, đặc điểm cơ thể ... nhằm
cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh,
phòng bệnh
+ Con Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lới. Họ hàng con rất đông,
gồm ruồi trâu,
+ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn 19 triệu tỷ con ruồi
+ một mắt chứa . không tr ợt chân
- Những phơng pháp thuyết minh đã đợc sử dụng:
+Định nghĩa :thuộc họ côn trùng ...
+Phân loại :các loại ruồi ...
+Liệt kê:mắt ,chân...
+Số liệu : 6 triệu vi khuẩn, 28 triệu vi khuẩn, 19 tỉ con ruồi
b) Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt nh:
- Về hình thức :giống nh văn bản tờng thuật một phiên tòa.
- Về cấu trúc : giống nh biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lý.
- Về nội dung : giống nh một câu chuyện kể về loài ruồi.
* Tác giả đã sử dụng biện pháp NT nh: kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ, nhân hoá
c) - Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng: làm cho văn bản trở nên sinh
động, hấp dẫn, thú vị.
- Nhờ các biện pháp nghệ thuật mà văn bản gây hứng thú cho ngời đọc và làm
nổi bật nội dung cần thuyết minh.
Bài tập 2 (H/sinh đọc văn bản - thảo luận nhóm - đại diện trình bày.)
Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời
thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây
chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
iii. h ớng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài.
- Hoàn thành bài tập vào vở.
- Làm bài tập 3 (SBT); BT 23-27 (Sách BTTN).
- Chuẩn bị ở nhà: mỗi tổ thuyết minh một đồ dùng trong bài Luyện tập.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
8
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Tiết 5:
luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
- Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý điều gì ?
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà.
* Bài mới:
- Giáo
viên nêu
yêu cầu
về nội
dung.
I . yêu cầu về nội dung, hình thức:
- Về nội dung: Văn bản thuyết minh phải nêu đợc công dụng, cấu tạo, chủng
loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên.
- Về hình thức: phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho
văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
Ii. luyện tập:
1. Trình bày dàn bài
Đề 1: Giới thiệu về chiếc nón.
(Tổ 1 lên trình bày phần chuẩn bị của tổ mình Các tổ khác nhận xét, góp ý).
a. Mở bài:
Giới thiệu chung về chiếc nón.
b. Thân bài:
a- Lịch sử chiếc nón.
b- Cấu tạo của chiếc nón.
c- Quy trình làm ra chiếc nón.
d- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật của chiếc nón.
c. Kết bài:
Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại.
Đề 2: Giới thiệu về cái quạt (Tổ 2).
Đề 3: Giới thiệu về cái bút (Tổ 3).
2. Viết từng phần.
a. Viết đoạn mở bài:
VD1: Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để che ma che nắng
mà dờng nh nó còn là một phần không thể thiếu để góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng
cho ngời phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng từng đi vào câu ca dao Qua đình ngả nón
trông đình - Đình bao nhiêu ngói thơng mình bấy nhiêu. Vì sao chiếc nón trắng lại đợc
ngời Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng nh vậy ? Xin
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
9
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
mời các bạn hãy cùng tôi tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công dụng của chiếc nón trắng
nhé.
VD2: Chiếc nón có từ bao giờ? Mỗi lần thấy bà, thấy mẹ đội nón , tôi cứ bâng
khuâng về câu hỏi ấy.
VD3 : "Anh gửi cho em chiếc nón bài thơ xứ Nghệ
Mang hình bóng quê hơng, gửi vào đây trăm nhớ nghìn thơng
Hình ảnh chiếc nón nhỏ bé xinh xắn đá trở nên quen thuộc với mỗi ngời dân Việt
Nam và bạn bè thế giới khi đặt chân đến xứ sở này .
b. Viết đoạn thân bài:
* Lịch sử chiếc nón:
-Nón Việt Nam có lịch sử rất lâu đời
-Hình ảnh chiếc nón đã đợc chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ,trên thạp đồng Đào
Thịnh vào khoảng 2500-3000 năm về trớc .
-Từ xa xa, nón đã hiện diện trong ĐS thờng ngày của ngời VN,trong cuộc chiến tranh
giữ nớc
*Cấu tạo và quy trình làm nón:
- Nón gồm cókhung nón, vành nón, chóp nón,lá nón và quai nón.
-Lá nón có thể làm từ lá dừa hoạc lá cọ.
- Lá đợc mua về phải đợc chọn lọc, phân loại rồi đem phơi dăm ba ngày cho đến khi
màu xanh của lá chuyển dần sang màu trắng sau đó lá nón đợc miết cho thật phẳng mà vẫn
giữ đợc độ dẻo và mềm .
- Tre đem về chuốt thành những chiếc nan vành tròn trặn ,bóng bảy .Những nan vành
đợc uốn thành vòng tròn gọi vành nón,
- Sau đó đến bớc dựng khuôn, xếp vành, lợp lá và chằm nón .Lá xếp phải đều tay,thật
khít để khi giơ nón lên soi trong nắng không có chỗtha,chỗ dày
- Công đoạn khó nhất để tạo ra dợc một chiếc nón là công đoạn khâu nón . Ngời ta
khâu nón bằng sợi chỉ cớc trong suốt, sao cho ngời thợ phải thật kiên trì , khéo léo
- Khâu xong, ngời thợ phải hơ nón bằng hơi diêm để nón trở nên trắng và không bị
mốc .
- Cuối cùng,là quệt một lớp dầu mỏng lên nón giúp cho chiếc nón vừa sáng bóng vừa
bền đẹp .
*Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón:
- Trên đất nớc ta hiện nay có rất nhiều làng truyền thống với nghề làm nón: làng Chuông,
làng nón Phú Cam (Huế), nón Tây Hồ (Hà Nội), làng nón Thổ Ngoạ (Quảng Bình)...Từ
những làng nghề này, chiếc nón trắng đã toả đi khắp nơi trên đất nớc, đặc biệt là chiếc nón
đã có mặt tại thị trờng các nớc: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và nhiều nớc châu Âu
đem lại nguồn thu nhập ổn định cho những ngời thợ làm nón.
- Hơn tất cả, chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống của ngời VN. Đó là ngời bạn
thuỷ chung của những con ngời lao động một nắng hai sơng.Trong nghệ thuật, tiết mục
múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và
kín đáo của những phụ nữ VN. Chiếc nón lá chính là biểu tợng của VN và là đồ vật truyền
thống phổ biến trên mọi miền đất nớc
c. Kết bài:
- "Quê hơng là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Quê hơng là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm"
Trên con đờng phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, ĐS vật chất và tinh
thần ND ta ngày một phát triển hơn,sang trọng hơn nhng những câu hát,bài ca về hình
ảnh quê hơng với chiếc nón bình dị vẫn là sợi nhớ , sợi thơng giăng mắc trong hồn ngời
man mác và bâng khuâng có bao giờ vơi...
iii. h ớng dẫn về nhà :
- Hoàn thiện phần thân bài vào vở.
- Đọc bài tiếp ; làm bài tập 4 - SBT.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
10
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
tuần 2
Ngày soạn: 19-8-2010
Tiết 6+7
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
(Gác - xi - a Mác két)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn
chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh
rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B/ Chuẩn bị :
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
1. Vốn tri thức văn hóa của Bác Hồ có đợc từ đâu ?
2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì ?
3. Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta cần làm gì ?
* Bài mới:
* Giới thiệu bài: Những ngày đầu tháng 8/1945 chỉ bằng 2 quả bom nguyên tử đầu
tiên ném xuống 2 thành phố Hi-rô-xi-ma và Na-ga-xa-ki, đế quốc Mỹ đã làm 2 triệu ngời
Nhật Bản thiệt mạng và còn di họa đến bây giờ. Thế kỷ XX, thế giới phát minh ra nguyên
tử hạt nhân, đồng thời cũng phát minh ra những vũ khí hủy diệt, giết ngời hàng loạt khủng
khiếp. Từ đó đến nay và cả trong tơng lai nguy cơ một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt
cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe dọa nhân loại. Đấu tranh vì một thế giới hòa bình luôn
là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nớc.
Hôm nay chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a) giải
thởng Nô ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực huyền ảo lừng danh: Ga-bri-
en Gác-xi-a Mác-két.
? Dựa vào phần chú thích em hãy giới
thiệu vài nét chính về tác giả.
? Trình bày hiểu biết của em về tác
phẩm.
?Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào ?
I. giới thiệu chung:
1. Tác giả: (Sinh 1928)
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, nhà văn Cô-lôm-
bi-a.
- Đợc nhận giải thởng Nô ben về văn học năm
1982.
2. Tác phẩm:
Trích từ tham luận tại hội nghị nguyên thủ quốc
gia 6 nớc bàn về việc chống chiến tranh hạt
nhân , bảo vệ hòa bình thế giới .
-VB nhật dụng - nghị luận chính trị xã hội .
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
11
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
- G/v hớng dẫn học sinh: Văn bản đề
cập đến nhiều lĩnh vực quân sự, chính
trị, KH địa chất, với nhiều thuật ngữ, tên
gọi các loại vũ khí nên khi đọc cần
chú ý đọc chính xác, rõ ràng với giọng
dứt khoát, đanh thép. Chú ý các từ phiên
âm,các từ viết tắt, các con số, các thuật
ngữ làm rõ từng luận cứ của tác giả.
- G/v cho học sinh giải nghĩa các từ:
Dịch hạch, FAO, kỉ địa chất, thanh gơm
Đa-mô-clét
+ Chú ý thêm các từ: hạt nhân, nguyên
tử.
? Cho biết văn bản có thể chia làm mấy
phần?
? Luận điểm chủ chốt mà tác giả nêu và
tìm cách giải quyết trong VB này là gì?
Giải thích tại sao em lại hiểu nh vậy ?
? Để làm rõ luận điểm ,tác giả đã xây
dựng hệ thống luận cứ nh thế nào ?
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe
doạ toàn bộ sự sống trên trái đất
2. Việc bảo tồn sự sống trên trái
đất ít tốn kém hơn "dịch hạch"
hạt nhân
3. Việc chạy đua vũ trang là đi ng-
ợc lại lí trí của loài ngời, phản lại
sự tiến hoá tự nhiên.
4. Hãy đấu tranh cho một thế giới
hoà bình
Học sinh đọc đọan 1.
? Nhận xét về cách mở đầu của tác giả?
? Điều đó đợc tác giả chỉ ra cụ thể bằng
cách lập luận ntn? Thông qua những lí
lẽ và dẫn chứng nào ?
? Những lí lẽ này có ý nghĩa gì?
? Chứng cớ nào làm em ngạc nhiên
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Chú thích:
3. Bố cục văn bản:
- Bố cục: 3 phần.
1 -Từ đầu sống tốt đẹp hơn ": Nguy cơ
chiến tranh hạt nhân đang đe doạ trái đất
2 -Tiếp xuất phát của nó. : Chứng lí cho sự
nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân
3 -Còn lại: Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị
khiêm tốn của tác giả
4. t ìm luận điểm và luận cứ:
Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng
khiếp đang đe doạ toàn thể loài ngời và mọi sự
sống trên trái đất.Vì vậy, đấu tranh để loại bỏ
nguy cơ ấy cho một TG hoà bình là nhiệm vụ cấp
bách của toàn thể nhân loại
=>Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Đó
là bộ xơng vững chắc của VB, tạo nên tính
thuyết phục cơ bản của lập luận.
5.Phân tích :
a, Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân đe dọa sự
sống trên trái đất:
-Mở đầu bằng một câu hỏi đầy ấn tợng,thu hút
sự chú ý của mọi ngời, rồi tự trả lời câu hỏi ấy
* Lí lẽ:
- Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá hủy diệt
- Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của
thế giới.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
12
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
nhất?
? Cùng với lí lẽ và chứng cớ, để lập
luận, t/g còn sử dụng NT so sánh nhằm
gây ấn tợng mạnh. Hãy chỉ rõ
? Em hiểu ntn về" Thanh gơm Đa-mô-
clét "và "dịch hạch"?
? Nh vậy, em có nhận xét gì về lí lẽ ,
chứng cớ cũng nh cách lập luận của tác
giả ? ý nghĩa của nó trong đoạn mở đầu
này?
(? Những điều đó khiến đoạn văn mở
đầu có sức tác động nh thế nào đến ngời
đọc, ngời nghe?)
? Qua các phơng tiện thông tin đại
chúng (đài, báo), em có thêm chứng cớ
nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn
đe dọa cuộc sống trái đất.
- Thử bom nguyên tử, lò phản ứng hạt
nhân, tên lửa đạn đạo trên thế giới,
Tiết 2.
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đã đa ra
những dẫn chứng thuộc các lĩnh vực
nào?
? Dựa vào các chứng cứ trong đoạn văn
em hãy lập bảng so sánh các lĩnh vực
đời sống với chi phí chuẩn bị chiến
tranh hạt nhân.
(Học sinh thảo luận nhóm trình bày)
Giáo viên khái quát lại bằng cách sử
dụng bảng phụ.
* Theo dõi bảng so sánh, em hãy nhận
xét và rút ra kết luận:
? Cách đa dẫn chứng và so sánh của t/g
ntn?
? Cách lập luận của tác giả ở đây có gì
=>Sắc bén
* Chứng cớ:
- Ngày 08/08/1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân
đã đợc bố trí khắp hành tinh.
- Tất cả mọi ngời, mỗi ngời đang ngồi trên một
thùng 4 tấn thuốc nổ.
- Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến mất mọi
dấu vết của sự sống trên trái đất.
-So sánh :Chiến tranh hạt nhân với điển tích Hi
Lạp : Thanh gơm Đa-mô-clét và dịch hạch =>có
sức ám ảnh mạnh mẽ
-Lặp từ và lặp cấu trúc ngữ pháp => có tác dụng
nhấn mạnh .
=>Lí lẽ kết hợp với chứng cớ cùng với NT so
sánh đã tác động vào nhận thức của ngời đọc về
sức mạnh ghê gớm của vũ khí hạt nhân, khơi gợi
sự đồng tình với tác giả, làm cho tất cả những ng-
ời đang sống và yêu quý sự sống không thể thờ ơ
Lí lẽ và chứng cớ đều dựa trên sự tính toán
khoa học.
Lí lẽ và chứng cớ kết hợp với sự bộc lộ trực tiếp
thái độ của tác giả.
- Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ
rất xác thực đã thu hút ngời đọc và gây ấn tợng
mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang đ-
ợc nói tới.
b,Sự tốn kém và phi lí trong cuộc chạy đua vũ
trang hạt nhân :
Hàng loạt dẫn chứng thuộc các lĩnh vực: xã hội, y
tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục.
- Cách đa dẫn chứng toàn diện, cụ thể, đáng tin
cậy trên nhiều lĩnh vựcbằng những con số biết nói
- Dùng so sánh đối lập: Một bên chi phí nhằm tạo
ra sức mạnh hủy diệt tơng đơng với một bên dùng
chi phí đó để cứu hàng trăm triệu trẻ em nghèo
khổ, hàng tỷ ngời đợc phòng bệnh, hàng trăm
triệu ngời thiếu dinh dỡng.
- Nghệ thuật lập luận của tác giả ở đoạn này thật
đơn giản mà có sức thuyết phục cao- Ngời đọc
ngạc nhiên, bất ngờ trớc những sự thật hiển nhiên
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
13
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
đặc biệt ?
? Tác dụng của cách lập luận này?
? Đoạn văn này gợi cho em cảm nghĩ gì
về chiến tranh hạt nhân.
? Em có biết nhân loại đã tìm cách nào
để hạn chế chạy đua chiến tranh hạt
nhân?
- Hiệp ớc cấm thử vũ khí hạt nhân.
- Hạn chế số lợng đầu đạn hạt nhân
(Học sinh đọc đoạn :"Một nhà tiểu
thuyết...điểm xuất phát của nó" )
? Phần văn bản này có 3 đoạn văn, mỗi
đoạn đều nói đến 2 chữ trái đất. Em đọc
đợc cảm nghĩ của tác giả khi liên tục
nhắc lại danh từ trái đất trong phần này.
? Theo tác giả, trái đất chỉ là một cái
làng nhỏ trong vũ trụ, nhng lại là nơi
độc nhất có phép màu của sự sống trong
hệ mặt trời.
Em hiểu nh thế nào về ý nghĩ ấy ?
(Học sinh thảo luận nhóm).
? Quá trình sống trên trái đất đã đợc tác
giả hình dung nh thế nào?
? Những con số chỉ thời gian đó cho em
hiểu gì về sự sống trên trái đất?
? Từ đó em hiểu gì về lời bình luận của
tác giả: "Trong thời đại xuất phát của
nó."(Thảo luận nhóm).
? Từ đó ta có nhận thức nh thế nào về
tính chất phản tiến hóa, phản tự nhiên
của chiến tranh hạt nhân.
mà rất phi lí.
=> Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm của cuộc
chạy đua chiến tranh hạt nhân.
=> Nêu bật sự vô nhân đạo đó.
=>Gợi cảm xúc mỉa mai, châm biếm ở ngời đọc.
=> Cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kỳ
vô lí vì tốn kém nhất, đắt đỏ nhất, vô nhân đạo
nhất. => Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho
chiến tranh hạt nhân đã và đang cớp đi của thế
giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của
con ngời, nhất là ở các nớc nghèo.
- Cần loại bỏ chiến tranh hạt nhân vì cuộc sống
hòa bình hạnh phúc trên thế giới này.
c. Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì
phi lí:
- Trái đất là thứ thiêng liêng cao quý hơn cả,
đáng đợc chúng ta yêu quý trân trọng. Không đợc
xâm phạm, hủy hoại trái đất.
-380 triệu năm con bớm mới bay đợc
- 180 triệu năm bông hồng mới nở
-Trải qua bốn kỉ địa chất con ngời mới hát đợc
- Phải lâu dài lắm mới có đợc sự sống trên trái đất
này. Mọi vẻ đẹp trên thế giới này không phải một
sớm một chiều mà có đợc.
- Đa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và
cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa trên trái
đất.
- Kết hợp lối biện luận tơng phản với các hình ảnh
sinh động.
- Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí,
ngu ngốc, man rợ, đáng xấu hổ, là đi ngợc lại lí
trí.
d, Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
14
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
(Học sinh đọc đoạn cuối.)
? Em hiểu thế nào về bản đồng ca của
những ngời đòi hỏi một thế giới không
có vũ khí và một cuộc sống hòa bình,
công bằng.
? ý tởng của tác giả về việc mở ra một
nhà băng lu trữ trí nhớ có thể tồn tại đ-
ợc sau thảm họa hạt nhân bao gồm
những thông điệp gì?Thông điệp ấy có ý
nghĩa ntn?
GV: Đây chính là luận cứ kết bài và
cũng là chủ đích của thông điệp mà t/g
muốn gửi tới mọi ngời
? Em hiểu gì về tác giả từ ý tởng đó của
ông?( Là ngời quan tâm sâu sắc đến
vấn đề vũ khí hạt nhân với niềm lo
lắng và công phẫn cao độ. Vô cùng
yêu chuộng cuộc sống trên trái đất hòa
bình.)
? Nên hiểu ý tởng này của nhà văn
muốn nhấn mạnh điều gì?
? Những thông điệp nào đợc gửi tới
chúng ta từ văn bản Đấu tranh cho
một thế giới hòa bình.
(Học sinh đọc ghi nhớ).
? Em học tập đợc gì về cách viết văn
nghị luận từ văn bản?
hạt nhân :(Thông điệp của tác giả)
- Đó là tiếng nói của công luận thế giới chống
chiến tranh.
- Là tiếng nói yêu chuộng hòa bình trên trái đất
của nhân dân thế giới.
=>Kêu gọi mọi ngời đoàn kết, xiết chặt đội ngũ
đấu tranh vì một TG hoà bình, phản đối, ngăn
chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại
trên trái đất.
- Thông điệp về những kẻ đã xóa bỏ cuộc sống
trên trái đất bằng vũ khí hạt nhân.
=>Thức tỉnh lơng tri con ngời ,cảnh tỉnh,lên án
những kẻ hiếu chiến
- Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ
lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào
thảm họa hạt nhân.
5 .Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK
- Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận chứng rành
mạch, đầy sức thuyết phục, cách so sánh bằng
nhiều dẫn chứng toàn diện và tập trung, lời văn
đầy nhiệt tình.
Iii. luyện tập:
1. Theo em vì sao văn bản này lại đợc đặt tên là Đấu tranh cho một thế giới hòa
bình .
(Học sinh thảo luận nhóm - đại diện trình bày.)
- Nội dung văn bản hớng tới một thế giới hòa bình.
2. Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học VB.
iv. h ớng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài.
- Hoàn thành bài tập vào vở.
- Làm bài tập trong sách bài tập và sách bài tập trắc nghiệm.
- Chuẩn bị bài tiếp theo Tuyên bố thế giới về sống còn của trẻ em ..
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
15
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Tiết 8
các phơng châm hội thoại (Tiếp)
A/ Mục tiêu bài học:Giúp h/sinh:
- Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức và phơng châm
lịch sự;
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là phơng châm về lợng ? Phơng châm về chất ?
* Bài mới:
? Thành ngữ" Ông nói gà, bà nói
vịt."dùng để chỉ tình huống hội thoại nh
thế nào?
? Thử tởng tợng điều gì sẽ xảy ra nếu
xuất hiện những tình huống hội thoại nh
vậy.
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp.
(Học sinh đọc ghi nhớ.)
* Học sinh đọc.
? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ những
cách nói nh thế nào?
? Những cách nói đó ảnh hởng nh thế nào
đến giao tiếp?Hậu quả của những cách
nói đó ?
? Qua đó, emcó thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp?
VD2:Tôi đồng ý với những nhận địnhvề
truyện ngắn của ông ấy.
? Có thể hiểu câu "Tôi đồng ý ... ông ấy"
theo mấy cách (2 cách).
? Để ngời nghe không hiểu lầm phải nói
I. ph ơng châm quan hệ:
1. Ví dụ:
- Thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt.
- Đó là tình huống hội thoại mà mỗi ngời nói
về một đề tài khác nhau.
-Hậu quả: Ngời nói và ngời nghe không hiểu
nhau.
2. Kết luận:
=> Khi giao tiếp phải nói đúng đề tài đang hội
thoại.
Ii. ph ơng châm cách thức:
1. Ví dụ: 1.Thành ngữ:
+ Dây cà ra dây muống.
+ Lúng búng nh ngậm hột thị.
- TN 1: nói năng dài dòng, rờm rà.
- TN 2: nói năng ấp úng, không rành mạch,
không thoát ý.
-Hậu quả:Ngời nghe không hiểu hoặc hiểu sai
lạc ý của ngời nói .Ngời nghe bị ức chế ,không
có thiện cảm với ngời nói
2. Kết luận:
=>Trong giao tiếp,nói năng phải ngắn gọn, rõ
ràng, rành mạch tạo đợc m.q.hệ tốt với ngời
đối thoại
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy
về truyện ngắn.
- Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
16
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
nh thế nào?
? Trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều
gì.
? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì để đáp
ứng phơng châm cách thức.
(Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.)
* Học sinh đọc truyện"Ngời ăn xin"
? Vì sao ngời ăn xin và cậu bé trong truyện
đều cảm thấy mình đã nhận đợc từ ngời kia
một cái gì đó?
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì ?
( Học sinh đọc ghi nhớ.)
về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
Không vì một lý do nào đó đặc biệt thì
không nên nói những câu mơ hồ mà ngời
nghe có thể hiểu theo nhiều cách.
Iii. ph ơng châm lịch sự:
1. Ví dụ:
- Cả 2 đều cảm nhận đợc sự chân thành và tôn
trọng nhau.
2. Kết luận:
- Bài học: Khi giao tiếp cần tôn trọng ngời đối
thoại, không phân biệt sang - hèn, giàu -
nghèo.
IV. luyện tập:
Bài tập 1 Qua những câu ca dao, tục ngữ đó cha ông khuyên dạy chúng ta:
- Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
- Có thái độ tôn trọng, lịch sự với ngời đối thoại.
* Một số câu ca dao, tục ngữ có ND tơng tự:
Bài tập 2 :Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phơng châm lịch sự là phép
nói giảm, nói tránh.
VD: Bạn hát cũng không đến nỗi nào.
Bài tập 3 : Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phơng châm lịch
sự (a); (b); (c); (d) và phơng châm cách thức (e).
Bài tập 4 (h/sinh thảo luận nhóm - đại diện trình bày.)
a- Khi ngời nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai ngời đang
trao đổi, tránh để ngời nghe hiểu là mình không tuân thủ phơng châm quan hệ, ngời nói
dùng cách diễn đạt trên.
b- Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, ngời nói phải nói một điều mà ngời
đó nghĩ là sẽ làm tổn thơng thể diện của ngời đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hởng, tức là xuất
phát từ việc chú ý tuân thủ phơng châm lịch sự, ngời nói dùng những cách diễn đạt trên.
c- Những cách nói này báo hiệu cho ngời đối thoại biết là ngời đó đã không tuân
thủ phơng châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5 (Hớng dẫn về nhà)
-Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phơng châm lịch sự).
- Nói nh đấm vào tai: nói mạnh, trái ý ngời khác, khó tiếp thu (phơng châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phơng châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phơng châm cách thức).
- Mồm loa mép dải: lắm lời, đanh đá, nói át ngời khác (phơng châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không
muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà ngời đối thoại đang trao đổi (phơng châm quan
hệ).
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
17
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
- Nói nh dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô tục, thiếu tế nhị (phơng châm
lịch sự).
V. h ớng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài.
Tiết 9.
sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: Củng cố kiến thức về VB thuyết minh. Hiểu đợc văn bản thuyết minh có khi
phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay.
b / t iến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
Sử dụng các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh nh thế nào ?
Bài mới:
- Học sinh đọc văn bản.
* Nhan đề của văn bản có ý nghĩa
gì?
? Tìm những câu trong bài thuyết
minh về đặc điểm tiêu biểu của cây
chuối.
- Hầu nh ở nông thôn ... chú lũ.
- Ngời phụ nữ nào ... hoa quả.
- Quả chuối ... hấp dẫn..
- Mỗi cây chuối ... chuối chín.
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố
miêu tả về cây chuối và cho biết
tác dụng của yếu tố miêu tả?
-Cây chuối thân mềm... núi rừng.
- Chuối xanh có vị chát,để
sống ...món gỏi
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết
minh, bài này có thể bổ sung
những gì?
? Em hãy cho biết thêm công dụng
của thân cây chuối, lá chuối, nõn
I. tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh:
1. Tìm hiểu văn bản:
"Cây chuối trong đời sống Việt Nam."
* Nhan đề của văn bản nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất và tinh
thần của ngời Việt Nam từ xa tới nay.
- Thái độ của con ngời trong việc nuôi trồng, chăm sóc
và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
- Cây chuối thân mềm, toả ra vòm lá xanh, mát rợi, ...
-Chuối a nớc, phát triển nhanh.
- Chuối là thức ăn thông dụng từ thân đến lá, từ hoa đến
quả
=>Tác dụng : Làm nổi bật đợc đặc điểm của cây chuối và
gây ấn tợng.
- Bổ sung thêm một số công dụng của cây chuối,lá
chuối ,hoa chuối...
Có thể TM:
*Phân loại chuối: tây, hột, tiêu, ngự, rừng...
*Cấu tạo:
- Thân chuối :gồm nhiều lớp bẹ
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
18
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
chuối, bắp chuối.
- Thân cây chuối có thể thái ghém
làm rau sống, dùng làm "phao".
- Hoa chuối làm món ăn.
- Quả chuối ...
- Lá chuối làm lá gói bánh.
? Em có thể cho biết thêm công
dụng của chuối?
? Để bài thuyết minh sinh động
ngoài việc sử dụng các yếu tố NT có
thể hợp yếu tố nào ? Tác dụng ?
(Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.)
- Tàu chuối gồm các cuống lá và lá
- Nõn chuối :xanh non
- Hoa chuối: màu hồng tía, có nhiều lớp bẹ ,.
- Gốc có củ và rễ.
Có thể miêu tả:
- Thân tròn, mát rợi,mọng nớc...
- Tàu lá xanh rờn...
- Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu trắng
mỡ màng nh màu củ đậu đã bóc vỏ
*Công dụng:
- Thân chuối có thể thái ghém làm rau sống, ăn rất mát,
có tác dụng giải nhiệt
- Hoa chuối tây có thể thái thành sợi nhỏ để ăn sống,
xào, luộc, nộm...
- Quả chuối tiêu xanh bẻ đôi lấy nhựa làm thuốc chữa
hắc lào .Quả chuối hột xanh thái lát mỏng,phơi khô,sao
vàng hạ thổ tán thành bột là vị thuốc quý trong đông y.
-Nõn chuối tây có thể ăn sống rất mát
-Lá chuối tơi có thể dùng để gói bánh chng bánh nếp
-Lá chuối khô có thể dùng để lót ổ trong mùa đông, gói
hàng, gói bánh gai.
-Củ chuối gọt vỏ, thái thành sợi nhỏ luộc bỏ nớc chát
sau đó có thể xào với thịt ếch, nấu với cá chạch là
những món ăn đặc sản
3. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK.
IV. luyện tập:
Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm.)
Hoàn thiện các câu văn:
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn nh một cái cột trụ, gồm nhiều lớp bẹ,
mọng nớc gợi ra cảm giác mát mẻ, dễ chịu.
- Lá chuối tơi xanh rờn cong cong dới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật
nh mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám
ảnh tâm trí những kẻ tha hơng.
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đa trong gió chiều nom giống nh một cái
búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh một bức th còn phong kín đang đợi gió mở
ra.
Bài tập 2
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
19
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn:
-Tách là loại chén uống nớc của Tây, nó có tai
-Chén của ta không có tai
-Khi mời....mà uống rất nóng
Hớng dẫn về nhà
- Làm BT3
- Chuẩn bị cho tiết luyện tập: trang 28-SGK
Tiết 10
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: Rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết
minh.
b/ t iến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ?
- Làm BT 4 - Sách BT
* Bài mới:
? Phạm vi của đề bài?
? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
? Với vấn đề trên, cần trình bày những ý
gì?
? Phần mở bài nh thế nào?
? Phần thân bài cần phát triển những ý
nào?
I. tìm hiểu ý, tìm ý, lập dàn ý:
đề bài : con trâu ở làng quê Việt Nam
1. Tìm hiểu đề:
- Giới thiệu (thuyết minh) về con trâu ở làng
quê Việt Nam.
- Vai trò và vị trí của con trâu trong đời sống
của ngời nông dân Việt Nam.
2. Tìm ý:
- Con trâu là sức kéo chủ yếu.
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền thống.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
- Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và
chế biến đồ mỹ nghệ.
3. Lập dàn ý:
a, Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng
Việt Nam.
b, Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để
cày, bừa, kéo xe, trục lúa, ...
- Con trâu trong lễ hội, đình đám: lễ hội đâm
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
20
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
? Phần kết bài có nội dung nh thế nào?
* Giáo viên : Xây dựng đoạn mở bài vừa
có nội dung thuyết minh vừa có yếu tố
miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
? Nội dung cần thuyết minh trong mở bài
là gì?
? Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì?
*G/v: Thuyết minh trâu cày, bừa ruộng,
kéo xe, chở lúa, trục lúa.
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa
chữa, bổ sung.)
* G/v: cảnh chăn trâu, con trâu ung dung
gặm cỏ là một hình ảnh đẹp của cuộc sống
thanh bình ở làng quê Việt Nam. Hình ảnh
những con trâu cần cù gặm cỏ.
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa
chữa, bổ sung.)
? Cần miêu tả hình ảnh gì?
? Kết thúc cần nêu ý gì?
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa
chữa, bổ sung.)
trâu ở Tây Nguyên, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn
- Con trâu: nguồn cung cấp thịt, da để thuộc,
sừng trâu dùng làm đồ mỹ nghệ.
- Con trâu là tài sản lớn nhất của ngời nông dân
Việt Nam.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
c, Kết bài:
Con trâu trong tình cảm của ngời nông dân
Việt Nam
ii. viết bài:
1. Viết đoạn mở bài:
- VD: "Con trâu là đầu cơ nghiệp".
Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày
trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần
gũi đối với ngời nông dân Việt Nam.Vì thế,con
trâu đã trở thành ngời bạn tâm tình của ngời
nông dân:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây, trâu đấy ai mà quản công .....
2. Viết đoạn thân bài:
- Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
VD : Chiều chiều, khi một ngày lao động đã
tạm ngừng, con trâu đợc tháo cày và đủng đỉnh
bớc trên đờng làng, miệng luôn" nhai trầu
"bỏm bẻm .Khi ấy, cái dáng đi khoan thai
chậm rãi của con trâu khiến cho ngời ta có
cảm giác không khí của làng quê Việt nam sao
mà thanh bình và thân quen quá đỗi!
-Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục
lúa...mà còn là một trong những vật tế thần
trong lễ hội đâm trâu ở tây Nguyên; là "nhân
vật"chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê
Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với
con trâu .Thuở nhỏ đa cơm cho cha đi cày, mải
mê ngắm nhìn con trâu đợc thả lỏng đang say
sa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một
chút, nghễu nghện cời trên lng trâu trong những
buổi chiều đi chăn trâu trở về.Cỡi trâu ra đồng,
cỡi trâu lội xuống sông, cỡi trâu thả diều ...Thú
vị biết bao ! Con trâu hiền lành ,ngoan ngoãn
đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi con ngời
bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào!
3. Viết đoạn kết bài:
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
21
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
iii. h ớng dẫn về nhà :
- Làm hoàn thành bài văn vào vở.
- Chuẩn bị viết bài thuyết minh 90phút
______________________
Tuần 3
Ngày soạn: 26-8-2010
Tiết 11+12
tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Thấy đợc phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm
quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày khái quát hệ thống luận điểm, luận cứ của "Đấu tranh cho một TG hoà
bình"
Thông điệp mà tác giả Macket gửi gắm trong VB là gì?
* Bài mới:
* Giới thiệu bài:
- Dựa vào phần "chú thích" hãy trình bày
những nét khái quát về xuất xứ của VB?
?Căn cứ vào VBcho biết nó thuộc kiểu VB
nào?
* G/v hớng dẫn học sinh cách đọc: Mạch
lạc, rõ ràng, khúc triết từng mục.
- G/v gọi học sinh giải nghĩa một số từ, cụm
từ:
+ Chế độ A-pác-thai.
+ Công ớc.
- Bổ sung thêm các từ
I. Giới thiệu chung:
- Trích "Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế
giới về trẻ em" họp tại trụ sở Liên hợp quốc
(Mĩ) ngày 30/9/1990; in trong "Việt Nam và
các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em".
-VB này chỉ là phần đầu của bản tuyên bố
-VB nhật dụng-nghị luận chính trị xã hội
Ii. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Chú thích:
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
22
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
+ Tăng trởng: phát triển theo hớng tốt đẹp,
tiến bộ.
+ Vô gia c: không gia đình, không nhà ở.
? Theo em, bố cục của văn bản có thể chia
làm mấy phần?
? Nêu nội dung của từng phần.
(Học sinh đọc thầm 2 đoạn đầu.)
? Nêu nội dung và ý nghĩa của 2 đoạn vừa
đọc.
- Đọan 1 :giới thiệu mục đích và nhiệm vụ
của hội nghị cấp cao thế giới.
- Đoạn 2: khái quát những đặc điểm, yêu
cầu của trẻ em, khẳng định quyền đợc
sống, đợc phát triển trong hòa bình, hạnh
phúc.
? Mở đầu bản tuyên bố đã thể hiện cách
nhìn nh thế nào về đặc điểm tâm sinh lí trẻ
em, về quyền sống của trẻ em?
? Em nghĩ gì về cách nhìn nh thế của cộng
đồng thế giới đối với trẻ em?
? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề
của 2 đoạn văn này.
Tiết 2
* Học sinh đọc thầm.
? Tuyên bố cho rằng trong thực tế, trẻ em
phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh. Dựa theo
các mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những
nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu
đựng.
? Theo hiểu biết của em, nỗi bất hạnh nào
là lớn nhất đối với trẻ em.
(Học sinh bộc lộ.)
? Theo em những nỗi bất hạnh đó của trẻ
em có thể đợc giải thoát bằng cách nào.
3. - Bố cục: 4 phần:
- Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố.
- Sự thách thức của tình hình: Thực trạng trẻ
em trên thế giới trớc các nhà lãnh đạo chính trị
các nớc.
- Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực
hiện nhiệm vụ quan trọng.
- Nhiệm vụ: những nhiệm vụ cụ thể.
4. Phân tích:
a, Lí do của bản tuyên bố:
- Đặc điểm tâm sinh lý trẻ em: trong trắng, hiểu
biết, ham hoạt động và đầy ớc vọng nhng dễ bị
tổn thơng và còn phụ thuộc.
- Quyền sống của trẻ em:
+ Phải đợc sống trong vui tơi thanh bình, đợc
chơi, đợc học và phát triển.
+ Tơng lai của chúng phải đợc hình thành trong
sự hòa hợp và tơng trợ.
- Dễ xúc động và yếu đuối trớc sự bất hạnh.
=> Đó là cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm
đối với tơng lai của thế giới, đối với trẻ em.
- Nêu vấn đề: gọn và rõ, có tính chất khẳng
định.
b, Sự thách thức của tình hình:
* Trẻ em :
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo
lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lợc,
chiếm đóng và thôn tính của nớc ngoài.
- Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo,
khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia c,
dịch bệnh, mù chữ, môi trờng xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dỡng
và bệnh tật.
- Loại bỏ chiến tranh, bạo lực.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
23
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
(Thảo luận nhóm.)
* G/v: Tuyên bố cho rằng những nỗi bất
hạnh của trẻ em là những sự thách thức mà
những nhà chính trị phải đáp ứng.
? Em hiểu nh thế nào là sự thách thức đối
với các nhà chính trị.
? Từ đó em hiểu tổ chức Liên hợp quốc đã
có thái độ nh thế nào trớc những nỗi bất
hạnh của trẻ em trên thế giới?
(Học sinh đọc.)
? Hãy tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ
bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể
đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
? Những cơ hội ấy xuất hiện ở Việt Nam
nh thế nào để nớc ta có thể tham gia tích
cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền
trẻ em?
(Thảo luận nhóm.)
? Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần
nêu nhiệm vụ cụ thể.
? Theo em, nội dung nào quan trọng nhất ?
Vì sao ?
? Phần nêu biện pháp cụ thể có những
điểm gì cần chú ý.
? Trẻ em Việt Nam đã đợc hởng những
quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và
Nhà nớc .(Thảo luận nhóm.)
? Qua bản tuyên bố, em nhận thức nh thế
nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng
đồng quốc tế đối với vấn đề này.
(Học sinh đọc ghi nhớ.)
- Xóa đói nghèo, ...
- Thách thức: là những khó khăn trớc mắt cần
phải ý thức để vợt qua.
=> Nhận thức rõ thực trạng đau khổ trong cuộc
sống của trẻ em trên thế giới.
- Quyết tâm giúp các em vợt qua những nỗi bất
hạnh này.
c, Cơ hội:
- Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức
cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này.
Đã có công ớc về quyền trẻ em làm cơ sở tạo ra
một cơ hội mới.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có
hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào
giải trừ quân bị đợc đẩy mạnh tạo điều kiện cho
một số tài nguyên to lớn có thể đợc chuyển
sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cờng
phúc lợi xã hội.
d, Nhiệm vụ cụ thể:
- Tăng cờng sức khỏe và chế độ dinh dỡng của
trẻ em.
- Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật và có
hoàn cảnh sống đặc biệt.
- Các em gái phải đợc đối xử bình đẳng nh các
em trai.
- Bảo đảm cho trẻ đợc học hết bậc giáo dục cơ
sở, ...
- Các nớc cần đảm bảo đều đặn sự tăng trởng
kinh tế để có điều kiện vật chất chăm lo đến đời
sống trẻ em.
- Tất cả các nớc cần có những nỗ lực liên tục và
phối hợp trong hành động vì trẻ em.
5. Tổng kết:
ghi nhớ SGK
Iii. luyện tập:
- Nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền
địa phơng nơi em ở đối với trẻ em. Trình bày cụ thể.
iv. h ớng dẫn về nhà :
- Học thuộc bài.
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
24
Trờng THCS Tuy Lai Năm học
2010- 2011
- Làm bài tập trong sách bài tập và bài tập sách bài tập trắc nghiệm..
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Ngời con gái Nam Xơng".
Tiết 13
các phơng châm hội thoại (Tiếp)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh:
- Nắm đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa phơng châm hội thoại và tình huống giao
tiếp.
- Hiểu đợc phơng châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi
tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phơng châm hội thoại có khi không đợc
tuân thủ.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp :
* Kiểm tra bài cũ:
? Trong giao tiếp thế nào là tuân thủ phơng châm quan hệ, cách thức, lịch sự ? Cho
ví dụ ?
* Bài mới:
- Học sinh đọc truyện.
? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân
thủ đúng phơng châm lịch sự không ? Tại
sao ?
? Câu hỏi ấy có sử dụng đúng chỗ, đúng
lúc không ?
? Từ câu chuyện trên, em rút ra đợc bài
học gì trong giao tiếp?
Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.
Em hãy lấy thêmVD về tình huống giao
tiếp mà lời hỏi thăm có dạng nh trên?
? Em hãy cho biết các phơng châm hội
thoại đã học?
Phơng châm về lợng, phơng châm về chất,
...
? Trong các bài học ấy, điểm lại các VD đã
đợc phân tích, cho biết những tình huống
nào phơng châm hội thoại không đợc tuân
thủ?
(Học sinh đọc ví dụ 2.)
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng đợc nhu
cầu thông tin mà An mong muốn hay
I. quan hệ giữa ph ơng châm hội
thoại và tình huống giao tiếp:
1. Ví dụ: Truyện "Chào hỏi"
2. Nhận xét:
- Câu hỏi :"Bác làm việc có vất vả lắm
không?"trong tình huống giao tiếp khác có thể coi
là tuân thủ phơng châm lịch sự vì nó thể hiện sự
quan tâm đến ngời khác.
Nhng trong tình huống này, ngời đợc hỏi bị chàng
ngốc gọi từ trên cây cao lúc mà ngời đó đang tập
trung làm việc, phải vất vả trèo xuống để trả lời.
- Sử dụng không đúng chỗ, đúng lúc,
3. Kết luận :
Khi giao tiếp không những phải tuân thủ các
phơng châm hội thoại mà còn phải nắm đợc các
đặc điểm của tình huống giao tiếp nh: nói với
ai ? nói khi nào ? nói ở đâu ? nói nhằm mục đích
gì ?
Ii.Những tr ờng hợp không tuân
thủ ph ơng châm hội thoại:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Chỉ có 2 tình huống trong phần phơng châm
lịch sự là tuân thủ phơng châm hội thoại, các
tình huống còn lại không tuân thủ.
- Không đáp ứng đợc yêu cầu của An
Giáo án Ngữ văn 9 Mai Thị
Thanh Thiện
25